Đánh giá bước đầu triển khai ERCP trong điều trị tắc mật tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang

Mục tiêu: đánh giá hiệu quả bước đầu điều trị tắc mật bằng ERCP tại Bệnh viện Đa khoa

khu vực tỉnh An Giang sau 2 tháng triển khai.

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có theo dõi. Gồm 7 bệnh nhân được làm ERCP

tại BVĐK KV Tỉnh An Giang tháng 09/2018 tháng 10/2018.

Kết quả: Từ 09/2018 tháng 10/2018, có 7 bệnh nhân , tuổi trung bình là 45,53 ± 22,5,

tuổi trẻ nhất là 29 và lớn tuổi nhất là 86, có 3 nam, 4 nữ. Tắc mật thường gặp nhất do sỏi ống

mật chủ, đôi khi do k đoạn cuối ống mật chủ hay k cơ vòng Oddi. ERCP tiến hành lấy sỏi mật

4 case (2 case kết hợp tán sỏi), 3 case đặt stent giải áp đường mật. 24h sau thủ thuật thường có

tình trạng tăng men tụy nhưng bệnh nhân hết đau bụng và được xuất viện sau 4 ngày.

Kết luận: Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) là phương pháp điều trị được ưu tiên hàng

đầu trong điều trị các bệnh lý đường mật – tụy. Tuy vậy ERCP có nhiều biến chứng nhất là ở

các bệnh viện mới triển khai cần có sư phối hợp của các khoa phòng để kỹ thuật ngày càng

hoàn thiện hơn

pdf 9 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá bước đầu triển khai ERCP trong điều trị tắc mật tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá bước đầu triển khai ERCP trong điều trị tắc mật tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang

