Đánh giá bước đầu kết quả thay khớp háng và khớp gối toàn phần theo qui trình phẫu thuật mới

Mục tiêu: Đánh giá bước đầu kết quả thay khớp háng và khớp gối toàn phần đợt

mổ từ thiện tại Bệnh Viện Quân Y 175.

Đối tượng và phương pháp: tiến cứu 30 bệnh nhân thay khớp háng và 13

bệnh nhân (18 khớp gối) thay khớp gối đợt mổ từ thiện từ ngày 25/05/2019 đến ngày

07/06/2019 tại Bệnh Viện 175. Sau mổ các BN không dẫn lưu và cho tập vận động sớm.

Kết quả: 25 BN khớp háng: tỷ lệ tốt và rất tốt: 88% theo thang điểm Harris. 14

BN thay háng P (56%). 11 BN thay háng trái (44%). 15 BN khớp gối: 18 khớp gối: tỷ lệ

tốt và rất tốt 89,89%. 5 BN thay gối P (33,3%) 07 BN thay gối Trái (40%). 3 BN thay hai

gối (26,7%). 41/43 khớp (95,35%) liền vết mổ kỳ đầu. 02/43 khớp (4,65%) nhiễm trùng

nông. 04/43 khớp (9,3%) hạn chế vận động khớp.

Kết luận: Thay khớp khớp háng và khớp gối không dẫn lưu và vận động sớm

giúp BN phục hồi nhanh, giảm thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị. Sau mổ kết quả

tốt và rất tốt chiếm tỷ lệ cao: khớp háng: 88% theo Harris; khớp gối: 89,89% theo KSS.

Không có kết quả kém.

pdf 9 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá bước đầu kết quả thay khớp háng và khớp gối toàn phần theo qui trình phẫu thuật mới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá bước đầu kết quả thay khớp háng và khớp gối toàn phần theo qui trình phẫu thuật mới

