Đánh giá cải thiện giấc ngủ sau phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay
Đặt vấn đề: Hội chứng ống cổ tay thường “gia tăng triệu chứng” vào ban đêm, làm người bệnh thức giấc
và ảnh hưởng đến giấc ngủ. Việc phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay có thể cải thiện giấc ngủ.
Mục tiêu: Đánh giá cải thiện giấc ngủ bằng chỉ số PSQI (Pittsburgh Sleep Quality Index) ở thời điểm 1
tháng và 3 tháng sau phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả trên 33 bệnh nhân mắc hội chứng
ống cổ tay có rối loạn giấc ngủ được phẫu thuật cắt dây chằng ngang giải phóng chèn ép thần kinh giữa trong
ống cổ tay tại bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 04/2019 đến tháng 09/2019. Đánh giá chỉ số PSQI trước phẫu
thuật, 1 tháng và 3 tháng sau phẫu thuật
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá cải thiện giấc ngủ sau phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá cải thiện giấc ngủ sau phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 69 ĐÁNH GIÁ CẢI THIỆN GIẤC NGỦ SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY Nguyễn Ảnh Sang1, Bùi Hữu Quyền1, Võ Thị Phúc1, Đỗ Thị Thảo Ngọc1, Nguyễn Lê Trung Hiếu2,3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hội chứng ống cổ tay thường “gia tăng triệu chứng” vào ban đêm, làm người bệnh thức giấc và ảnh hưởng đến giấc ngủ. Việc phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay có thể cải thiện giấc ngủ. Mục tiêu: Đánh giá cải thiện giấc ngủ bằng chỉ số PSQI (Pittsburgh Sleep Quality Index) ở thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả trên 33 bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay có rối loạn giấc ngủ được phẫu thuật cắt dây chằng ngang giải phóng chèn ép thần kinh giữa trong ống cổ tay tại bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 04/2019 đến tháng 09/2019. Đánh giá chỉ số PSQI trước phẫu thuật, 1 tháng và 3 tháng sau phẫu thuật. Kết quả: Chỉ số PSQI giảm còn 10,03 ± 2,32 sau phẫu thuật 1 tháng. Sau phẫu thuật 3 tháng, chỉ số PSQI cải thiện đáng kể (12,76 ± 2,53 so với 6,97 ± 1,63, p <0,001), hiệu quả giấc ngủ tăng lên (65,11 ± 7,05 so với 86,58 ± 5,24, p <0,001) và 72,73% có hiệu quả giấc ngủ ≥85%, chất lượng giấc ngủ chủ quan cải thiện hơn (2,36 ± 0,49 vs 1,52 ± 0,51, p <0,001) và thời gian ngủ mỗi đêm được dài hơn (5,06 ± 0,56 vs 6,53 ± 0,48, p <0,001). Điểm PSQI trung bình sau phẫu thuật 3 tháng theo SSS và FSS đều cải thiện. Kết luận: Chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân hội chứng ống cổ tay theo thang điểm PSQI có cải thiện sau phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay, sự cải thiện có ý nghĩa thống kê. Từ khoá: hội chứng ống cổ tay, rối loạn giấc ngủ, PSQI ABSTRACT AN ASSESSMENT OF SLEEP IMPROVEMENT AFTER CARPAL TUNNEL RELEASE Nguyen Anh Sang, Bui Huu Quyen, Vo Thi Phuc, Do Thi Thao Ngoc, Nguyen Le Trung Hieu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 69 - 74 Background: Carpal tunnel syndrome often "increases symptoms" at night, make patient waking up and affecting sleep. Carpal Tunnel release to treat carpal tunnel syndrome can improve sleep. Objectives: To evaluate sleep improvement using the Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) at 1 month and 3 months after surgery for carpal tunnel syndrome. Methods: A cross prospective describing study on 33 patients with carpal tunnel syndrome with sleep disturbance underwent transverse ligamentectomy to release compression of