Đánh giá cấp độ rủi ro thiên tai dựa trên thiệt hại
Tóm tắt: Việt Nam là một trong những nước hứng chịu thiên tai nhiều nhất thế giới, thiệt hại có
thể chiếm tới 1,5% GDP hàng năm. Tuy nhiên, hậu quả thường chỉ được xác định sau khi thiên
tai xảy ra, phục vụ công tác khắc phục hậu quả. Bài báo nghiên cứu mức độ hiểm họa thiên tai
thông qua đánh giá thiệt hại có thể xảy ra về con người và vật chất. Tương ứng với 5 cấp độ rủi
ro theo qui định của nhà nước, mức hiểm họa được phân thành 5 cấp độ phụ thuộc vào tỉ lệ thiệt
hại do thiên tai tính theo GDP và tổng dân số. Cùng với các đặc trưng vật lí của các hiện tượng
thời tiết cực đoan, 5 cấp độ hiểm họa này sẽ góp phần tạo cơ sở để cảnh báo, ứng phó và khắc
phục hậu quả thiên tai.
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá cấp độ rủi ro thiên tai dựa trên thiệt hại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá cấp độ rủi ro thiên tai dựa trên thiệt hại
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐÁNH GIÁ CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI DỰA TRÊN THIỆT HẠI Lê Hải Trung Trường Đại học Thủy lợi Tóm tắt: Việt Nam là một trong những nước hứng chịu thiên tai nhiều nhất thế giới, thiệt hại có thể chiếm tới 1,5% GDP hàng năm. Tuy nhiên, hậu quả thường chỉ được xác định sau khi thiên tai xảy ra, phục vụ công tác khắc phục hậu quả. Bài báo nghiên cứu mức độ hiểm họa thiên tai thông qua đánh giá thiệt hại có thể xảy ra về con người và vật chất. Tương ứng với 5 cấp độ rủi ro theo qui định của nhà nước, mức hiểm họa được phân thành 5 cấp độ phụ thuộc vào tỉ lệ thiệt hại do thiên tai tính theo GDP và tổng dân số. Cùng với các đặc trưng vật lí của các hiện tượng thời tiết cực đoan, 5 cấp độ hiểm họa này sẽ góp phần tạo cơ sở để cảnh báo, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Từ khóa: rủi ro; thiên tai; thiệt mạng, vật chất. Summary: Viet Nam is one of the countries most suffering from natural disasters, damage would be of up to 1,5% GDP every year. However, consequences are often determined afterward, during the recovery phase. The paper considers the risk of natural disaster by evaluating the loss in human life and economic. The risk is classified into 5 levels regarding the loss rates counted by GDP and nation population. Together with physical parameters of extreme weather events, these five risk levels would support in warning, responding and recovering from disasters. Key words: risk; natural disaster; loss of life; economy. 1. GIỚI THIỆU * Nam, nhân dân có tập tục thờ Mẫu Thoải, vị Khái niệm rủi ro hay hiểm họa và phân tích rủi thần trông coi sông suối, chuyên phù trợ ro/ hiểm họa đã tồn tại từ rất lâu trong lịch sử. những người làm nghề chài lưới và người đi Tổ tiên loài người đã biết tới cũng như bị đe qua sông suối. dọa bởi những thiên tai hay hiểm họa thiên Việt Nam là một trong những nước hứng chịu nhiên như lửa, lũ, động đất và thú dữ. Hàng nhiều thiên tai. Quĩ Châu Á đánh giá rằng ngàn năm trước, đã xuất hiện những niềm tin trong vòng 20 năm trước 2013 thì Việt Nam và tôn giáo đóng vai trò quan trọng trong thuộc nhóm 5 nước có rủi ro thiên nhiên cao những nỗ lực giảm thiểu thiệt hại và ảnh nhất thế giới. Theo đó, thiên tai đã trở thành hưởng. Và con người đã có khái niệm cũng một đối tượng của nhiều lĩnh vực từ nghiên như đã thực hành việc đánh giá rủi ro/ hiểm cứu cho tới quản lí và đang rất được quan tâm họa trước khi đưa ra quyết