Đánh giá cải thiện giấc ngủ sau phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay

Đặt vấn đề: Hội chứng ống cổ tay thường “gia tăng triệu chứng” vào ban đêm, làm người bệnh thức giấc

và ảnh hưởng đến giấc ngủ. Việc phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay có thể cải thiện giấc ngủ.

Mục tiêu: Đánh giá cải thiện giấc ngủ bằng chỉ số PSQI (Pittsburgh Sleep Quality Index) ở thời điểm 1

tháng và 3 tháng sau phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả trên 33 bệnh nhân mắc hội chứng

ống cổ tay có rối loạn giấc ngủ được phẫu thuật cắt dây chằng ngang giải phóng chèn ép thần kinh giữa trong

ống cổ tay tại bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 04/2019 đến tháng 09/2019. Đánh giá chỉ số PSQI trước phẫu

thuật, 1 tháng và 3 tháng sau phẫu thuật

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá cải thiện giấc ngủ sau phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá cải thiện giấc ngủ sau phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay

Đánh giá cải thiện giấc ngủ sau phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 69
ĐÁNH GIÁ CẢI THIỆN GIẤC NGỦ SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ 
HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY 
Nguyễn Ảnh Sang1, Bùi Hữu Quyền1, Võ Thị Phúc1, Đỗ Thị Thảo Ngọc1, Nguyễn Lê Trung Hiếu2,3 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Hội chứng ống cổ tay thường “gia tăng triệu chứng” vào ban đêm, làm người bệnh thức giấc 
và ảnh hưởng đến giấc ngủ. Việc phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay có thể cải thiện giấc ngủ. 
Mục tiêu: Đánh giá cải thiện giấc ngủ bằng chỉ số PSQI (Pittsburgh Sleep Quality Index) ở thời điểm 1 
tháng và 3 tháng sau phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả trên 33 bệnh nhân mắc hội chứng 
ống cổ tay có rối loạn giấc ngủ được phẫu thuật cắt dây chằng ngang giải phóng chèn ép thần kinh giữa trong 
ống cổ tay tại bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 04/2019 đến tháng 09/2019. Đánh giá chỉ số PSQI trước phẫu 
thuật, 1 tháng và 3 tháng sau phẫu thuật. 
Kết quả: Chỉ số PSQI giảm còn 10,03 ± 2,32 sau phẫu thuật 1 tháng. Sau phẫu thuật 3 tháng, chỉ số PSQI 
cải thiện đáng kể (12,76 ± 2,53 so với 6,97 ± 1,63, p <0,001), hiệu quả giấc ngủ tăng lên (65,11 ± 7,05 so với 
86,58 ± 5,24, p <0,001) và 72,73% có hiệu quả giấc ngủ ≥85%, chất lượng giấc ngủ chủ quan cải thiện hơn (2,36 
± 0,49 vs 1,52 ± 0,51, p <0,001) và thời gian ngủ mỗi đêm được dài hơn (5,06 ± 0,56 vs 6,53 ± 0,48, p <0,001). 
Điểm PSQI trung bình sau phẫu thuật 3 tháng theo SSS và FSS đều cải thiện. 
Kết luận: Chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân hội chứng ống cổ tay theo thang điểm PSQI có cải thiện sau 
phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay, sự cải thiện có ý nghĩa thống kê. 
Từ khoá: hội chứng ống cổ tay, rối loạn giấc ngủ, PSQI 
ABSTRACT 
AN ASSESSMENT OF SLEEP IMPROVEMENT AFTER CARPAL TUNNEL RELEASE 
Nguyen Anh Sang, Bui Huu Quyen, Vo Thi Phuc, Do Thi Thao Ngoc, Nguyen Le Trung Hieu 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 69 - 74 
Background: Carpal tunnel syndrome often "increases symptoms" at night, make patient waking up and 
affecting sleep. Carpal Tunnel release to treat carpal tunnel syndrome can improve sleep. 
Objectives: To evaluate sleep improvement using the Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) at 1 month 
and 3 months after surgery for carpal tunnel syndrome. 