the median nerve in the carpal tunnel in the Military Medical Institute 175 from April 2019 to September 2019. Evaluation of PSQI index before surgery, 1 month and 3 months after surgery. Results: PSQI index decreased to 10.03 ± 2.32 at 1 month after surgery. After 3 months of surgery, the PSQI index improved significantly (12.76 ± 2.53 compared to 6.97 ± 1.63, p <0.001), increased sleep efficiency (65.11 ± 7.05 compared with 86.58 ± 5.24, p <0.001) and 72.73% had sleep efficiency ≥85%, subjective sleep quality improved (2.36 ± 0.49 vs 1.52 ± 0.51, p <0.001) and longer sleep time per night (5.06 ± 0.56 vs 6.53 ± 1Bệnh viện Quân Y 175 2Bộ môn Thần Kinh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 3Khoa Thần kinh, BV Nhi Đồng 2 Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Ảnh Sang ĐT: 0338819988 Email: [email protected] Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 70 0.48, p <0.001). Average PSQI scores after 3 months of surgery according to SSS and FSS both improved. Conclusion: The quality of sleep of PSQI-rated carpal tunnel patients improved after surgery for carpal tunnel syndrome, the improvement was statistically significant. Keywords: carpal tunnel syndrome, sleep disturbance, PSQI ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng ống cổ tay (HC OCT) là một hội chứng thường gặp trong các bệnh lý chèn ép dây thần kinh ngoại biên. Nhiều tác giả đã ghi nhận rằng các triệu chứng của người bệnh “thường gia tăng vào ban đêm”(1). Tư thế sai ở cổ tay trong lúc ngủ sâu làm trầm trọng thêm các triệu chứng do tăng áp lực trong ống cổ tay điều này làm người bệnh thức giấc ảnh hưởng đến giấc ngủ, chính là động lực để người bệnh tìm kiếm sự can thiệp, hỗ trợ của y tế(2). Có những trường hợp mất ngủ sẽ dẫn đến các bệnh cơ thể nghiêm trọng, rối loạn nhận thức nặng nề và cuối cùng dẫn đến tử vong. Điều trị hội chứng ống cổ tay thường là bảo tồn, nhưng phẫu thuật cũng được xem xét khi cần thiết(3,4). Erickson J (2019), Gaspar MP (2019) đã sử dụng chỉ số PSQI để đánh giá cải thiện giấc ngủ sau phẫu thuật hội chứng ống cổ tay có rối loạn giấc ngủ cho thấy có cải thiện chỉ số này(5,6). Chưa có nghiên cứu nào khảo sát tại Việt Nam nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá cải thiện giấc ngủ bằng chỉ số PSQI ở thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay” với mục tiêu: - Đánh giá chỉ số PSQI trước, sau phẫu thuật 1 tháng và 3 tháng. - Đánh giá sự cải thiện các chỉ số giấc ngủ sau phẫu thuật 1 tháng và 3 tháng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân (BN) bị HC OCT có rối loạn giấc ngủ được phẫu thuật cắt dây chằng ngang giải phóng chèn ép thần kinh (TK) giữa trong ống cổ tay (OCT) tại bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 04/2019 đến tháng 09/2019. Tiêu chuẩn lựa chọn Bệnh nhân trưởng thành (≥18 tuổi ) được chẩn đoán xác định HC OCT theo tiêu chuẩn Viện thần kinh học Hoa Kỳ và có biểu hiện rối loạn giấc ngủ được thăm khám, chẩn đoán với sự hỗ trợ của các bác sĩ chuyên khoa Nội Thần kinh hay Nội Tâm thần với điểm tổng cộng của chỉ số Pittsburgh >5(7), kèm theo phải có chỉ định ngoại khoa: teo cơ ô mô cái, các triệu chứng tê, đau thường trực ảnh hưởng chất lượng cuộc sống(8). HC OCT mức độ nặng (phân loại theo Steven) hoặc mức độ trung bình đã điều trị bảo tồn ≥2 tháng không cải thiện các triệu chứng hoặc rối loạn cảm giác, rối loạn vận động tăng lên(9,10). Tiêu chuẩn loại trừ BN từ chối, không đồng ý tham gia nghiên