định. Ở rất nhiều trong những thập kỉ gần đây. nơi trên thế giới, các tộc người hay vương Các văn bản pháp lí hiện hành đều phân cấp quốc đã có tập tục cúng tế những vị thần để mức hiểm họa hay rủi ro thiên tai dựa trên cầu không xảy ra thiên tai. Ở miền bắc Việt các đặc trưng vật lí của hiện tượng như mực nước lũ, cường độ mưa, vận tốc gió Thiệt hại về vật chất hay sinh mạng thường được Ngày nhận bài: 14/8/2017 xác định sau khi thiên tai xảy ra. Bài báo này Ngày thông qua phản biện: 28/9/2017 Ngày duyệt đăng: 30/9/2017 nhằm đánh giá và đề xuất các cấp độ rủi ro 120 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 40 - 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ xét tới thiệt hại do thiên tai trong điều kiện ro được xem là tích số của một xác suất độc Việt Nam. lập và một tổn thất/ thiệt hại hậu quả (tiềm 2. KHÁI NIỆM RỦI RO tàng) [Vrijling, 2002]: Trong một thời gian dài, khái niệm về rủi ro/ Rủi ro = (Xác suất) x (Hậu quả) (1) hiểm họa vẫn chỉ mang tính chất cảm giác, phụ Công thức tổng quát này bao quát một số khái thuộc vào thế lực siêu nhiên như thần thánh và niệm rủi ro hiện tại. Trong định nghĩa này, số phận [Aven, 2003]. Cùng với sự phát triển đường cong rủi ro thường được dùng để biểu của khoa học kĩ thuật, ngày nay lí thuyết và diễn xác suất vượt quá một mức độ nào đó của phương pháp đánh giá rủi ro/ hiểm họa đã phát những hậu quả. triển tương đối phong phú. Để có cơ sở đánh giá rủi ro, một số khái niệm cơ bản sẽ được Nhìn chung, rủi ro đi kèm với một đơn vị cụ trao đổi sau đây. thể khi được định lượng. Tuy nhiên, đơn vị của rủi ro phụ thuộc vào việc định nghĩa khả Thuật ngữ ‘rủi ro’ (risk) có hai ý nghĩa khác năng xảy ra và hậu quả. Khả năng xảy ra có nhau. Trong một ngữ cảnh thì nó là thảm họa thể được xem như một khái niệm tổng quát hay mối nguy hiểm, đó là sự đối mặt với sự miêu tả mức độ có thể xảy ra của một sự kiện kém may mắn hay hiểm họa. Trong ngữ cảnh cụ thể. Tần suất và xác suất có thể được sử khác, rủi ro được hiểu theo nghĩa hẹp hơn là dụng để thể hiện khả năng xảy ra. Mặc dù vậy, xác suất hay cơ hội gặp phải (chịu đựng) một hậu quả có hại, hay đối mặt với một mất mát hai thuật ngữ này có ý nghĩa khác nhau và nào đó. Do đó ‘rủi ro lũ lụt’ có thể nói tới sự thường gây nhầm lẫn. Do đó, việc hiểu sự hiện diện của một mối nguy hiểm của lũ lụt - khác nhau giữa chúng là rất quan trọng. một thảm họa lũ lụt, hay hẹp hơn, một xác suất Xác suất của một sự kiện có thể được định cụ thể ví như một trận lũ xác suất 1/100 (một nghĩa như là cơ hội xảy ra sự kiện này so với trận lũ 100 năm). tổng số tất cả các sự kiện. Nói cách khác, xác Theo quan điểm này, mức độ rủi ro liên quan suất có thể được xem như là khả năng xảy ra tới cả xác suất và độ lớn của hậu quả của nó. của sự kiện đó. Do vậy, xác suất không có thứ Ví dụ, Luật Phòng chống thiên tai định nghĩa nguyên. Tuy nhiên, xác suất thường được xác ‘rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể định trong một khoảng thời gian hay đơn vị gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện thời gian, ví dụ, xác suất vượt quá hàng năm sống và hoạt động kinh tế - xã hội’ [Quốc hội, hay xác suất vượt quá trong thời gian tồn tại 2013]. Khái niệm này chỉ đề cập tới thiệt hại (tuổi thọ) mỗi năm. chứ chưa có liên hệ với khả năng xảy ra hay Tần suất xác định số lần dự kiến một sự kiện xác suất thiên tai xảy ra. (cực hạn) xảy ra trong một khung thời gian cụ Như vậy rủi