Đánh giá bước đầu kết quả thay khớp háng và khớp gối toàn phần theo qui trình phẫu thuật mới
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 23 - 9/2020
74
1 Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Phan Đình Mừng ([email protected])
Ngày nhận bài: 18/4/2020, ngày phản biện: 26/4/2020
Ngày bài báo được đăng: 30/9/2020
ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU KẾT QUẢ
THAY KHỚP HÁNG VÀ KHỚP GỐI TOÀN PHẦN
THEO QUI TRÌNH PHẪU THUẬT MỚI
Phan Đình Mừng1, Nguyễn Võ Sỹ Trung1, 
Nguyễn Văn Bình1, Nguyễn Ảnh Sang1, Đỗ Hải Nam1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá bước đầu kết quả thay khớp háng và khớp gối toàn phần đợt 
mổ từ thiện tại Bệnh Viện Quân Y 175. 
Đối tượng và phương pháp: tiến cứu 30 bệnh nhân thay khớp háng và 13 
bệnh nhân (18 khớp gối) thay khớp gối đợt mổ từ thiện từ ngày 25/05/2019 đến ngày 
07/06/2019 tại Bệnh Viện 175. Sau mổ các BN không dẫn lưu và cho tập vận động sớm.
Kết quả: 25 BN khớp háng: tỷ lệ tốt và rất tốt: 88% theo thang điểm Harris. 14 
BN thay háng P (56%). 11 BN thay háng trái (44%). 15 BN khớp gối: 18 khớp gối: tỷ lệ 
tốt và rất tốt 89,89%. 5 BN thay gối P (33,3%) 07 BN thay gối Trái (40%). 3 BN thay hai 
gối (26,7%). 41/43 khớp (95,35%) liền vết mổ kỳ đầu. 02/43 khớp (4,65%) nhiễm trùng 
nông. 04/43 khớp (9,3%) hạn chế vận động khớp.
Kết luận: Thay khớp khớp háng và khớp gối không dẫn lưu và vận động sớm 
giúp BN phục hồi nhanh, giảm thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị. Sau mổ kết quả 
tốt và rất tốt chiếm tỷ lệ cao: khớp háng: 88% theo Harris; khớp gối: 89,89% theo KSS. 
Không có kết quả kém.
Từ khoá: OWC, thay khớp gối,thay khớp háng, mổ từ thiện 
PRELIMINARY RESULTS OF 
TOTAL HIP AND KNEE ARTHROPLASTY FOLLOWING THE 
NEW SURGICAL PROCEDURE
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
75
SUMMARY 
Objectives: preliminary evaluating the results of total hip and knee replacement 
in the charity operation at 175 Military Hospital.
Subjects and methods: Prospective study 30 patient’s total hip replacement and 
13 patient’s (18 knee joint) total knee replacement were donated from May 25 to June 
5, 2019, at Hospital 175.
Result: 25 patients with hip : good and very good: 88% on the Harris scale. 14 
patients with the right hip (56%). 11 patients patients with the left hip (44%). 15 patients 
with knee (18 knee joints): good and very good rate: 89.89%. 5 patients with the right 
knee(33.3%) 07 patients patients with the left knee (40%). 3 patients with both sides 
knee (26.7%). 41/43 joints (95.35%) healing the incision . 02/43 joints (4.65%) surface 
infections. 04/43 joints (9.3%) limited joint movement.
Conclusion: Arthroplasty of total hip and knee no drain and early rehabilitation 
help faster recover, reduces pain and expense. Post-operative, good results and very 
excellence account for a high proportion: hip joint: 88% (Harris score) of knee joint: 
89.89% (KSS score) There were no poor results.
Keywords: OWC, knee replacement, hip replacement, charity surgery
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp là bệnh lý phổ 
biến và ảnh hưởng tới đời sống xã hội. 