Methods: A cross prospective describing study on 33 patients with carpal tunnel syndrome with sleep 
disturbance underwent transverse ligamentectomy to release compression of the median nerve in the carpal 
tunnel in the Military Medical Institute 175 from April 2019 to September 2019. Evaluation of PSQI index 
before surgery, 1 month and 3 months after surgery. 
Results: PSQI index decreased to 10.03 ± 2.32 at 1 month after surgery. After 3 months of surgery, the 
PSQI index improved significantly (12.76 ± 2.53 compared to 6.97 ± 1.63, p <0.001), increased sleep efficiency 
(65.11 ± 7.05 compared with 86.58 ± 5.24, p <0.001) and 72.73% had sleep efficiency ≥85%, subjective sleep 
quality improved (2.36 ± 0.49 vs 1.52 ± 0.51, p <0.001) and longer sleep time per night (5.06 ± 0.56 vs 6.53 ± 
1Bệnh viện Quân Y 175 2Bộ môn Thần Kinh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
3Khoa Thần kinh, BV Nhi Đồng 2 
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Ảnh Sang ĐT: 0338819988 Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 70
0.48, p <0.001). Average PSQI scores after 3 months of surgery according to SSS and FSS both improved. 
Conclusion: The quality of sleep of PSQI-rated carpal tunnel patients improved after surgery for carpal 
tunnel syndrome, the improvement was statistically significant. 
Keywords: carpal tunnel syndrome, sleep disturbance, PSQI 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hội chứng ống cổ tay (HC OCT) là một hội 
chứng thường gặp trong các bệnh lý chèn ép dây 
thần kinh ngoại biên. Nhiều tác giả đã ghi nhận 
rằng các triệu chứng của người bệnh “thường 
gia tăng vào ban đêm”(1). Tư thế sai ở cổ tay 
trong lúc ngủ sâu làm trầm trọng thêm các triệu 
chứng do tăng áp lực trong ống cổ tay điều này 
làm người bệnh thức giấc ảnh hưởng đến giấc 
ngủ, chính là động lực để người bệnh tìm kiếm 
sự can thiệp, hỗ trợ của y tế(2). Có những trường 
hợp mất ngủ sẽ dẫn đến các bệnh cơ thể nghiêm 
trọng, rối loạn nhận thức nặng nề và cuối cùng 
dẫn đến tử vong. Điều trị hội chứng ống cổ tay 
thường là bảo tồn, nhưng phẫu thuật cũng được 
xem xét khi cần thiết(3,4). Erickson J (2019), Gaspar 
MP (2019) đã sử dụng chỉ số PSQI để đánh giá 
cải thiện giấc ngủ sau phẫu thuật hội chứng ống 
cổ tay có rối loạn giấc ngủ cho thấy có cải thiện 
chỉ số này(5,6). Chưa có nghiên cứu nào khảo sát 
tại Việt Nam nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
“Đánh giá cải thiện giấc ngủ bằng chỉ số PSQI ở 
thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau phẫu thuật 
điều trị hội chứng ống cổ tay” với mục tiêu: 
- Đánh giá chỉ số PSQI trước, sau phẫu thuật 
1 tháng và 3 tháng. 
- Đánh giá sự cải thiện các chỉ số giấc ngủ 
sau phẫu thuật 1 tháng và 3 tháng. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân (BN) bị HC OCT có rối loạn giấc 
ngủ được phẫu thuật cắt dây chằng ngang giải 
phóng chèn ép thần kinh (TK) giữa trong ống cổ 
tay (OCT) tại bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 
04/2019 đến tháng 09/2019. 
Tiêu chuẩn lựa chọn 
Bệnh nhân trưởng thành (≥18 tuổi ) được 
chẩn đoán xác định HC OCT theo tiêu chuẩn 
Viện thần kinh học Hoa Kỳ và có biểu hiện rối 
loạn giấc ngủ được thăm khám, chẩn đoán với 
sự hỗ trợ của các bác sĩ chuyên khoa Nội Thần 
kinh hay Nội Tâm thần với điểm tổng cộng của 
chỉ số Pittsburgh >5(7), kèm theo phải có chỉ định 
ngoại khoa: teo cơ ô mô cái, các triệu chứng tê, 
đau thường trực ảnh hưởng chất lượng cuộc 
sống(8). HC OCT mức độ nặng (phân loại theo 
Steven) hoặc mức độ trung bình đã điều trị bảo 
tồn ≥2 tháng không cải thiện các triệu chứng 
hoặc rối loạn cảm giác, rối loạn vận động tăng 
lên(9,10). 