ro có nghĩa là những hiểm họa thể. Trong trường hợp chu kỳ lặp lại, thì tần hay mối nguy đi kèm với một quá trình/ hiện suất thường được thể hiện bằng số năm. tượng và hậu quả chưa rõ ràng và thường liên Hậu quả của một sự kiện không mong muốn quan tới sự xảy ra của thiên tai/ thảm họa. Về thể hiện một tác động thường là thiệt hại tới mặt ngôn ngữ từ ‘thảm họa’ ám chỉ sự kiện có con người, kinh tế, xã hội hay môi trường. tác động mạnh mẽ và thường là tiêu cực tới Những hậu quả này có thể được coi là những hoạt động của xã hội loài người. kích thước đo đạc khác nhau của rủi ro. Hậu Trong phạm vi nghiên cứu, hai thuật ngữ ‘rủi quả được biểu diễn định lượng thông qua số ro’ và ‘hiểm họa’ được dùng với ý nghĩa người thiệt mạng, thiệt hại kinh tế, diện tích tương đương và có thể thay thế lẫn nhau. Rủi ngập lụt ... TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 40 - 2017 121 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 3. CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI cấp 12 – 15 trên đất liền Nam Bộ, siêu bão cấp Điều 18 Luật Phòng, chống thiên tai qui định 16 hoặc hơn ở vùng biển ven bờ, đất liền Bắc rằng rủi ro thiên tai được phân thành các cấp – Trung Bộ. Có thể xem xét tăng thêm một cấp độ, đây là cơ sở để cảnh báo, chỉ đạo, chỉ huy, rủi ro, tối đa là 5, khi ATNĐ và bão trên biển ứng phó và khắc phục hậu quả. Phân cấp bao kết hợp với gió mùa; hay trùng với mưa lớn, gồm tiêu chí về cường độ hoặc mức độ nguy lũ, ngập lụt lớn, triều cường và nước biển dâng hiểm, phạm vi ảnh hưởng và khả năng gây cao ven bờ. thiệt hại tới người, tài sản vật chất và môi Lũ, ngập lụt có 5 cấp rủi ro, được chia theo trường [Quốc hội, 2013]. mực nước lũ trên các sông. Mưa lớn được chia Để làm chi tiết Điều 18, Thủ tướng Chính phủ thành 3 cấp độ rủi ro tương ứng với lượng mưa qui định chi tiết về cấp độ rủi ro cho các loại trong 24 giờ và thời gian kéo dài tăng dần. Cấp hình thiên tai [TTgCP, 2014]. Trong đó, cấp độ 3 xảy ra khi lượng mưa trong 24 giờ trên độ rủi ro thiên tai được định nghĩa là sự phân 200 tới 500 mm, kéo dài quá 2 tới 4 ngày ở định (đánh giá) mức độ thiệt hại do áp thấp đồng bằng, trung du và miền núi; lượng mưa nhiệt đới (ATNĐ), bão, lốc, mưa lớn, lũ, ngập trên 500 mm, kéo dài từ 1 tới 2 ngày ở trung lụt... gây ra về người, tài sản, môi trường, điều du và miền núi. Mức độ rui ro do nước dâng kiện sống và kinh tế - xã hội. Mỗi loại thiên tai gây ra được phân thành 5 cấp với độ cao nước được phân thành năm cấp (tối đa) về mức độ dâng tăng từ 1 tới 8 m dọc bờ biển Việt Nam. rủi ro: nhỏ, trung bình, lớn, rất lớn và thảm Luật Phòng, chống thiên tai xem xét và phân họa, như Hình 1. định rủi ro theo tiêu chí về cường độ (tính chất vật lí) hay mức độ thiệt hại. Đáng lưu ý là Quyết định số 44 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phân cấp rủi ro hoàn toàn dựa trên các đặc trưng vật lí như vận tốc gió, mực nước sông, lượng mưa ngày.... Như vậy, mức độ thiệt hại và khả năng xảy ra thiệt hại (xác suất) chưa được xét tới một cách tường minh. Theo đó, cả hai đại lượng trên cần được phân tích để đánh giá rủi ro một cách đầy đủ. Để từng bước khắc phục những tồn tại, bài báo tập Hình 1. Cấp độ rủi ro của một số dạng trung đánh giá thiệt hại do thiên tai. Xác suất thiên tai ở Việt Nam. Mũi tên thể hiện xảy ra sẽ được nghiên cứu ở một báo cáo khác. số lượng cấp độ rủi ro được qui định cho 4. HẬU QUẢ TIỀM TÀNG DO THIÊN TAI từng