Trong khoảng 7 người trưởng thành thì có 
một người có triệu chứng thoái hóa khớp 
háng và khớp gối [1]and the MCID for the 
PCS was 10. For the sensitivity analyses, a 
\”good outcome\” was defined as an OKS 
of 50. Clinical 
variables were used to develop a multiple 
logistic regression model for a good 
outcome following total knee arthroplasty 
at 5 years. RESULTS Follow-up data 
were available for 3,062 patients who 
underwent primary TKA (mean age of 
66.4 years; 79.5% female. Thoái hóa gối 
và khớp háng ảnh hưởng đến cuộc sống 
và sinh hoạt của BN.[2] Thay khớp háng 
và khớp gối là phẫu thuật cải thiện rõ triệu 
chứng đau và trả lại sự năng động và cuộc 
sống bình thường cho các bệnh nhân thoái 
hóa khớp. 
Chúng tôi khi đồng hành với tổ 
chức từ thiện của Mỹ, OWC (Operation 
Walk Chicago) trong qua trình thay khớp 
háng và khớp gối toàn phần không xi măng 
cho 40 Bệnh Nhân, 43 khớp (25 khớp 
háng, 18 khớp gối) tại Bệnh Viện 175 từ 
25/5 đến 7/6/2019 nhận thấy các BN có 
kết quả tiến bộ vượt bậc so với những BN 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 23 - 9/2020
76
đã thay khớp của chúng tôi trước đây. Hơn 
nữa, chúng tôi thấy những điểm khác biệt 
quan trong trong qui trình chuẩn bị mổ và 
chăm sóc sau mổ nên tiến hành nghiên cứu 
này với hai mục tiêu:
1. Giá trị của phẫu thuật không 
dẫn lưu, vận động sớm sau thay khớp. 
2. Kết quả bước đầu sau mổ thay 
khớp háng và khớp gối toàn phần theo qui 
trình. 
2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng: BN thoái hóa 
khớp: 25 khớp háng và 15 BN khớp gối 
được thay khớp toàn phần không xi măng 
tại từ 25/5/2019 đến 07/06/2019 khoa 
CTCH, Bệnh Viện 175.
2.2. Phương pháp: mô tả tiến cứu 
hàng loạt ca. 
2.3. Chọn mẫu: Chọn mẫu thuận 
tiện, các BN thoái hóa khớp háng và khớp 
gối có chỉ định thay khớp, tình trạng toàn 
thân cho phép phẫu thuật. 
Việc khám sàng lọc BN thực hiện 
bởi các Bs người Mỹ cùng với các Bs Việt 
Nam, được thực hiện khá kỹ theo qui trình 
của đoàn OWC: có bảng câu hỏi chi tiết về 
bệnh sử BN, BN có nguy cơ nhiễm trùng 
tiềm tàng (sâu răng, nhọt ngoài da, những sẹo 
mổ cũ chưa ổn định), BN có bệnh lý kèm 
theo phức tạp (XQ khớp biến dạng nhiều, u 
xương, đang dùng thuốc chống đông) đều 
loại ra không chọn để thay khớp. 
2.4. Kỹ thuật 
2.4.1. Thay khớp háng
Phẫu thuật dưới tê tủy sống, nằm 
nghiêng. Lối vào sau là chủ yếu. Đánh dấu 
và cắt các cơ xoay ngắn gần nơi bám vào 
mấu động lớn. Cắt bao khớp sau và bảo 
tồn lại. Sau khi gắn khớp nhân tạo, bao 
khớp sau được phục hồi cùng với các cơ 
xoay ngắn và vết thương được khâu theo 
lớp, không đặt dẫn lưu. 
Sau mổ 06 giờ BN ngồi dậy, vận 
động nhẹ nhàng trên giường ở ngày thứ 
nhất sau mổ. Ngày thứ hai, bệnh nhân có 
thể tập đứng với khung tập đi và có thể 
bắt đầu tập đi nếu tình trạng sức khoẻ toàn 
thân cho phép.
2.2.2. Kỹ thuật thay khớp gối
Tất cả các BN thay khớp gối được 
phẫu thuật sử dụng lối vào chuẩn ở cạnh 
trong xương bánh chè vào trong khớp, garo 
350mmHg. Sử dụng khớp có xi măng của 
Stryker với kích cỡ quyết định trong mổ, 
tất cả các BN đều được thay khớp bánh 
chè và cố định với xi măng. Chương trình 