Đánh giá bước đầu triển khai ERCP trong điều trị tắc mật tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 125 
ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU TRIỂN KHAI ERCP TRONG ĐIỀU TRỊ TẮC MẬT 
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH AN GIANG 
 BS LÊ THIỆN HÒA, VÕ DƯƠNG TRIỀU 
LÊ HỮU THỌ,NGUYỄN HOÀNG NAM
TÓM TẮT : 
 Mục tiêu: đánh giá hiệu quả bước đầu điều trị tắc mật bằng ERCP tại Bệnh viện Đa khoa 
khu vực tỉnh An Giang sau 2 tháng triển khai. 
 Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có theo dõi. Gồm 7 bệnh nhân được làm ERCP 
tại BVĐK KV Tỉnh An Giang tháng 09/2018 tháng 10/2018. 
 Kết quả: Từ 09/2018 tháng 10/2018, có 7 bệnh nhân , tuổi trung bình là 45,53 ± 22,5, 
tuổi trẻ nhất là 29 và lớn tuổi nhất là 86, có 3 nam, 4 nữ. Tắc mật thường gặp nhất do sỏi ống 
mật chủ, đôi khi do k đoạn cuối ống mật chủ hay k cơ vòng Oddi. ERCP tiến hành lấy sỏi mật 
4 case (2 case kết hợp tán sỏi), 3 case đặt stent giải áp đường mật. 24h sau thủ thuật thường có 
tình trạng tăng men tụy nhưng bệnh nhân hết đau bụng và được xuất viện sau 4 ngày. 
 Kết luận: Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) là phương pháp điều trị được ưu tiên hàng 
đầu trong điều trị các bệnh lý đường mật – tụy. Tuy vậy ERCP có nhiều biến chứng nhất là ở 
các bệnh viện mới triển khai cần có sư phối hợp của các khoa phòng để kỹ thuật ngày càng 
hoàn thiện hơn. 
PRELIMINARY EVALUATION IMPLEMENTATION OF ERCP IN 
CONVENTIONAL TREATMENT OF PATHOLOGY OY THE COLLON AT 
REGIONAL AN GIANG PROVINCE HOSPITAL 
ABSTRACT 
 Background : Initial evaluation of the treatment of bile obstruction with ERCP at General 
Hospital of An Giang province after 2 months of implementation. 
 Objective and methods : Cross-sectional descriptive study, with follow-up. Including 7 
patients were ERCP patients at An Giang Provincial Hospital in September 2018 in October 
2018. 
 Results : From September 2018 to October 2018, there were 7 patients with an average age 
of 45.53 ± 22.5 years, the youngest was 29 and the oldest was 86, there were 3 males and 4 
females. The most common form of bile duct stones, sometimes by k bile obstruction, k Oddi. 
ERCP carries out 4 gall stones (2 cases with pebble), 3 cases of stent to clear the bile. 24 hours 
after the procedure often have elevated pancreatic enzyme but The patient was free from 
abdominal pain and was discharged after 4 days. 
 Conclude : ERCP is the treatment of choice for the treatment of bile duct diseases. 
However, ERCP has many complications, especially in newly deployed hospitals, requiring the 
coordination of departments so that the technique is more and more complete. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ : 
 - Tắc mật là tình trạng tắc đường bài xuất mật ở trong hay ngoài gan làm mật ngấm vào máu, 
gây vàng da và niêm mạc. Khi có tắc mật vi khuẩn sẽ phát triển trong đường mật gây nhiễm 
khuẩn đường mật. Vi khuẩn có thể xấm nhập vào máu gây nhiễm khuẩn máu, đây là giai đoạn 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 126 
rất nặng của tắc mật, nguy cơ tử vong cao. Tắc mật lâu ngày dẫn đến xơ hoá khoảng cửa, gây 