cứu. Hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông tin theo yêu cầu của bệnh án mẫu nghiên cứu (NC). Các bệnh nhân có bệnh TK khác như viêm đa dây TK, bệnh lý đám rối TK cánh tay. Bệnh nhân không tái khám sau phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu Áp dụng công thức ước tính cỡ mẫu cho nghiên cứu “trước-sau”: : cỡ mẫu nghiên cứu cần có. : Mức ý nghĩa thống kê, là xác suất của việc phạm phải sai lầm loại I; với mức chọn =0,05. : Xác suất của việc phạm phải sai lầm loại II, =0,05. C: Hằng số, tính bằng công thức. với giá trị =0,05 → =1,96; giá trị =0,05 → =1,645, thế số vào ta có C=13. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 71 r: Hệ số tương quan giữa hai lần đo lường, chọn r=0,8. ES: Hệ số ảnh hưởng, được tính bằng công thức: : số trung bình chỉ số PSQI của nhóm nghiên cứu sau khi điều trị. : số trung bình chỉ số PSQI của nhóm nghiên cứu trước khi điều trị. : độ lệch chuẩn chỉ số PSQI của nhóm nghiên cứu trước khi điều trị. Lấy theo nghiên cứu trước đó của Erickson J (2019)(5), ta có =4; =7,8; =5,1. Thay các số vào các vị trí tương ứng, ta có = 10. Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu là 10 bệnh nhân. Qua thu thập mẫu, được 33 BN trưởng thành (≥18 tuổi) đủ tiêu chuẩn chọn bệnh. Các bước tiến hành nghiên cứu Bước 1: Đánh giá bệnh nhân trước mổ: Phỏng vấn bệnh nhân để thu thập các thông tin về đối tượng trong thời gian 30 phút. Khám các triệu chứng thực thể, làm điện thần kinh - cơ. Đánh thang điểm Boston questionnaire và chỉ số PSQI. Bước 2: Đánh giá kết quả sau mổ 1 tháng. Bước 3: Đánh giá kết quả sau mổ 3 tháng. Công cụ thu thập thông tin Bệnh án nghiên cứu. Bảng Boston questionnaire. Chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh. Các biến số chính trong nghiên cứu Các biến độc lập: tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh, thời gian rối loạn giấc ngủ, tiền sử bệnh lý, tiền sử điều trị hội chứng ống cổ tay. Các biến phụ thuộc: Điểm mức độ nặng triệu chứng và điểm chức năng bàn tay của thang điểm Boston Questionnaire; Điểm chỉ số Pittsburgh. Phân tích và xử lý số liệu Nhập, phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 14.1 Phương pháp thống kê Sử dụng các thuật toán thống kê y học: + Phép kiểm Chi bình phương so sánh hai tỉ lệ. + Phép kiểm t-test so sánh hai trung bình. + Phép kiểm ANOVA so sánh nhiều trung bình. + Tìm mối tương quan giữa hai đại lượng. Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 261/HĐĐĐ, ngày 4/5/2019. KẾT QUẢ Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ của đối tượng NC (N=33) Giới tính Nam: 18,18 % Nữ: 81,82 % Tỉ lệ nam/nữ 1/4,5 Tuổi trung bình 51,55 ± 9,39 tuổi Thời gian mắc bệnh trung bình 16,12 ± 7,85 tháng Nghề nghiệp Nội trợ: 36,36 % Công nhân: 36,36 % Nông dân: 15,15 % Buôn bán tự do: 6,06 % Cán bộ, học sinh sinh viên: 6,06% Trong 33 bệnh nhân có 27 bệnh nhân nữ (81,82 %) và 6 bệnh nhân nam (18,18 %), tỉ lệ bệnh nhân nam/nữ là 1/4,5, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05, kiểm định Chi bình phương). Tuổi của các bệnh nhân dao động từ 33 tuổi đến 71 tuổi, độ tuổi trung bình là 51,55 ± 9,39 tuổi. Tất cả các bệnh nhân bị HC OCT đều đã điều trị trước đây với thời gian mắc bệnh trung bình là 16,12 ± 7,85 tháng, người mắc hội chứng ống cổ tay ngắn nhất là 5 tháng và dài nhất là 36 tháng. Nội trợ và công nhân là hai nhóm nghề nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất tương ứng với 12 người (Bảng 1). Chỉ số PSQI Còn 24 bệnh nhân điểm PSQI >5. Sau phẫu thuật 