tập PHCN chuẩn áp dụng cho tất cả các 
BN[4]American Knee Society (AKS. 
2.3. Ghi nhận thông tin
+ Các thông tin chung: tuổi, 
giới, 
+ Các thông tin liên quan đến 
phẫu thuật.
+ Biến chứng sau mổ
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
77
2.4. Đánh giá kết quả phẫu thuật 
- Đặc điểm BN trước mổ: tuổi, 
giới, phân loại thoái hóa theo Hệ thống 
Kellgreen & Lawrence. 
- Đánh giá sau mổ các BN bởi một 
người ở các thời điểm: trước mổ, khi ra 
viện, sau mổ 1 tháng và sau mổ 3 tháng. 
- Tiêu chuẩn đánh giá:
+ Khớp háng đánh giá theo thang 
điểm Harris 
+ Khớp gối đánh giá theo tiêu 
chuẩn KSS (Knee Society Score, Insall, 
1989) 
- Xử lý kết quả: bằng phần mềm 
SPSS dùng trong y học. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Tuổi, giới
Bảng 3.1. Độ tuổi
Độ tuổi
Khớp háng Khớp gối Cộng
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
<65 22 88 8 53,3 30 75
65-75 1 4 7 46,7 8 20
>75 2 4 0 0 2 5
Cộng 25 100 15 100 40 100
Trung bình 
51,28 +- 15,55
(21-81)
64,00 +- 5,81
(52-74)
Nhận xét: Đa số các bệnh nhân có 
tuổi dưới 65 (75%). 
+ Khớp háng
19 nam; 6 nữ. 
14 BN thay háng P (56%). 11 BN 
thay háng trái (44%). 
23 BN sử dụng lối vào sau, có hai 
BN sử dụng lối vào trước. 
+ Khớp gối
15 BN: 1 nam : 14 nữ, 
5 BN thay gối P (33,3%) 07 BN 
thay gối Trái (40%). 
3 BN thay hai gối (26,7%). 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 23 - 9/2020
78
3.1.2. Phân loại theo độ thoái hóa khớp trên XQ
Bảng 3.2. Phân độ thoái hóa khớp trước mổ theo Kellgreen & Lawrence 
Độ 0 Độ I Độ II Độ III Độ IV Cộng
Khớp háng 0 0 1 (4%) 11 (44%) 13 (52%) 25 (100%)
Khớp gối 0 0 0 5 (33,3%) 10 (66,7%) 15 (100%)
Nhận xét: Tổng số BN khớp háng 
và khớp gối, phần lớn các BN thoái hóa 
khớp độ III và IV (97,5%), trong đó đa số 
là độ IV: 57,5%. Vế nguyên nhân thoái 
hóa khớp: tất cả khớp gối đều là thoái hóa, 
tất cả khớp háng là do thoái hóa (trong đó 
có một ca là dính một phần khớp do thoái 
hóa), không có ca khớp háng nào hoại tử 
chỏm xương đùi. 
3.2. Tai biến, biến chứng
3.4.1. Tai biến trong mổ: truyền 
máu trong mổ: 02 BN. Hai BN này trong 
mổ diễn biến bình thường, truyền máu do 
huyết sắc tố thấp ngay từ trước mổ và có 
kế hoạch truyền từ trước mổ. 
3.4.2. Vấn đề giảm đau trong và 
sau mổ 
BN khớp háng được giảm đau bằng 
Ropvicain pha với adrenalin chích tại chỗ 
vết mổ kiểm soát đau sau mổ > 6 giờ. BN 
sau thay khớp gối giảm đau bằng tê thần 
kinh đùi chọn lọc hay nhánh của TK đùi. 
Sau mổ dùng giảm đau đa mô thức [6]. 
3.4.3. Vấn đề tập PHCN sau mổ
Việc tập PHCN sau mổ có qui 
trình rõ ràng. Ngay ngày đầu tiên sau mổ 
các BN được tập co duỗi cổ chân, trượt 
gót trên giường, nâng mông lên khỏi mặt 
giường, tập ngồi dậy. Ngày thứ hai BN tập 
gấp gối, tập ra khỏi giường, tập đứng dậy 
với khung tập điNgày thứ ba tập đi với 
khung tập đi, tập đong đưa chân mổ, tập 
lên xuống cầu thang
3.4. Kết quả điều trị
3.4.1. Ngay sau mổ
- BN không đặt dẫn lưu, chảy máu 
tại vết mổ: 02 BN (01 BN khớp háng; 01 
BN khớp gối). 
- Truyền máu sau mổ: 01 BN. 
- Liền sẹo vết mổ: 41/43 khớp 
(95,35%) liền vết mổ kỳ đầu, 02/43 khớp 
(4,65%) có biểu hiện nhiễm trùng nông tại 