xơ gan mật. 
 - Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) là phương pháp điều trị được ưu tiên hàng đầu trong 
điều trị các bệnh lý đường mật – tụy. Kỹ thuật lấy sỏi và đặt stent đường mật bằng nội soi mật 
tụy ngược dòng đã góp phần điều trị thành công bệnh lý sỏi ống mật chủ, giúp bệnh nhân tránh 
được phẫu thuật, giảm thời gian nằm viện và giảm chi phí điều trị. 
 - Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang đã thực hiện kỹ thuật ERCP từ cuối tháng 
8/2018. Chúng tôi làm báo cáo này nhằm đánh giá hiệu quả điều trị của ERCP trong điều trị tắc 
mật. Từ đó rút ra được những kinh nghiệm, giảm tỷ lệ các biến chứng, tỷ lệ tử vong, tăng tỷ lệ 
thành công và chiều hướng phát triển trong tương lai. 
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 
 Mục tiêu tổng quát: đánh giá hiệu quả bước đầu điều trị tắc mật bằng ERCP tại Bệnh viện 
Đa khoa khu vực tỉnh An Giang sau 2 tháng triển khai. 
 Mục tiêu chuyên biệt: 
 1. Tỷ lệ nguyên nhân gây tắc mật. 
 2. Hướng xử trí nguyên nhân gây tắc mật qua ERCP. 
 3. Hiệu quả điều trị và các biến chứng sau khi làm ERCP. 
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU: 
 2.1 Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP): 
 - Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) là kỹ thuật nội soi tá tràng dưới màn tăng sáng X 
quang để chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý đường mật và tụy tạng. Kỹ thuật được tiến hành 
đưa catheter vào đường mật hoặc đường tụy qua máy nội soi tá tràng, qua đó bơm thuốc cản 
quang vào đường mật hoặc đường tụy với mục đích chẩn đoán và điều trị bệnh lý của đường 
mật và đường tụy. Ngày nay, ERCP chủ yếu để sử dụng cho điều trị, ít sử dụng cho mục đích 
chẩn đoán vì có nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh với độ nhạy cao và an toàn hơn. 
 2.2 Chỉ định: 
 2.2.1 Chẩn đoán 
 - Vàng da tắc mật ngoài gan chưa rõ nguyên nhân 
 - Giãn đường mật 
 - Sỏi túi mật mà có giãn ống mật chủ 
 - U đường mật 
 - Rối loạn chức năng vận động cơ Oddi 
 - Giãn ống tụy 
 2.2.2 Điều trị 
 - Cắt cơ Oddi 
 - Lấy sỏi ống mật chủ 
 - Lấy sỏi tụy 
 - Dẫn lưu mật mũi 
 - Đặt stent đường mật: 
 + Ung thư đường mật vùng rốn gan 
 + Ung thư đường mật vùng ngoài rốn gan khi không còn còn khả năng phẫu thuật. 
 + Hẹp đường mật lành tính. 
 + Sỏi lớn ống mật chủ chưa thể lấy ngay được. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 127 
 + Sỏi ống mật chủ nhưng người bệnh trong tình trạng nặng không cho phép lấy sỏi. 
 + Nhiễm trùng đường mật cần dẫn lưu. 
 - Đặt stent đường tụy. 
 2.3 Chống chỉ định: 
 - Người bệnh mới bị nhồi máu cơ tim 
 - Bệnh lý tim phổi nặng 
 - Dị ứng với thuốc cản quang 
 - Rối loạn đông máu nặng 
 - Giảm tiểu cầu 
 - Đang dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu 
 2.4 Chuẩn bị: 
 2.4.1 Người thực hiện: 01 bác sỹ chuyên làm ERCP, 01 kỹ thuật viên gây mê, 03 điều 
dưỡng trong đó có điều dưỡng phải sử dụng được máy C- Arm. 
 2.4.2 Phương tiện, thuốc, vật tư tiêu hao 
 * Phương tiện 
 - Phòng nội soi cho phép chiếu tia Xquang, có hệ thống oxy. 
 - Máy tăng sáng xquang (C.Arm). 