3 tháng, điểm PSQI nhỏ nhất là 5, lớn nhất là 10. Có 9 bệnh nhân điểm PSQI bằng 5, không còn rối loạn giấc ngủ (Hình 1). Bảng 2: Cải thiện chỉ số PSQI (N=24) p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 72 Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật 1 tháng Sau phẫu thuật 3 tháng PSQI 12,76 2,53 10,03 2,32 6,97 1,63 <0,001 Trung bình điểm PSQI giảm dần sau phẫu thuật tại các thời điểm 1 tháng, 3 tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,001 (phép kiểm ANOVA) (Bảng 2). Hình 1: Điểm PSQI sau phẫu thuật 3 tháng Các yếu tố đánh giá cải thiện giấc ngủ Các yếu tố đánh giá giấc ngủ có cải thiện ở thời điểm sau phẫu thuật 3 tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,001 (phép kiểm ANOVA). Không có trường hợp phải sử dụng thuốc ngủ (Bảng 3). Mối tương quan giấc ngủ ở bệnh nhân hội chứng ống cổ tay sau phẫu thuật Điểm PSQI trung bình sau phẫu thuật 3 tháng theo điểm đánh giá mức độ nặng triệu chứng và chức năng bàn tay, điểm đều tăng dần theo độ nặng. So với thời điểm trước mổ có cải thiện. Sự khác biệt điểm PSQI ở các mức độ có ý nghĩa thống kê (p <0,05, phép kiểm ANOVA) (Bảng 4, 5). Bảng 3: Các yếu tố đánh giá giấc ngủ (N=24) p Trước phẫu thuật Sau 1 tháng Sau 3 tháng Chất lượng giấc ngủ chủ quan (điểm) 2,36 0,49 1,88 0,48 1,52 0,51 <0,001 Thời gian ngủ trễ (phút) 34,09 15,43 28,03 11,52 18,03 7,28 < 0,001 Thời gian ngủ (giờ) 5,06 0,56 5,82 0,53 6,53 0,48 <0,001 Hiệu quả giấc ngủ (%) 65,11 7,05 77,33 6,63 86,58 5,24 <0,001 Đánh giá rối loạn giấc ngủ (điểm) 8,3 0,73 5,94 1,32 4,58 0,9 <0,001 Việc sử dụng thuốc ngủ (điểm) 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 Rối loạn hoạt động chức năng ban ngày (điểm) 4,94 0,79 4,67 0,78 2,79 1,24 < 0,001 Bảng 4: Điểm PSQI theo điểm mức độ nặng triệu chứng Điểm PSQI p TB (2,1 – 3) Nặng (3,1 – 4) Rất nặng (4,1 – 5) Trước phẫu thuật 11,33 ± 1,97 14,36 ± 2,06 16 ± 0,0 <0,05 Sau phẫu thuật 3 tháng 5,94 1,11 8,21 1,31 8 0,0 <0,05 Bảng 5: Điểm PSQI theo điểm chức năng bàn tay Điểm PSQI p Nhẹ(1,1 – 2) Trung bình (2,1 – 3) Nặng (3,1 – 4) Rất nặng (4,1 – 5) Trước phẫu thuật 10 1,58 12,06 2,19 15 1,05 16 0,0 <0,05 Sau phẫu thuật 3 tháng 5,2 0,45 6,47 1,28 8,6 1,07 8 0,0 <0,05 BÀN LUẬN Chỉ số PSQI Chất lượng giấc ngủ bị rối loạn ở 100% đối tượng nghiên cứu tại thời điểm trước mổ với điểm PSQI là 12,76 ± 2,53 điểm. Sau phẫu thuật 1 tháng giảm còn 10,03 ± 2,32 điểm và tại thời điểm 3 tháng sau mổ chỉ còn 6,97 ± 1,63 điểm. Sự khác biệt trước và sau mổ (p <0,001) đã chứng tỏ điểm PSQI được cải thiện vừa mang Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 73 tính thống kê vừa có ý nghĩa lâm sàng. Nghiên cứu của Erickson J (2019) trên 44 bệnh nhân có kết quả điểm PSQI gần tương đồng với 4 ± 3,5 điểm tại thời điểm sau mổ 3 tháng(5). Nghiên cứu của Gaspar MP (2019) ở Philadenphia về rối loạn giấc ngủ và so sánh đáp ứng sau điều trị phẫu thuật mở với nội soi trên 60 bệnh nhân với điểm PSQI ban đầu là 10,9 ± 3,1 điểm và 11,3 ± 2,7 điểm, kết quả sau lần đánh giá tại thời điểm 4-6 tuần ở nhóm được mổ mở là 4,6 ± 2,6 điểm còn ở nhóm được mổ nội soi là 3,3 ± 2,2 điểm(6). Kết quả của chúng tôi cao hơn so với các tác giả có thể do nhiều nguyên nhân, thời gian mắc bệnh ở các bệnh nhân của chúng tôi cao hơn, tình trạng rối loạn giấc ngủ ban đầu ở nhóm nghiên cứu của chúng tôi cũng nặng hơn biểu hiện qua điểm PSQI. Sau 3 tháng, có 9 bệnh nhân điểm PSQI cải thiện giảm xuống ở mức 5 điểm, không còn trong tiêu chuẩn đánh giá bị rối loạn