Tiêu chuẩn loại trừ 
BN từ chối, không đồng ý tham gia nghiên 
cứu. Hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông tin theo 
yêu cầu của bệnh án mẫu nghiên cứu (NC). 
Các bệnh nhân có bệnh TK khác như viêm 
đa dây TK, bệnh lý đám rối TK cánh tay. 
Bệnh nhân không tái khám sau phẫu thuật. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. 
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 
Áp dụng công thức ước tính cỡ mẫu cho 
nghiên cứu “trước-sau”: 
: cỡ mẫu nghiên cứu cần có. 
: Mức ý nghĩa thống kê, là xác suất của việc 
phạm phải sai lầm loại I; với mức chọn =0,05. 
: Xác suất của việc phạm phải sai lầm loại 
II, =0,05. 
C: Hằng số, tính bằng công thức. 
với giá trị =0,05 → =1,96; giá trị =0,05 → 
=1,645, thế số vào ta có C=13. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 71
r: Hệ số tương quan giữa hai lần đo lường, 
chọn r=0,8. 
ES: Hệ số ảnh hưởng, được tính bằng công thức: 
: số trung bình chỉ số PSQI của nhóm 
nghiên cứu sau khi điều trị. 
: số trung bình chỉ số PSQI của nhóm 
nghiên cứu trước khi điều trị. 
: độ lệch chuẩn chỉ số PSQI của nhóm 
nghiên cứu trước khi điều trị. 
Lấy theo nghiên cứu trước đó của Erickson J 
(2019)(5), ta có =4; =7,8; =5,1. Thay các số 
vào các vị trí tương ứng, ta có  = 10. Như vậy, 
cỡ mẫu tối thiểu là 10 bệnh nhân. 
Qua thu thập mẫu, được 33 BN trưởng 
thành (≥18 tuổi) đủ tiêu chuẩn chọn bệnh. 
Các bước tiến hành nghiên cứu 
Bước 1: Đánh giá bệnh nhân trước mổ: 
Phỏng vấn bệnh nhân để thu thập các thông tin 
về đối tượng trong thời gian 30 phút. Khám các 
triệu chứng thực thể, làm điện thần kinh - cơ. 
Đánh thang điểm Boston questionnaire và chỉ số 
PSQI. 
Bước 2: Đánh giá kết quả sau mổ 1 tháng. 
Bước 3: Đánh giá kết quả sau mổ 3 tháng. 
Công cụ thu thập thông tin 
Bệnh án nghiên cứu. 
Bảng Boston questionnaire. 
Chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh. 
Các biến số chính trong nghiên cứu 
Các biến độc lập: tuổi, giới, nghề nghiệp, thời 
gian mắc bệnh, thời gian rối loạn giấc ngủ, tiền 
sử bệnh lý, tiền sử điều trị hội chứng ống cổ tay. 
Các biến phụ thuộc: Điểm mức độ nặng triệu 
chứng và điểm chức năng bàn tay của thang 
điểm Boston Questionnaire; Điểm chỉ số 
Pittsburgh. 
Phân tích và xử lý số liệu 
Nhập, phân tích và xử lý số liệu bằng phần 
mềm Stata 14.1 
Phương pháp thống kê 
Sử dụng các thuật toán thống kê y học: 
+ Phép kiểm Chi bình phương so sánh hai tỉ lệ. 
+ Phép kiểm t-test so sánh hai trung bình. 
+ Phép kiểm ANOVA so sánh nhiều trung bình. 