 - Hệ thống máy nội soi tá tràng (máy nội soi cửa sổ bên) với kênh làm thủ thuật có 
đường kính 4,2mm, canun. 
 - Nguồn cắt đốt. 
 - Máy theo dõi lifescope và dụng cụ cấp cứu: mặt nạ, bong bóp, nội khí quản 
 - Áo chì 5 bộ 
 - Bộ nghiền sỏi và bơm bóng nong cơ Oddi. 
 - Thuốc và trang thiết bị vật tư tiêu hao. 
 * Thuốc 
 - Thuốc mê và tiền mê: midazolam 5mg từ 1- 4 ống, fantanyl 0,1 mg từ 1-3 ống, 
propofol 20 ml 1- 4 ống 
 - Thuốc cản quang (telebrix, xenetix ) 50ml 1-2 lọ 
 * Vật tư tiêu hao 
 - 01catheter, 02 guidewire, 01 Dao cắt cơ Oddi, 01bóng lấy sỏi, 01 bóng nong cơ 
Oddi, 01 rọ lấy sỏi, 01 rọ tán sỏi. 
 - Stent đường mật: 02 stent kim loại hoặc 02 stent nhựa 
 - Stent đường tụy: 01 
 - Găng tay 10 đôi 
 - Áo mổ 02 
 2.4.3 Người bệnh 
 - Nhịn ăn trước khi làm thủ thuật 8 giờ 
 - Đặt đường truyền tĩnh mạch 
 2.4.4 Hồ sơ bệnh án 
 - Người bệnh được làm hồ sơ vào viện điều trị nội trú, đã được làm các xét nghiệm cơ 
bản, như: chức năng gan, thận, nhóm máu, đông máu cơ bản, chức năng tụy, điện tâm đồ, siêu 
âm chẩn đoán, chụp CT-Scanner. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 128 
 2.5 Các bước tiến hành: 
 2.5.1 Kiểm tra hồ sơ: để đảm bảo có thể tiến hành tiền mê hoặc gây mê, đảm bảo có thể 
tiến hành thủ thuật gây chảy máu 
 2.5.2 Kiểm tra người bệnh: đánh giá chức năng sống của người bệnh để đảm bảo an toàn 
trước khi làm thủ thuật, đã tuân thủ nhịn ăn trước đó. 
 2.5.3 Thực hiện kỹ thuật: Sau khi người bệnh được tiền mê hoặc gây mê, sẽ tiến hành thủ 
thuật: 
 * Đưa máy xuống tá tràng 
 - Máy nội soi qua thực quản "bán mù", do đó không quan sát được toàn bộ thực 
quản. 
 - Máy nội soi vào dạ dày: Đưa đầu dây nội soi qua thân vị và hang vị để đến lỗ môn 
vị rồi vào hành tá tràng. 
 - Máy qua gối trên tá tràng vào đoạn II tá tràng: Quay đầu máy soi lên trên ở vị trí 
trung gian và đẩy máy vào đoạn II tá tràng. Quay máy 900 sang bên phải với đầu máy quay 
sang phải và lên trên sẽ nhìn thấy phần giữa của đoạn II tá tràng và papilla. Rút máy ra để máy 
đi dọc theo góc bờ cong nhỏ và nằm trong dạ dày đoạn ngắn nhất khoảng 60-70 cm cách cung 
răng trên. Thường để ống soi ở vị trí ngắn nhất cho phép quan sát trực diện với papilla để luồn 
catheter vào papilla được thuận lợi. 
 * Tìm Papilla 
 Cho người bệnh nằm hơi sấp sẽ nhìn thấy trực diện papilla nằm ở đoạn DIII tá tràng 
có hình dáng và kých thước khác nhau. Papilla có mầu hồng sẫm hơn màu hồng của niêm mạc 
tá tràng, phía trên có nếp niêm mạc to trùm lên trên papilla gọi là mũ papilla, phía dưới có 
những nếp niêm mạc chạy dọc hội tụ vào papilla, ở đỉnh Papilla có lỗ tiết mật, có kích thước to 
nhỏ khác nhau, qua lỗ này có thể thấy dịch mật chảy vào tá tràng. 
 * Luồn Catheter vào papilla để bơm thuốc cản quang 
 Việc thành công của thủ thuật này tùy theo kinh nghiệm của người làm thủ thuật, tùy 
theo hình dạng và tổn thương ở papilla. Để đầu catheter đối diện với papilla, đẩy từ từ vào và 
hướng lên vị trí 11giờ theo hướng của đường mật chính, để vào đường tụy hướng vào vị trí 
1giờ theo hướng của ống tuỵ. Đưa sâu catheter vào 3 - 5 cm để chụp đường mật. Tốt nhất là 