vết mổ. 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
79
3.4.2. Sau mổ 3 tháng 
Bảng 3.3. Kết quả thay khớp háng theo Harris
Kết quả Rất tốt Tốt Trung bình Kém Tổng số
 Số lượng 15 7 3 0 25
 Tỷ lệ 60% 28% 12% 0% 100%
Nhận xét: Tỷ lệ kết quả tốt và rất tốt đạt 88 %. Không có kết quả kém. 
Bệnh nhân có khả năng đi lại với khung tập đi sau mổ trung bình là 2 ± 2,5 ngày 
( 2 – 4 ngày).
Bảng 3.4. Đánh giá kết quả thay khớp gối theo KSS (15 BN, 18 khớp gối được thay)
Kết quả Rất tốt Tốt Trung bình Kém Tổng số
Số lượng 10 6 2 0 18
 Tỷ lệ 55,56 % 33,33% 11,11% 0% 100%
Nhận xét: Kết quả tốt và rất tốt 89,89 %. Không có kết quả kém. Bệnh nhân tự 
đi khung tập đi sau mổ trung bình 5 ± 2,5 ngày ( 2 – 6 ngày). Những BN thay hai khớp 
gối thời có thời gian tập đi chậm hơn. 
3.4.3. Biến chứng sau mổ
Bảng 3.5. Các biến chứng trong và sau phẫu thuật
Biến chứng
Khớp háng (n=25) Khớp gối (n=18)
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ 
Nhiễm trùng vết mổ 2 8% 0 0
Hạn chế vận động khớp 2 8% 2 11,11%
So le chi 3 12% 0 0
Tổng 7 0 2 0
Nhận xét: Trong nhóm BN, chỉ 
gặp biến chứng hạn chề vận động khớp và 
nhiễm trùng nông, so le chi. Không gặp 
các biến chứng khác. 
4. BÀN LUẬN 
4.1. Về đặc điểm BN
+ Khớp háng: BN chủ yếu là nam 
(19/25). Tuổi trung bình: 51,28+-15,55 
(21-81). Số BN thay háng phải và trái xấp 
xỉ nhau. 
+ Khớp gối: chủ yếu BN là nữ 
(14/15 BN). Tuổi trung bình cao hơn khớp 
háng: 64.00 +-5,81 (52-74). 03 BN thay 
hai gối; còn lại số BN thay gối phải và trái 
tương tự nhau. 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 23 - 9/2020
80
Các BN chủ yếu dưới 65 tuổi 
(75%). Tuổi này chất lượng xương còn tốt, 
thuận lợi cho thay khớp không xi măng. 
Trước mổ, các BN thoái hóa khớp chủ yếu 
độ III và IV, trong đó phần lớn là độ IV 
(57,5%).
4.2. Về qui trình thay khớp háng 
và thay khớp gối
4.2.1. Chuẩn bị trước mổ: chọn 
lọc BN rất kỹ, loại những BN có nguy cơ 
ngay trước khi phẫu thuật.
4.2.2. Trong mổ và điều trị sau mổ
Trong mổ sử dụng săng mổ vô 
trùng sử dụng một lần, chích một liều 
kháng sinh dự phòng trước mổ và một 
ngày kháng sinh sau mổ, sau đó không 
dùng kháng sinh nữa. Dùng thêm thuốc 
nhuận tràng và thuốc chống huyết khối 
tĩnh mạch Và sử dụng thêm thuốc điều 
trị các bệnh lý kết hợp. 
Ngay sau khi mổ xong, BN được 
làm lại toàn bộ xét nghiệm máu và sinh 
hóa, chụp XQ trước khi rời phòng mổ về 
buồng bệnh. 
4.2.3. Phục hồi chức năng sau mổ
Các BN tập PHCN sau mổ theo 
qui trình, khi ta viện về được cung cấp tài 
liệu hướng dẫn những tư thế nên tránh và 
các bài tập bổ sung.
4.3. Kết quả điều trị
4.3.1. Ngay sau mổ
Tất cả BN đều dùng một liều 
khác sinh dự phòng trước mổ và một ngày 
kháng sinh sau mổ, không sử dụng dẫn lưu. 
Trong 43 khớp được thay, có 95,35% vết 
mổ liền sẹo kỳ đầu. 02/43 khớp (4,65%) 
có biểu hiện nhiễm trùng nông tại vết mổ, 
được duy trì thêm kháng sinh tiêm, vết mổ 
lành tốt. 
02 BN (01 BN khớp háng; 01 
BN khớp gối) chảy máu tại vết mổ được 
ngừng sử dụng Aspirin 81mg, dùng thêm 
Transamin, giảm cường độ tập luyện sau 3 
ngày thì ngừng chảy máu
- Truyền máu trong mổ: 01 BN, 