+ Tìm mối tương quan giữa hai đại lượng. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 261/HĐĐĐ, ngày 
4/5/2019. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ của đối tượng NC (N=33) 
Giới tính 
Nam: 18,18 % 
Nữ: 81,82 % 
Tỉ lệ nam/nữ 1/4,5 
Tuổi trung bình 51,55 ± 9,39 tuổi 
Thời gian mắc bệnh 
trung bình 
16,12 ± 7,85 tháng 
Nghề nghiệp 
Nội trợ: 36,36 % 
Công nhân: 36,36 % 
Nông dân: 15,15 % 
Buôn bán tự do: 6,06 % 
Cán bộ, học sinh sinh viên: 6,06% 
Trong 33 bệnh nhân có 27 bệnh nhân nữ 
(81,82 %) và 6 bệnh nhân nam (18,18 %), tỉ lệ 
bệnh nhân nam/nữ là 1/4,5, sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p <0,05, kiểm định Chi bình 
phương). Tuổi của các bệnh nhân dao động từ 
33 tuổi đến 71 tuổi, độ tuổi trung bình là 51,55 ± 
9,39 tuổi. Tất cả các bệnh nhân bị HC OCT đều 
đã điều trị trước đây với thời gian mắc bệnh 
trung bình là 16,12 ± 7,85 tháng, người mắc hội 
chứng ống cổ tay ngắn nhất là 5 tháng và dài 
nhất là 36 tháng. Nội trợ và công nhân là hai 
nhóm nghề nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất tương 
ứng với 12 người (Bảng 1). 
Chỉ số PSQI 
Còn 24 bệnh nhân điểm PSQI >5. Sau phẫu 
thuật 3 tháng, điểm PSQI nhỏ nhất là 5, lớn nhất 
là 10. Có 9 bệnh nhân điểm PSQI bằng 5, không 
còn rối loạn giấc ngủ (Hình 1). 
Bảng 2: Cải thiện chỉ số PSQI (N=24) 
 p 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 72
Trước phẫu 
thuật 
Sau phẫu thuật 
1 tháng 
Sau phẫu 
thuật 3 tháng 
PSQI 12,76 2,53 10,03 2,32 6,97 1,63 <0,001
Trung bình điểm PSQI giảm dần sau phẫu 
thuật tại các thời điểm 1 tháng, 3 tháng. Sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,001 (phép kiểm 
ANOVA) (Bảng 2). 
Hình 1: Điểm PSQI sau phẫu thuật 3 tháng 
Các yếu tố đánh giá cải thiện giấc ngủ 
Các yếu tố đánh giá giấc ngủ có cải thiện ở 
thời điểm sau phẫu thuật 3 tháng. Sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê với p <0,001 (phép kiểm 
ANOVA). Không có trường hợp phải sử dụng 
thuốc ngủ (Bảng 3). 
Mối tương quan giấc ngủ ở bệnh nhân hội 
chứng ống cổ tay sau phẫu thuật 
Điểm PSQI trung bình sau phẫu thuật 3 
tháng theo điểm đánh giá mức độ nặng triệu 
chứng và chức năng bàn tay, điểm đều tăng dần 
theo độ nặng. So với thời điểm trước mổ có cải 
thiện. Sự khác biệt điểm PSQI ở các mức độ có ý 
nghĩa thống kê (p <0,05, phép kiểm ANOVA) 
(Bảng 4, 5). 