loại thiên tai, ví dụ nước dâng, ngập lụt, động đất có 5 cấp; sạt lở đất 2 cấp; 4.1. Rủi ro thiệt mạng mưa lớn 3 cấp; ATNĐ, bão 3 cấp. Hình 2 thể hiện đường cong FN, tần suất vượt Ví dụ, cấp bão được phân chia căn cứ vào quá số lượng thiệt mạng do bão, áp thấp nhiệt Thang Beafuort với 17 cấp gió tương ứng vận đới và mưa lũ sau bão ở Việt Nam trong giai tốc tăng dần. Rủi ro cấp độ 3 khi ATNĐ, bão đoạn 1989 - 2014. Trung bình mỗi năm có cấp 8 hay 9 trên biển Đông, vùng ven bờ hay khoảng 157 người thiệt mạng, với độ lệch trên đất liền; cấp 10 hay 11 trên biển Đông, chuẩn 185 người. Ở mức độ nào đó, số liệu vùng ven bờ, trên đất liền Bắc – Trung Bộ; cấp lịch sử này có thể tuân theo một phân bố chuẩn 12 – 15 trên biển. Cấp độ 5 tương ứng với bão logarit. Để so sánh, số người thiệt mạng do lũ 122 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 40 - 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ lụt trung bình mỗi năm lên tới 4510 ở Trung mưa lũ sau bão được thu thập từ năm 1989 tới Quốc trong giai đoạn hơn 60 năm gần đây 2014. Dựa trên số liệu này, Hình 4 thể hiện [Chen & nnk, 2009]. đường cong vượt quá của thiệt hại (đường cong FD) với kì vọng 3.993.834 triệu đồng và độ lệch chuẩn 5.915.227 triệu đồng. Hình 2. Đường cong FN, tần suất vượt quá của số lượng thiệt mạng do bão, áp thấp nhiệt đới và mưa lũ sau bão ở Việt Nam trong giai Hình 4. Đường cong FD, tần suất vượt quá đoạn 1989 – 2014. của thiệt hại kinh tế do bão, áp thấp nhiệt đới và mưa lũ sau bão ở Việt Nam trong giai đoạn Hình 3 biểu diễn đường cong FN, tần suất 1989 - 2014 [triệu đồng]. vượt quá của số lượng tổng cộng thiệt mạng do thiên tai ở Việt Nam từ năm 1989 tới 2011. Sơ Theo thống kê trong vòng 10 năm từ 1998 tới bộ so sánh Hình 2 và 3 có thể thấy bão, áp 2008, tổng thiệt hại do lũ chiếm khoảng 1% thấp nhiệt đới và mưa lũ sau bão gây ra tổng sản phẩm quốc nội GDP. Bên cạnh đó, từ khoảng hơn 1/10 số lượng thiệt mạng trong tất năm 1989 tới 2011, mỗi năm có khoảng 567 cả các dạng thiên tai. người chết (kể cả mất tích) do thảm họa thiên nhiên. Để so sánh, thiệt hại trực tiếp do lũ lụt mỗi năm lên tới 1,6% tổng sản phẩm quốc nội GDP trong giai đoạn 1990 - 2009 ở Trung Quốc (Chen & nnk, 2009). 5. PHÂN MỨC HIỂM HỌA THIÊN TAI DỰA TRÊN THIỆT HẠI Bão là một trong những thiên tai gây hậu quả nghiêm trọng nhất ở Việt Nam. Ví dụ, bão Damrey tháng 9 năm 2005 đã khiến 52 người thiệt mạng. Ở Thanh Hóa, đê Hậu Lộc bị vỡ 12 km, đê xã Hoằng Thanh vỡ, đê Hoằng Lưu Hình 3. Đường cong FN, tần suất vượt quá bị tràn trên 4 km. Ở Nam Định, đê vỡ 100 m của số lượng thiệt mạng và mất tích do tất cả ở Thịnh Long - Hải Hậu, 300 m ở Nghĩa Phúc các dạng thiên tai ở Việt Nam trong - Nghĩa Hưng. Để có cái nhìn tổng quát, thiệt giai đoạn 1989 - 2011 hại do 61 cơn bão được liệt kê từ năm 1989 tới 2014. 4.2. Thiệt hại kinh tế Từ đó, Bảng 1 tổng hợp số lượng cơn bão và Thiệt hại kinh tế do bão, áp thấp nhiệt đới và thiệt hại tính theo % GDP của năm tương ứng. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 40 - 2017 123 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Ta có 15/61 cơn bão gây thiệt hại nhỏ hơn đã khiến cho gần 800 người thiệt mạng và 0,1% GDP và 1/61 gây thiệt hại lớn hơn 2%. mất tích. Bảng 1. Số cơn bão và thiệt hại, % GDP Cần nhấn mạnh rằng Bảng 2 đơn thuần cung Số cơn bão TH/GDP [%] cấp những mức hiểm họa về người và vật chất 15/61 < 0,1 mà thiên tai có thể gây ra. Bài báo này chưa xác định khả năng (xác suất) xảy ra thiên tai 9/61 < 0,5 như lũ lụt, bão theo các kịch bản định trước. 