BN này trước mổ bị cứng và dính khớp 
háng, trên XQ không phân biệt ranh giới 
giữa chỏm xương đùi và ổ cối, BN ít vận 
động, loãng xương và suy dinh dưỡng, do 
vậy trong mỗ đã truyền hai đơn vị máu. 
- Truyền máu sau mổ: 01 BN: 
BN này trước mổ đã có Hemoglobin/ 
máu thấp, mặc dù trong mổ lượng máu 
mất không nhiều hơn các BN khác nhưng 
lượng Hemoglobin 83g/lít. Do vậy được 
truyền 2 đơn vị máu sau mổ ngày thứ nhất, 
sau đó BN ổn định. 
4.3.2. Kết quả phẫu thuật sau mổ 
3 tháng
+ Với khớp háng: tỷ lệ tốt và rất 
tốt: 88% thấp hơn tác giả Trần Trung Dũng 
[7], tác giả Đinh Thế Hùng[8]: 90,7%. Kết 
này chúng tôi thấp hơn có lẽ do thời gian 
đánh giá chưa đủ dài, chức năng khớp 
háng chứ hổi phục hoàn toàn. Sau khoảng 
thời gian tập PHCN, hoạt động các cơ về 
bình thường, chức năng vận động khớp và 
khả năng đi lại của BN sẽ cải thiện. 
+ Với khớp gối: tỷ lệ tốt và rất 
tốt của chúng tôi 89,89%. Gần tương 
tự kết quả của Phạm Chi Lăng [9]: có 
54/61(88,52%) khớp gối đạt kết quả tốt và 
rất tốt theo tiêu chuẩn đánh giá của Bệnh 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
81
Viện Cochin. Tác giả này đưa ra nhận định 
chỉ thay khớp gối khi có thoái hóa khớp độ 
IV trên XQ. 
4.3.3. Biến chứng sau mổ
- Hạn chế vận động khớp gặp ở 
04/43 khớp (9,3%) (02 khớp háng; 02 
khớp gối). Các BN này trước mổ đã có hạn 
chế vận động, và teo cơ, thoái hóa khớp 
độ IV, cổ xương đùi thoái hóa ngắn lại nên 
trong mổ không phục hồi hết chiều dài chi 
thể của nên sau mổ sức cơ phục hồi chậm 
và BN đi lại còn khó khăn. 
- Biến chứng so le chi gặp ở 02 
BN (đều là khớp háng): cả hai BN này 
trước mổ đều có ngắn chi so với bên lành, 
trong mổ đã có ý định tăng chiều dài chân 
cho BN. Sau mổ đã hướng dẫn BN đóng 
dép đế cao bên chân lành để phục hồi cần 
bằng của khung chậu. 
5. KẾT LUẬN
Qua đánh giá 25 BN thay khớp 
háng, 15 BN thay khớp gối (18 khớp gối) 
trong đợt mổ từ thiện với đoàn OWC có 
kết luận sau: 
Các vết mổ không dẫn lưu giúp 
hạn chế lượng máu truyền sau mổ, tập vận 
động sớm giúp BN phục hồi nhanh, giảm 
thời gian nằm viện, nâng cao hiệu quả điều 
trị.
Sau mổ số BN kết quả tốt và rất 
tốt chiếm tỷ lệ cao: khớp háng: 88% theo 
thang điểm Harris; khớp gối: 89,89% theo 
thang điểm KSS. Không có kết quả kém. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Trung Dũng (2014). 
Nhận xét kết quả thay khớp háng toàn 
bộ với đường mổ nhỏ điều trị gãy cổ 
xương đùi do chấn thương., Y học thực 
hành. 3: 9-11. 
2. Đinh Thế Hùng (2003). Đánh 
giá kết quả phẫu thuât thay khớp háng toàn 
phần không xi măng., Luận văn thạc sĩ y 
học, Hà Nội. 
3. Phạm Chi Lăng. (2008). Nghiên 
cứu y học một số kinh nghiệm trong điều 
trị ngoại khoa thoái hóa khớp gối nhân 
103 khớp gối., Y H ọ c TP. Hồ Chí Minh 
Chuyên Đề Ngoại Chuyên Ngành – Xương 
Khớp Nghiên cứu Y học. 12(4):21–28.
4. Arun H. S. , Anil Kumar., 
Reddy N.R. et al. (2017). Evaluation 
of the functional outcome of total 
knee replacement in rural population. 
International Journal of Orthopaedics 
Sciences ; Vol 3(3): 464-471
5. Hiroaki S., Atsushi T., Tomoyuki 
S., et al. (2018). Radiographic assessment 
and clinical outcomes after total knee 