Bảng 3: Các yếu tố đánh giá giấc ngủ (N=24) 
 p 
Trước phẫu thuật Sau 1 tháng Sau 3 tháng 
Chất lượng giấc ngủ chủ quan (điểm) 2,36 0,49 1,88 0,48 1,52 0,51 <0,001 
Thời gian ngủ trễ (phút) 34,09 15,43 28,03 11,52 18,03 7,28 < 0,001 
Thời gian ngủ (giờ) 5,06 0,56 5,82 0,53 6,53 0,48 <0,001 
Hiệu quả giấc ngủ (%) 65,11 7,05 77,33 6,63 86,58 5,24 <0,001 
Đánh giá rối loạn giấc ngủ (điểm) 8,3 0,73 5,94 1,32 4,58 0,9 <0,001 
Việc sử dụng thuốc ngủ (điểm) 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 
Rối loạn hoạt động chức năng ban ngày (điểm) 4,94 0,79 4,67 0,78 2,79 1,24 < 0,001 
Bảng 4: Điểm PSQI theo điểm mức độ nặng triệu chứng 
 Điểm PSQI 
p 
TB (2,1 – 3) Nặng (3,1 – 4) Rất nặng (4,1 – 5) 
Trước phẫu thuật 11,33 ± 1,97 14,36 ± 2,06 16 ± 0,0 <0,05 
Sau phẫu thuật 3 tháng 5,94 1,11 8,21 1,31 8 0,0 <0,05 
Bảng 5: Điểm PSQI theo điểm chức năng bàn tay 
 Điểm PSQI 
p 
Nhẹ(1,1 – 2) Trung bình (2,1 – 3) Nặng (3,1 – 4) Rất nặng (4,1 – 5) 
Trước phẫu thuật 10 1,58 12,06 2,19 15 1,05 16 0,0 <0,05 
Sau phẫu thuật 3 tháng 5,2 0,45 6,47 1,28 8,6 1,07 8 0,0 <0,05 
BÀN LUẬN 
Chỉ số PSQI 
Chất lượng giấc ngủ bị rối loạn ở 100% đối 
tượng nghiên cứu tại thời điểm trước mổ với 
điểm PSQI là 12,76 ± 2,53 điểm. Sau phẫu thuật 
1 tháng giảm còn 10,03 ± 2,32 điểm và tại thời 
điểm 3 tháng sau mổ chỉ còn 6,97 ± 1,63 điểm. 
Sự khác biệt trước và sau mổ (p <0,001) đã 
chứng tỏ điểm PSQI được cải thiện vừa mang 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 73
tính thống kê vừa có ý nghĩa lâm sàng. Nghiên 
cứu của Erickson J (2019) trên 44 bệnh nhân có 
kết quả điểm PSQI gần tương đồng với 4 ± 3,5 
điểm tại thời điểm sau mổ 3 tháng(5). Nghiên 
cứu của Gaspar MP (2019) ở Philadenphia về 
rối loạn giấc ngủ và so sánh đáp ứng sau điều 
trị phẫu thuật mở với nội soi trên 60 bệnh 
nhân với điểm PSQI ban đầu là 10,9 ± 3,1 điểm 
và 11,3 ± 2,7 điểm, kết quả sau lần đánh giá tại 
thời điểm 4-6 tuần ở nhóm được mổ mở là 4,6 
± 2,6 điểm còn ở nhóm được mổ nội soi là 3,3 ± 
2,2 điểm(6). Kết quả của chúng tôi cao hơn so 
với các tác giả có thể do nhiều nguyên nhân, 
thời gian mắc bệnh ở các bệnh nhân của chúng 
tôi cao hơn, tình trạng rối loạn giấc ngủ ban 
đầu ở nhóm nghiên cứu của chúng tôi cũng 
nặng hơn biểu hiện qua điểm PSQI. 
Sau 3 tháng, có 9 bệnh nhân điểm PSQI cải 
thiện giảm xuống ở mức 5 điểm, không còn 
trong tiêu chuẩn đánh giá bị rối loạn giấc ngủ. 
Qua theo dõi, chúng tôi nhận thấy, bệnh nhân 
đã thấy hài lòng với giấc ngủ của mình hơn, 
thể hiện bằng thời lượng ngủ và chất lượng 
giấc ngủ. 
Các yếu tố đánh giá cải thiện giấc ngủ 
Trong cuộc phỏng vấn ở thời điểm sau phẫu 
thuật 3 tháng các bệnh nhân đều có cải thiện tốt 
trên lâm sàng, ban đầu, điểm chất lượng giấc 
ngủ chủ quan từ 2,36 ± 0,49 trước mổ đã giảm 
còn 1,52 ± 0,51 với độ tin cậy 99,9%. Thời gian 
ngủ trung bình mỗi đêm được dài hơn, tăng từ 
5,06 ± 0,56 giờ lên 6,53 ± 0,48 giờ. Trong đó có 11 
đối tượng đã ngủ được hoặc hơn 7 giờ một đêm. 