giấc ngủ. Qua theo dõi, chúng tôi nhận thấy, bệnh nhân đã thấy hài lòng với giấc ngủ của mình hơn, thể hiện bằng thời lượng ngủ và chất lượng giấc ngủ. Các yếu tố đánh giá cải thiện giấc ngủ Trong cuộc phỏng vấn ở thời điểm sau phẫu thuật 3 tháng các bệnh nhân đều có cải thiện tốt trên lâm sàng, ban đầu, điểm chất lượng giấc ngủ chủ quan từ 2,36 ± 0,49 trước mổ đã giảm còn 1,52 ± 0,51 với độ tin cậy 99,9%. Thời gian ngủ trung bình mỗi đêm được dài hơn, tăng từ 5,06 ± 0,56 giờ lên 6,53 ± 0,48 giờ. Trong đó có 11 đối tượng đã ngủ được hoặc hơn 7 giờ một đêm. Sự cải thiên có ý nghĩa thống kê (p <0,001) mặc dầu thời gian ngủ trung bình hàng đêm vẫn còn thấp hơn tiêu chuẩn của tổ chức National Sleep Foundation. Thời gian vào giấc trung bình đang ở mức 34,09 ± 15,43 phút đã giảm còn 18,03 ± 7,28 phút. Giữa nam và nữ cũng có sự chênh lệch, thời gian vào giấc của phụ nữ vẫn dài hơn so với nam giới, tuy nhiên chưa mang ý nghĩa thống kê với phép kiểm t (p >0,05). Hiệu quả giấc ngủ trung bình đạt 86,58 ± 5,24%, đạt mức tốt(7) với 24 trường hợp đạt tỉ lệ trên 85%. Điểm đánh giá rối loạn giấc ngủ và rối loạn hoạt động ban ngày cũng cải thiện rõ rệt. Sự thay đổi của các yếu tố trên có ý nghĩa thống kê bởi phép kiểm ANOVA (p <0,001). Nhưng cũng phải chú ý rằng một phần do các bệnh nhân giảm thời gian nằm trên giường, làm cho tỉ lệ hiệu quả giấc ngủ trung bình đạt cao lên. Trong suốt quá trình theo dõi, không có bệnh nhân nào phải sử dụng thuốc ngủ để cải thiện giấc ngủ. Sự cải thiện này có thể là do sau khi được phẫu thuật, dây chằng ngang bị cắt làm cho ống cổ tay mở rộng, yếu tố chèn ép dây thần kinh giữa giảm xuống, giúp cho thần kinh bắt đầu hồi phục, các triệu chứng lâm sàng được cải thiện, đau tê cũng giảm dần, có thể làm cho bệnh nhân ngủ ngon giấc hơn, sáng hôm sau tinh thần tốt hơn, lao động, sinh hoạt ổn định hơn, và bản thân họ khi được phỏng vấn cũng tự đánh giá giấc ngủ của mình tốt hơn so với lúc trước phẫu thuật. Tuy vậy, bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi đa phần ở mức độ trung bình đến mức độ rất nặng, nên sự hồi phục còn hạn chế, chỉ mới có 9 bệnh nhân trên tổng số 33 đối tượng nghiên cứu, chiếm khoảng 27,27% không còn trong tiêu chuẩn đánh giá bị rối loạn giấc ngủ. Mối tương quan giấc ngủ ở bệnh nhân hội chứng ống cổ tay sau phẫu thuật Ở thời điểm sau phẫu thuật 3 tháng, chúng tôi cũng muốn khảo sát đánh giá xem sự tương quan giữa điểm PSQI trung bình sau phẫu thuật với điểm bộ câu hỏi Boston. Trong cuộc điều tra này, thang điểm PSQI và bộ câu hỏi Boston của Levine-Katz tiết lộ mối liên hệ quan trọng giữa giấc ngủ và hội chứng ống cổ tay. Bảng điểm đánh giá mức độ nặng triệu chứng, có tương quan trực tiếp với thang điểm PSQI, vì vốn đã bao gồm các câu hỏi về tác động, ảnh hưởng đến giấc ngủ. Những kết quả cụ thể hơn cho thấy rằng mức độ nghiêm trọng của hội chứng ống cổ tay (SSS và FSS) tăng thì cũng làm tăng thời gian vào giấc và giảm tổng thời gian ngủ (câu hỏi 2 và 4 thang PSQI). Do bệnh lý hội chứng ống cổ tay trầm trọng hơn, vì vậy gây đau về ban đêm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 74 nhiều hơn. Kiểm tra các câu trả lời từ bảng câu hỏi cho thấy một mối quan hệ đáng kể giữa mức độ nghiêm trọng bệnh lý hội chứng ống cổ tay và tần suất thức tỉnh về đêm, đặc biệt là từ các cơn đau gây ra (câu hỏi 6 và 13 thang PSQI). Qua đánh giá cho thấy điểm PSQI trung bình theo đánh giá độ nặng triệu chứng và chức năng bàn tay đều giảm dần sau 3 tháng phẫu thuật theo từng