đầu catheter nằm sâu vào đường mật ở ngã 3 đường mật (đi qua chỗ đổ của túi mật vào ống 
mật chủ). Khi bơm thuốc, thuốc sẽ tỏa đều vào đường mật. 
 2.5.4 Bơm thuốc chụp đường mật hoặc đường tụy 
 - Nồng độ thuốc cản quang: thuốc cản quang được pha loãng với nước cất với tỉ lệ 
50%. 
 - Số lượng thuốc cản quang: từ 30ml - 100ml, tu theo mức độ giãn đường mật. Khi 
chụp đường tuỵ không nên bơm nhiều thuốc cản quang, vì nếu bơm nhiều sẽ làm tăng áp lực 
đường tuỵ gây biến chứng viêm tuỵ. 
 - Chụp đường tụy bằng 5-10 ml thuốc cản quang. 
 2.5.5 Các thủ thuật điều trị: 
 Tùy theo từng loại bệnh mà có thể tiến hành các thủ thuật tiếp theo như: cắt cơ Oddi, 
lấy sỏi và đặt stent đường mật hoặc đường tụy 
 2.6 Theo dõi: 
 - Theo dõi những biến chứng của gây mê như suy hô hấp, tụt huyết áp. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 129 
 - Theo dõi phát hiện viêm tụy cấp: đau bụng, tình trạng ổ bụng, xét nghiêm amylase và 
lipase sau thủ thuật 
 - Theo dõi thủng tá tràng: tình trạng bụng, chụp cắt lớp nếu thấy nghi ngờ thủng ra 
khoang sau phúc mạc 
 2.7 Tai biến và xử trí: 
 - Hàng đầu là viêm tụy cấp với tỉ lệ khoảng 5%. Nhịn ăn nuôi dưỡng tĩnh mạch dùng 
kháng sinh nếu có biểu hiện nhiễm trùng hoặc trước đó người bệnh có nhiễm trùng đường mật. 
 - Thủng tá tràng do cắt cơ Oddi, hay gặp ở những trường hợp có túi thừa tá tràng, papilla 
nằm cạnh hoặc trong túi thừa. Điều trị phẫu thuật 
 - Viêm đường mật, hay xảy ra trong trường hợp tắc mật do ung thư đường mật mà sau nội 
soi chụp mật mật tụy ngược dòng mà không đặt được stent. Dùng kháng sinh và dẫn lưu mật 
qua da trong trường hợp thất bại dẫn lưu mật qua papilla. 
 - Chảy máu do cắt cơ Oddi. Nội soi cầm máu 
 - Biến chứng liên quan tới gây mê: tụt huyết áp, suy hô hấp, buồn nôn hoặc nôn. Tiến 
hành truyền dịch, thở oxy. 
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : 
 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán tắc mật đang điều trị tại Bệnh 
viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang từ 15/8/2018 đến tháng 15/10/2018 đủ tiêu chuẩn can 
thiệp điều trị bằng kỹ thuật ERCP. 
 3.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh 
 - Bệnh nhân được chẩn đoán sỏi OMC, dãn OMC dựa vào lâm sàng, siêu âm bụng, 
CT-Scanner. 
 3.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ 
 - Bệnh nhân sỏi túi mật đơn thuần. 
 - Rối loạn đông máu. 
 - Tiền sử nhồi máu cơ tim, cắt dạ dày. 
 3.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có theo dõi. 
 3.3 Phương tiện nghiên cứu: 
 - Phòng mổ có máy Xquang tăng sáng truyền hình (OEC) với các phương tiện gây mê hồi 
sức và theo dõi huyết động trong quá trình thủ thuật. 
 - Hệ thống ống nội soi tá tràng nghiêng CV-150 của hãng Olympus. 
 - Máy cắt đốt nội soi Olympus. 
 - Các dụng cụ sử dụng trong ERCP. 
 3.4 Quy trình nghiên cứu: 
 - Khám phát hiện các bệnh lý bệnh lý tắc mật, sỏi ống mật tụy bằng lâm sàng, siêu âm 
bụng, CT-Scanner để chọn lựa bệnh nhân tiến hành làm ERCP. 
 - Nội soi dạ dày chẩn đoán đầu để khảo sát sơ bộ cấu trúc ống tiêu hóa trên. 
 - Thực hiện các xét nghiệm tiền phẫu như Huyết học 18 thông số, Chức năng đông máu, 