Sự cải thiên có ý nghĩa thống kê (p <0,001) mặc 
dầu thời gian ngủ trung bình hàng đêm vẫn còn 
thấp hơn tiêu chuẩn của tổ chức National Sleep 
Foundation. Thời gian vào giấc trung bình đang 
ở mức 34,09 ± 15,43 phút đã giảm còn 18,03 ± 
7,28 phút. Giữa nam và nữ cũng có sự chênh 
lệch, thời gian vào giấc của phụ nữ vẫn dài hơn 
so với nam giới, tuy nhiên chưa mang ý nghĩa 
thống kê với phép kiểm t (p >0,05). Hiệu quả 
giấc ngủ trung bình đạt 86,58 ± 5,24%, đạt mức 
tốt(7) với 24 trường hợp đạt tỉ lệ trên 85%. Điểm 
đánh giá rối loạn giấc ngủ và rối loạn hoạt động 
ban ngày cũng cải thiện rõ rệt. Sự thay đổi của 
các yếu tố trên có ý nghĩa thống kê bởi phép 
kiểm ANOVA (p <0,001). Nhưng cũng phải chú 
ý rằng một phần do các bệnh nhân giảm thời 
gian nằm trên giường, làm cho tỉ lệ hiệu quả giấc 
ngủ trung bình đạt cao lên. Trong suốt quá trình 
theo dõi, không có bệnh nhân nào phải sử dụng 
thuốc ngủ để cải thiện giấc ngủ. 
Sự cải thiện này có thể là do sau khi được 
phẫu thuật, dây chằng ngang bị cắt làm cho 
ống cổ tay mở rộng, yếu tố chèn ép dây thần 
kinh giữa giảm xuống, giúp cho thần kinh bắt 
đầu hồi phục, các triệu chứng lâm sàng được 
cải thiện, đau tê cũng giảm dần, có thể làm cho 
bệnh nhân ngủ ngon giấc hơn, sáng hôm sau 
tinh thần tốt hơn, lao động, sinh hoạt ổn định 
hơn, và bản thân họ khi được phỏng vấn cũng 
tự đánh giá giấc ngủ của mình tốt hơn so với 
lúc trước phẫu thuật. Tuy vậy, bệnh nhân 
trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi đa phần 
ở mức độ trung bình đến mức độ rất nặng, nên 
sự hồi phục còn hạn chế, chỉ mới có 9 bệnh 
nhân trên tổng số 33 đối tượng nghiên cứu, 
chiếm khoảng 27,27% không còn trong tiêu 
chuẩn đánh giá bị rối loạn giấc ngủ. 
Mối tương quan giấc ngủ ở bệnh nhân hội 
chứng ống cổ tay sau phẫu thuật 
Ở thời điểm sau phẫu thuật 3 tháng, chúng 
tôi cũng muốn khảo sát đánh giá xem sự tương 
quan giữa điểm PSQI trung bình sau phẫu thuật 
với điểm bộ câu hỏi Boston. Trong cuộc điều tra 
này, thang điểm PSQI và bộ câu hỏi Boston của 
Levine-Katz tiết lộ mối liên hệ quan trọng giữa 
giấc ngủ và hội chứng ống cổ tay. Bảng điểm 
đánh giá mức độ nặng triệu chứng, có tương 
quan trực tiếp với thang điểm PSQI, vì vốn đã 
bao gồm các câu hỏi về tác động, ảnh hưởng đến 
giấc ngủ. Những kết quả cụ thể hơn cho thấy 
rằng mức độ nghiêm trọng của hội chứng ống cổ 
tay (SSS và FSS) tăng thì cũng làm tăng thời gian 
vào giấc và giảm tổng thời gian ngủ (câu hỏi 2 và 
4 thang PSQI). Do bệnh lý hội chứng ống cổ tay 
trầm trọng hơn, vì vậy gây đau về ban đêm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 74
nhiều hơn. Kiểm tra các câu trả lời từ bảng câu 
hỏi cho thấy một mối quan hệ đáng kể giữa mức 
độ nghiêm trọng bệnh lý hội chứng ống cổ tay 
và tần suất thức tỉnh về đêm, đặc biệt là từ các 
cơn đau gây ra (câu hỏi 6 và 13 thang PSQI). Qua 
đánh giá cho thấy điểm PSQI trung bình theo 
đánh giá độ nặng triệu chứng và chức năng bàn 
tay đều giảm dần sau 3 tháng phẫu thuật theo 
từng nhóm mức độ bệnh. Sự cải thiện này có ý 
nghĩa thống kê (p <0,05). Kết quả này cho phép 
ta nghĩ đến mức độ bệnh lý hội chứng ống cổ tay 
càng nhẹ thì cải thiện giấc ngủ ở bệnh nhân sau 
điều trị phẫu thuật càng tốt hơn. Điều này có thể 
là do thời gian mắc bệnh của các đối tượng trong 