4/61 > 0,5 1/61 > 2,0 6. KẾT LUẬN Bài báo đã phát triển một công cụ hỗ trợ cho Các mức thiệt hại trên là một gợi ý cho việc đánh giá và phân cấp rui ro thiên tai trong điều phân cấp rủi ro khi xảy ra thiên tai như bão, kiện Việt Nam. Các văn bản pháp luật hiện lũ, ngập lụt... Bảng 2 đề xuất 5 mức hiểm nay đều phân cấp rủi ro theo các đại lượng vật họa (thiệt hại) bao gồm ‘nhỏ’, ‘chấp nhận lí đặc trưng cho hiện tượng thời tiết cực đoan được’, ‘đáng kể’, ‘lớn’ và ‘rất lớn’ tương như vận tốc gió, lượng mưa, mực nước lũ ứng với những thiệt hại do thiên tai về vật Từ góc độ phân tích rủi ro, thiệt hại vật chất và chất và người. người cũng là một tham số quan trọng để đánh Thiệt hại vật chất lớn hơn 2% GDP thì thiên giá và phân loại thiên tai. tai được xếp loại 5, mức độ hiểm họa ‘rất lớn’. Năm mức độ hiểm họa được đề xuất dựa trên Giá trị này có cơ sở từ thực tế. Cụ thể, Quĩ phân tích hậu quả của 61 cơn bão trong vòng Châu Á tiến hành nghiên cứu và chỉ ra rằng 25 năm. Hiểm họa do thiên tai có thể được trong vòng 20 năm tính từ 2013 về trước thì phân cấp là ‘nhỏ’, ‘chấp nhận được’, ‘đáng Việt Nam thuộc nhóm 5 nước có rủi ro thiên kể’, ‘lớn’ và ‘rất lớn’ tùy thuộc vào thiệt hại nhiên cao nhất thế giới, mức thiệt hại chiếm tính theo phần trăm GDP và tổng dân số. Cứ 1 tới 1.5% GDP hàng năm (ADRC, 2006). trong 4 cơn bão có thể gây thiệt hại nhỏ hơn Bảng 2. Phân cấp tiêu chí mức hiểm họa 0,1% GDP, tức là gần như xảy ra hàng năm. do thiên tai. TH: thiệt hại; TM: thiệt mạng; Mức 5 là ‘rất lớn’, thiệt hại lên tới hơn 0,001% DS: tổng dân số dân số và 2% GDP, tương đương sức tàn phá Cấp Mức độ TH/GDP TM/ DS của bão Linda năm 1997. [%] [%10-3] Kết luận, bài báo đã làm sáng tỏ thêm mức độ 1 nhỏ <0,1 <0,01 hiểm họa thiên tai thông qua đánh giá về rủi 2 chấp nhận 0,1 – 0,5 0,01 – 0,1 ro thiệt hại có thể xảy ra về con người và vật 3 đáng kể 0,5 - 1 0,1 – 0,5 chất. Phân mức hiểm họa theo thiệt hại (Bảng 4 lớn 1,0 – 2,0 0,5 - 1 2) sẽ góp phần tạo cơ sở để cảnh báo, ứng 5 rất lớn > 2,0 >1 phó và khắc phục hậu quả do thiên tai. Hơn nữa, kết quả bài báo nên được sử dụng kết Tương ứng với thiệt hại vật chất là năm mức hợp với ‘Luật Phòng, chống thiên tai’ và hiểm họa về thiệt mạng. Cấp 5 ‘rất lớn’ có tỉ ‘Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg của Thủ số Thiệt mạng/ Dân số lớn hơn 0,001%. Hậu tướng Chính phủ, Quy định chi tiết về cấp độ quả này tương đương bão Linda năm 1997 rủi ro thiên tai’. 124 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 40 - 2017 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] ADRC, 2006. Top 25 natural disasters of Vietnam in 20th century. Asian Disaster Reduction Centre. [2] Aven, T., 2003. Foundations of Risk Analysis: A Knowledge and Decision - Oriented Perspective. Willey. ISBN: 978-0-471-49548-2. [3] Chen, X., Qin Chen and Zhou, W., 2009. Gazette of the Ministry of Water Resources, People’s Republic of China. [4] TTgCP, 2014. Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai. [5] Quốc hội, 2013. Luật Phòng, chống thiên tai, Luật số: 33/2013/QH13. [6] Vrijling, J. K. (2002). Probability in Civil Engineering, Part 1. Course Notes CT4130. Delft University of Technology. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 40 - 2017 125
File đính kèm:
- danh_gia_cap_do_rui_ro_thien_tai_dua_tren_thiet_hai.pdf