X quang tim phổi, Điện tâm đồ, siêu âm bụng, CT-Scanner , Men gan AST, ALT, Bilirubin 
toàn phần, trực tiếp, Amylase để chọn lựa những bệnh nhân đủ chỉ định điều trị bằng ERCP và 
loại trừ những bệnh nhân chống chỉ định ERCP. 
 - Thực hiện kỹ thuật ERCP thích hợp. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 130 
 - Theo dõi các biến chứng trong và sau thủ thuật. - Đánh giá tỷ lệ thành công, các biến 
chứng của ERCP. 
 3.5 Phương pháp xử lý số liệu: 
 - Tất cả các dữ liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 20. 
 - Giá trị các chỉ số được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm (%) hoặc trung bình (± độ 
lệch chuẩn). 
IV. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN : 
 - Trong mẫu khảo sát 7 bệnh nhân : có 3 nam (42,9%).), 4 nữ (57,1%). 
 - Tuổi trung bình là 45,53 ± 22,5 tuổi cao nhất là 86, thấp nhất là 29 . 
 + Tuổi trung bình của nam là 70,25 ± 21,45 tuổi cao nhất là 71, thấp nhất là 29 . 
 + Tuổi trung bình nữ là 49,48 ± 17,89 , tuổi cao nhất là 86, thấp nhất là 40 . 
 - Bệnh nhân thường ở vùng nông thôn 4 (57,1%), thành thị 3 ( 42,9%). 
 - Nghề nghiệp: già 4 (57,1%), nông dân 2 (28,6%), nội trợ 1 (14.3%). 
 - Triệu chứng nhập viện: 100% bệnh nhân than đau bụng. 
 - Chẩn đoán trước thủ thuật ERCP : nhiễm trùng đường mật 1 (14,3%), nhiễm trùng đường 
mật + sỏi ống mật chủ 4 (57,1%), sỏi ống mật chủ 1 (14,3%), viêm tụy cấp/sỏi tụy 1 (14,3%). 
 - Tiền căn mổ đường mật: chưa mổ 4 (57,1%), mổ 1 lần 1 (14,3%), mổ 3 lần 1 (14,3%), mổ 
5 lần 1 (14,3%). 
 4.1. Nguyên nhân gây tắc mật: 
 - Nguyên nhân tắc mật sau khi làm ERCP số lượng và tỷ lệ như sau: 
 + Sỏi ống mật chủ: 4 (57,1%) 
 + Sỏi ống mật chủ + sỏi nhánh gan: 1 (14,3%) 
 + K cơ vòng oddi: 1 (14,3%) 
 + K đoạn cuối ống mật chủ: 1 (14,3%) 
 Nhận xét : Do mới triển khai số lượng còn ít nhưng cũng đã phản ánh nguyên nhân tắc 
mật chủ yếu là sỏi đường mật. 
 - Mối liên hệ giữa nguyên nhân tắc mật với giới tính, địa chỉ, nghề nghiệp: 
Sỏi OMC 
Sỏi OMC+ 
nhánh gan 
K Oddi 
K đường 
mật 
Tổng 
p 
Số case 
(tỷ lệ %) 
Số case 
(tỷ lệ %) 
Số case 
(tỷ lệ %) 
Số case 
(tỷ lệ %) 
Số case 
(tỷ lệ %) 
Giới 
tính 
Nam 
 1 (14,3%) 1 (14,3%) 
1 
(14,3%) 
3 (42,9%) 
0,38 
Nữ 4 (57,1%) 4 (57,1%) 
Địa chỉ 
Thành thị 3 (42,9%) 3 (42,9%) 
0,28 Nông thôn 
1 (14,3%) 1 (14,3%) 1 (14,3%) 
1 
(14,3%) 
4 (57,1%) 
Nghề 
nghiệp 
Già 3 
(42,9,6%) 
 1 (14,3%) 
4 (57,1%) 
0,28 Làm ruộng 
 1 (14,3%) 
1 
(14,3%) 
2 (28,6%) 
Nội trợ 1 (14,3%) 1 (14,3%) 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 131 
 Nhận xét: bệnh nhân nữ lớn tuổi ở thành thị thường tắc mật do sỏi ống mật, nhưng mẫu 
khảo sát nhỏ nên chưa có ý nghĩa thống kê. 
 4.2 Hướng xử trí nguyên nhân tắc mật qua ERCP : 
 4.2.1 Sỏi ống mật chủ đơn thuần: 
 - Trong mẫu khảo sát 4 bệnh nhân nữ sỏi ống mật chủ đơn thuần. 
 - Kích thước ống mật chủ trung bình: 13,75 ± 22,5 lớn nhất là 18, nhỏ nhất là 10. 
 - Số lượng sỏi trung bình 2,5 ± 1,94 nhiều nhất là 1, ít nhất là 5. 
 - Kích thước sỏi trung bình 10,25 ± 3,67 lớn nhất là 15, nhỏ nhất là 6. 
 - Trong 4 case sỏi ống mật chủ đơn thuần: 
 + Không được sỏi 1 case (25%) do hẹp miệng nối ống mật chủ tá tràng (tiền căn mổ 