nhóm mức độ bệnh. Sự cải thiện này có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Kết quả này cho phép ta nghĩ đến mức độ bệnh lý hội chứng ống cổ tay càng nhẹ thì cải thiện giấc ngủ ở bệnh nhân sau điều trị phẫu thuật càng tốt hơn. Điều này có thể là do thời gian mắc bệnh của các đối tượng trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi khá lâu, khi đến khám muộn, thần kinh giữa bị chèn ép mạn tính lại do tác động cơ học nhiều hơn, sự chèn ép kéo dài và sự thoái hóa myelin lan rộng sẽ dẫn đến tổn thương trực tiếp sợi trục và thoái hóa nước ở phần xa vị trí tổn thương(4). Trong trường hợp này, sự phục hồi đòi hỏi nhiều thời gian và phức tạp hơn để tái sinh sợi trục(3). Do đó các bệnh nhân để thần kinh giữa bị chèn ép càng lâu thì hồi phục càng kém, điều này làm cho cải thiện giấc ngủ cũng chậm hơn so với những trường hợp bệnh nhẹ. Vì vậy, người nhân viên y tế cần chú ý quan tâm hơn trong thăm khám, tư vấn cho người bệnh về bệnh lý, các nguy cơ kèm theo để bệnh nhân được đánh giá đúng mức độ bệnh, có hướng điều trị thích hợp, để sự cải thiện đạt được hiệu quả tốt nhất. KẾT LUẬN Chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân hội chứng ống cổ tay theo thang điểm PSQI (Pittsburgh Sleep Quality Index) có cải thiện sau phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay, sự cải thiện có ý nghĩa thống kê. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. McCabe SJ, AL Uebele AL, Pihur V, et al (2007). Epidemiologic Associations of Carpal Tunnel Syndrome and Sleep Position: Is There a Case for Causation? Hand Surgery, 2:127–134. 2. Phan Hồng Minh (2019). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện sinh lý thần kinh và điều trị hội chứng ống cổ tay vô căn ở người trưởng thành. Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 3. Lê Thị Liễu (2018). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện cơ và siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tay. Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 4. Đặng Hoàng Giang (2014). Kết quả điều trị phẫu thuật hội chứng ống cổ tay. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội. 5. Erickson J, Polatsch D, Beldner S, et al (2019). An assessment of sleep disturbance in patients before and after carpal tunnel release. Journal of Hand Surgery, 24(2):144-146. 6. Gaspar MP, Osterman MN, Shin EK, et al (2019). Sleep disturbance and response to surgical decompression in patients with carpal tunnel syndrome: a prospective randomized pilot comparison of open versus endoscopic release. Acta Biomed, 90(1):92-96. 7. Lý Duy Hưng (2008). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ trong các rối loạn liên quan với stress. Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 8. Phan Quang Trí (2018). Phác đồ điều trị hội chứng ống cổ tay. In: Phan Quang Trí. Phác đồ điều trị của bệnh viện Chấn thương chỉnh hình, tập 1:296-298. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh. 9. The American Academy of Neurology (1993). Practice parameter for carpal tunnel syndrome. (Summary statement). Report of the Quality Standards Subcommittee of the American Academy of Neurology, 43:2406-2409. 10. American Academy of Orthopaedic Surgeons (2016). Clinical Practice Guideline on the Treatment of Carpal Tunnel Syndrome. URL: 1675225118CTSTreatmentGuideline.pdf. Ngày nhận bài báo: 04/12/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
danh_gia_cai_thien_giac_ngu_sau_phau_thuat_dieu_tri_hoi_chun.pdf