nhóm nghiên cứu của chúng tôi khá lâu, khi đến 
khám muộn, thần kinh giữa bị chèn ép mạn tính 
lại do tác động cơ học nhiều hơn, sự chèn ép kéo 
dài và sự thoái hóa myelin lan rộng sẽ dẫn đến 
tổn thương trực tiếp sợi trục và thoái hóa nước ở 
phần xa vị trí tổn thương(4). Trong trường hợp 
này, sự phục hồi đòi hỏi nhiều thời gian và phức 
tạp hơn để tái sinh sợi trục(3). Do đó các bệnh 
nhân để thần kinh giữa bị chèn ép càng lâu thì 
hồi phục càng kém, điều này làm cho cải thiện 
giấc ngủ cũng chậm hơn so với những trường 
hợp bệnh nhẹ. Vì vậy, người nhân viên y tế cần 
chú ý quan tâm hơn trong thăm khám, tư vấn 
cho người bệnh về bệnh lý, các nguy cơ kèm 
theo để bệnh nhân được đánh giá đúng mức độ 
bệnh, có hướng điều trị thích hợp, để sự cải thiện 
đạt được hiệu quả tốt nhất. 
KẾT LUẬN 
Chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân hội 
chứng ống cổ tay theo thang điểm PSQI 
(Pittsburgh Sleep Quality Index) có cải thiện sau 
phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay, sự cải 
thiện có ý nghĩa thống kê. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. McCabe SJ, AL Uebele AL, Pihur V, et al (2007). Epidemiologic 
Associations of Carpal Tunnel Syndrome and Sleep Position: Is 
There a Case for Causation? Hand Surgery, 2:127–134. 
2. Phan Hồng Minh (2019). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện 
sinh lý thần kinh và điều trị hội chứng ống cổ tay vô căn ở 
người trưởng thành. Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y 
Hà Nội. 
3. Lê Thị Liễu (2018). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện cơ và 
siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tay. Luận 
án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 
4. Đặng Hoàng Giang (2014). Kết quả điều trị phẫu thuật hội 
chứng ống cổ tay. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú, Trường Đại 
học Y Hà Nội. 
5. Erickson J, Polatsch D, Beldner S, et al (2019). An assessment of 
sleep disturbance in patients before and after carpal tunnel 
release. Journal of Hand Surgery, 24(2):144-146. 
6. Gaspar MP, Osterman MN, Shin EK, et al (2019). Sleep 
disturbance and response to surgical decompression in 
patients with carpal tunnel syndrome: a prospective 
randomized pilot comparison of open versus endoscopic 
release. Acta Biomed, 90(1):92-96. 
7. Lý Duy Hưng (2008). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn 
giấc ngủ trong các rối loạn liên quan với stress. Luận văn Thạc sĩ 
Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 
8. Phan Quang Trí (2018). Phác đồ điều trị hội chứng ống cổ tay. 
In: Phan Quang Trí. Phác đồ điều trị của bệnh viện Chấn 
thương chỉnh hình, tập 1:296-298. Nhà xuất bản Giáo dục Việt 
Nam, Thành phố Hồ Chí Minh. 
9. The American Academy of Neurology (1993). Practice 
parameter for carpal tunnel syndrome. (Summary statement). 
Report of the Quality Standards Subcommittee of the American 
Academy of Neurology, 43:2406-2409. 
10. American Academy of Orthopaedic Surgeons (2016). Clinical 
Practice Guideline on the Treatment of Carpal Tunnel 
Syndrome. URL: 
1675225118CTSTreatmentGuideline.pdf. 
Ngày nhận bài báo: 04/12/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_cai_thien_giac_ngu_sau_phau_thuat_dieu_tri_hoi_chun.pdf