sỏi ống mật chủ 5 lần) nên tiến hành đặt stent giải áp và làm thì 2 sau 3 tháng. 
 + Tiến hành lấy sỏi 3 case (75%), 2 case lấy sạch sỏi, 1 case kết hợp tán sỏi nhưng 
do có 3 trong đó có sỏi to 15mm + hẹp đoạn cuối ống mật chủ nên tiến hành lấy 2 sỏi nhỏ tiến 
hành đặt stent giải áp và làm thì 2 sau 3 tháng. 
 - 24h sau thủ thuật bệnh nhân hết đau bụng, có tình trạng tăng men tụy 2 case (273, 
794) thử lại sau 48h <200. 
 - Thời gian nằm viện sau thủ thuật có 3 case < 4 ngày, 1 case 9 ngày do kết hợp bệnh 
lý nội khoa kèm theo. 
 Nhận xét: đối với bệnh nhân nhân sỏi đường mật đơn thuần thì tiến hành lấy sỏi bằng 
rọ, nếu sỏi to quá có thể kết hợp tán sỏi. Một case phải tiến hành đặt stent do còn sỏi to không 
tán sỏi được. Khi đặt stent sẽ giúp đường mật lưu thông tốt, vừa có tác dụng cơ học làm bào 
mòn sỏi. Sau xuất viện kiểm tra stent định kỳ 1 tháng lần bằng siêu âm. Sau 2-3 thàng tiến 
hành lấy sỏi thì 2 và rút stent. 
 4.2.2 Sỏi ống mật chủ + sỏi nhánh gan: 
 - Trong mẫu khảo sát 1 bệnh nhân nam có 3 sỏi ống mật chủ đơn thuần kết hợp 2 sỏi 
nhánh gan trái. Kích thước ống mật chủ # 12mm, tiến hành nong bong ống mật chủ lấy được 3 
sỏi ống mật chủ (kt# 12mm) và 1 sỏi nhánh gan (kt#8mm), còn 1 sỏi không lấy được. Tiến 
hành đặt stent ống mật chủ để làm thì 2 khi sỏi nhánh gan di chuyển xống ống mật chủ. 
 - Sau thủ thuật 24h có tình trạng tăng nhẹ men tụy (180), bệnh nhân không đau bụng. 
Bệnh nhân được xuất viện sau 4 ngày. 
 Nhận xét: đối với bệnh nhân nhân đặt stent double pigtail giải áp vừa giúp lưu thông 
đường mật tốt, vừa ngăn ngừa sỏi nhánh gan rơi xuống đường mật gây tắc mật. Sau xuất viện 
kiểm tra stent định kỳ 1 tháng lần bằng siêu âm, nếu phát hiện tắc stent thì thay stent bằng 
ERCP. Nếu phát hiện sỏi nhánh gan rơi xuống có thể kết hợp thay stent và lấy sỏi thì 2. 
 4.2.3 K đoạn cuối ống mật chủ: 
 - Trong mẫu khảo sát 1 bệnh nhân nam chẩn đoán lâm sàng viêm tụy cấp do sỏi ống 
tụy. Sau thủ thuật ERCP ống mật chủ còn thông không sỏi , đoạn cuối hẹp do k chèn ép ống 
tụy nên không thông vào đường tụy được. Tiến hành cắt cơ vòng giải áp. 
 - Sau thủ thuật 24h có tình trạng tăng nhẹ men tụy (163), bệnh nhân không đau bụng. 
Bệnh nhân được xuất viện sau 3 ngày. 
Nhận xét: đối với bệnh nhân nhân này không cần đặt stent mật giải áp do đường mật thông 
tốt, cần đặt stent tụy giải áp. Nhưng do u chèn ép nên không đặt stent tụy được. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 132 
 4.2.4 K cơ vòng Oddi: 
 - Trong mẫu khảo sát 1 bệnh nhân nam chẩn đoán lâm sàng dò mật ra da sau mổ sỏi 
ống mật chủ 15 ngày. Tiến hành thủ thuật ERCP chẩn đoán u sùi cơ vòng Oddi, đặt stent giải 
áp. 
 - Sau thủ thuật 24h bệnh nhân không đau bụng, hết dò mật ra da, men tụy bình thường. 
Bệnh nhân được xuất viện sau 4 ngày. 
 Nhận xét: đối với bệnh nhân nhân này đặt stent thẳng giải áp vừa giúp lưu thông đường 
mật tốt, vừa bít đường dò mật ra da do u cơ vòng Oddi gây tắc mật. Sau xuất viện kiểm tra 
stent định kỳ 1 tháng lần bằng siêu âm, nếu phát hiện tắc stent thì thay stent bằng ERCP. 
VI. KẾT LUẬN : 
 - Trong mẫu khảo sát 4 bệnh nhân : có 3 nam (42,9%), 4 nữ (57,1%). Tuổi trung bình là 