arthroplasty using an accelerometer-based 
portable navigation device. Arthroplasty 
Today, vol 4: 319-322. 
6. Nakagawa S., Arai Y., Inoue 
H. et al. (2016). Comparative Effects of 
Periarticular Multimodal Drug Injection 
and Single-Shot Femoral Nerve Block on 
Pain Following Total Knee Arthroplasty and 
Factors Influencing Their Effectiveness. 
Knee Surg Relat Res, Vol 28(3):233-238.
7. Razak H. R. B. A., Tan C. S. 
, Chen Y. J. D. et al. (2016). Age and 
Preoperative Knee Society Score Are 
Significant Predictors of Outcomes Among 
Asians Following Total Knee Arthroplasty. 
J Bone Joint Surg Am. Vol 98: 735-41.
8. Tiwari V., Lee J., Sharma G. et 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 23 - 9/2020
82
al. (2019). Temporal patterns of commonly 
used clinical outcome scales during a 
5-year period after total knee arthroplasty. 
J. Orthop. Traumatol., vol. 20, no. 1, 2019.
9. Witzleb W.C., Stephan L., 
Krummenauer F. et al. (2009). Short-
term outcome after posterior versus 
lateral surgical approach for total hip 
arthroplasty-a randomized clinical trial. 
European journal of medical research, vol 
14: 256-263.
Kolovou, Stratigoula Sakellariou et al 
(2017). “Hepatitis B in renal transplant 
patients”. World J Hepatol, 9(25): p.1054-
1063.
3. Sise M.E (2018). “Hepatitis C 
virus infection and the kidney”. Nephrology 
Dialysis Transplantation.34(3): p.415-418.
4. Trương Quý Kiên, Bùi Văn 
Mạnh, Nguyễn Trường Giang và cs (2017). 
“Nghiên cứu đặc điểm nhiễm virus viêm 
gan B, C ở bệnh nhân ghép thận tại bệnh 
viện quân y 103”. Tạp chí Y Học TP. Hồ 
Chí Minh. 21(3): p. 56-61.
5. Phạm Hồng Ánh (2014). 
“Nghiên cứu một số biểu hiện tổn thương 
gan ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc 
máu chu kỳ”, Luận văn thạc sĩ y học, Học 
viện Quân y.
6. Trần Xuân Trường, Nguyễn 
Minh Tuấn, Thái Minh Sâm và cs (2019). 
“Đánh giá hiệu quả phác đồ Elbasvir/
Grazoprevir trong điều trị virus viêm gan 
C trên bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn 
cuối chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Chợ 
Rẫy”. Kỷ yếu hội nghị khoa học thường 
niên lần thứ XIII, Hội Tiết Niệu - Thận Học 
Việt Nam lần thứ V, VUNA – NORTH. p. 
351-362.
7. David W. Johnson, H.D, Qiang 
Yao, Anders Tranaeus, et al (2009). 
“Frequencies of hepatitis B and C infections 
among haemodialysis and peritoneal 
dialysis patients in Asia-Pacific countries: 
analysis of registry data”. Nephrol Dial 
Transplant. 24: p. 1598–1603
8. Fabrizi F, D.V.A, Qureshi AR, 
Aucella F, Lunghi et al (2007). “Gamma 
glutamyltranspeptidase activity and viral 
hepatitis in dialysis population”. J Artif 
Organs. 2007. p. 6-15.
9. Sunil Taneja, A.B, Sahaj Rathi 
(2017). “Assessment of Liver Fibrosis by 
Transient Elastography Should Be Done 
After Hemodialysis in End Stage Renal 
Disease Patients with Liver Disease”. 
Digestive Diseases and Sciences p.318.
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG NHIỄM VIRUT VIÊM GAN B, C ...
(Tiếp theo trang 44)

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_buoc_dau_ket_qua_thay_khop_hang_va_khop_goi_toan_ph.pdf