45,53 ± 22,5 tuổi cao nhất là 86, thấp nhất là 29 . 
 - Tắc mật chủ yếu là do sỏi 5 case (71,4) do u 2 case (28,6%). 
 - Tất cả các bệnh nhân sau thủ thuật ERCP giảm triệu chứng tắc mật và được xuất viện sớm. 
 - Bệnh viện được sự chỉ đạo tuyến của Khoa Nội soi – Bệnh viện Chợ Rẫy để triển khai 
ERCP từ đầu tháng 9/2018 chưa thu dung được nhiều bệnh nhân nên số case còn ít. Hy vọng 
trong thời gian tới sẽ tiến hành thủ thuật nhiều hơn nhằm phát triển kỹ thuật mới trong chẩn 
đoán và điều trị bệnh lý tắc mật. 
VII. KIẾN NGHỊ : 
 - ERCP là một thủ thuật can thiệp ít xâm lấn có khả năng giải quyết tốt bệnh lý đường mật 
nên cần triển khai thường xuyên. Nhưng cũng có nhiều tai biến nên bệnh viện cần thành lập 
mội đội giữa Khoa Ngoại và Nội soi tiêu hóa mật nhằm chẩn đoán và điều trị bệnh lý đường 
mật một cách tốt nhất. 
 - Hình ảnh minh họa: 
Nong ống mật chủ 
Cơ vòng Oddi 
Cắt cơ vòng Oddi 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 133 
Đặt stent ống mật chủ 
Lấy sỏi ống mật chủ 
Sỏi OMC trên C-arm 
Tài liệu tham khảo : 
Tiếng Việt: 
1. Nguyễn Đình Hối (2013), Bệnh học ngoại khoa tiêu hóa, Nhà xuất bản y học chi nhánh thành phố Hồ Chí 
Minh, trang 155-165. 
2. Tạ Văn Ngọc Đức, Nguyễn Ngọc Tuấn. Kết quả lấy sỏi đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng trong 4 
năm tại Bệnh viện bình dân (06/2005 – 06/2009), (2010) Chuyên đề KHKT BV Bình Dân, Tập14, 
Số1,Trang:388. 
3. La Văn Phương. Đánh giá kết quả nội soi mật-tụy ngược dòng (ERCP) sớm trong điều trị sỏi ống mật chủ có 
biến chứng tại BVĐKTW Cần Thơ, (2012) Chuyên đề Nội Soi Tiêu Hóa, Tập16, Số 3, Trang 49. 
4. PGS.TS. Hà Văn Quyết (2006), Bài giảng bệnh học ngoại khoa- Trường đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y 
học, trang 84-90. 
Tiếng Anh: 
5. Ahmed M1, Kanotra R2, Savani GT3, Kotadiya F4, Patel N5, Tareen S6, Fasullo MJ7, Kesavan M8, Kahn 
A8, Nalluri N1, Khan HM1, Pau D1, Abergel J8, Deeb L8, Andrawes S8, Das A9.Utilization trends in 
inpatient endoscopic retrograde cholangiopancreatography (ERCP): A cross-sectional US experience. Endosc 
Int Open. 2017 Apr;5(4):E261-E271. 
6. Cotton PB, Lehman G, Vennes J, Geenen JE, Russell RC, Meyers WC, et al. Endoscopic sphincterotomy 
complications and their management: An attempt at consensus. Gastrointest Endosc 1991;37:383-93. 
7. Loperfido S, Angelini G, Benedetti G, Chilovi F, Costan F, De Berardinis F, et al. Major early complications 
from diagnostic and therapeutic ERCP: A prospective multicenter study. Gastrointest Endosc 1998;48:1-10. 
8. Riesco-López JM, Vázquez-Romero M, Rizo-Pascual JM, Rivero-Fernández M, Manzano-Fernández 
R, González-Alonso R, Moya-Valverde E, Díaz-Sánchez A, Campos-Cantero R. Efficacy and safety of ERCP in a 
low-volume hospital. Rev Esp Enferm Dig. 2013 Feb;105(2):68-73. 
9. Costi R1, Gnocchi A1, Di Mario F1, Sarli L. Diagnosis and management of choledocholithiasis in the golden 
age of imaging, endoscopy and laparoscopy. World J Gastroenterol. 2014 Oct 7;20(37):13382-401. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_buoc_dau_trien_khai_ercp_trong_dieu_tri_tac_mat_tai.pdf