Đánh giá bước đầu chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư lưỡi tái tạo bằng vạt da cơ ngực lớn tại trung tâm ung bướu Bệnh viện Trung Ương Huế
Mục tiêu: Đánh giá bước đầu công tác chăm sóc bệnh nhân ung thư lưỡi được phẫu thuật tái tạo vạt da cơ
ngực lớn tại Trung tâm Ung Bướu, Bệnh viện Trung Ương Huế.
Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân ung thư lưỡi được phẫu thuật tái tạo vạt da cơ ngực lớn và chăm
sóc trong thời gian từ tháng 11 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019.
Kết quả nghiên cứu:
- Bệnh nhân có tuổi nhỏ nhất là 35 và lớn nhất 71, nam 09 (82%), nữ 02 (18%) chiếm tỷ lệ nam/nữ = 4,5.
- 90,9% bệnh nhân ổn định vết mổ, phục hồi các biến chứng và ổn định tâm lý trước khi xuất viện.
- 100% bệnh nhân hài lòng về sự chăm sóc.
Kết luận: Chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư lưỡi được tái tạo bằng da cơ ngực lớn đóng vai trò
quan trọng giúp hỗ trợ điều trị và cải thiện tình trạng biến chứng, phục hồi tốt các chức năng quan trọng sau
phẫu thuật.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá bước đầu chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư lưỡi tái tạo bằng vạt da cơ ngực lớn tại trung tâm ung bướu Bệnh viện Trung Ương Huế
ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 70 ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU CHĔM SÓC BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT UNG THƯ LƯỠI TÁI TẠO BẰNG VẠT DA CƠ NGỰC LỚN TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ PHẠM THỊ HỒNG HẠNH1, NGUYỄN THỊ DIỆU TRANG2, TRẦN THỊ NGỌC NGA3, PHAN THỊ ÁI CHÂU4, TRẦN THỊ KIM PHƯỢNG5, TRẦN THỊ THÙY LINH6 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá bước đầu công tác chĕm sóc bệnh nhân ung thư lưỡi được phẫu thuật tái tạo vạt da cơ ngực lớn tại Trung tâm Ung Bướu, Bệnh viện Trung Ương Huế. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân ung thư lưỡi được phẫu thuật tái tạo vạt da cơ ngực lớn và chĕm sóc trong thời gian từ tháng 11 nĕm 2018 đến tháng 5 nĕm 2019. Kết quả nghiên cứu: - Bệnh nhân có tuổi nhỏ nhất là 35 và lớn nhất 71, nam 09 (82%), nữ 02 (18%) chiếm tỷ lệ nam/nữ = 4,5. - 90,9% bệnh nhân ổn định vết mổ, phục hồi các biến chứng và ổn định tâm lý trước khi xuất viện. - 100% bệnh nhân hài lòng về sự chĕm sóc. Kết luận: Chĕm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư lưỡi được tái tạo bằng da cơ ngực lớn đóng vai trò quan trọng giúp hỗ trợ điều trị và cải thiện tình trạng biến chứng, phục hồi tốt các chức nĕng quan trọng sau phẫu thuật. ABSTRACT Some initial observations on patient care after tongue cancer reconstruction surgery by pectoralis major myocutaneous pedicle flap at Oncology Center of Hue Central Hospital Objective: Some initial observations on patient care after tongue cancer reconstruction surgery by pectoralis major myocutaneous pedicle flap at Oncology center of Hue central Hospital. Materials and method: Our clinical study was peformed on 11 patients of tongue cancer who reconstruction of tongue by pectoralis major myocutaneous pedicle flapat Oncology center of Hue central Hospital from 11/2018 to 5/2019. Result: - Oldest: 71, Youngest: 35, Male: 9 (account for 82%), Female: 2 (account for 18%). - 90,9% of patients are stable incision, recover complications and stable mentality before they are discharged from hospital. - All the patients (100%) satisfied with the care. Conclusion: Patient care after tongue cancer reconstruction surgery by pectoralis major myocutaneous pedicle flap have an important role. It supported for the treatment and improved in complication status as well as rehabilitation after surgery. 1 CNĐD - Điều dưỡng Trưởng Khoa Phẫu thuật - TT Ung Bướu Bệnh viện Trung Ương Huế 2 Điều dưỡng Trưởng Khoa Ung Bướu Quốc tế - TT Ung Bướu Bệnh viện Trung Ương Huế 3 Điều dưỡng Trưởng Khoa Hồi sức tích cực Quốc tế - TT Ung Bướu Bệnh viện Trung Ương Huế 4 Điều dưỡng Trưởng Khoa Ngoại Thần kinh - TT Ung Bướu Bệnh viện Trung Ương Huế 5 Điều dưỡng Trưởng Khoa Khám bệnh Ung Bướu - TT Ung Bướu Bệnh viện Trung Ương Huế 6 Điều dưỡng Khoa Phẫu thuật - TT Ung Bướu Bệnh viện Trung Ương Huế ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 71 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư lưỡi là u ác tính nguyên phát tại lưỡi và là ung thư thường gặp trong các ung thư vùng khoang miệng, bệnh hay gặp ở nam giới và ở độ tuổi trên 50 tuổi. Ung thư lưỡi là bệnh có thể phát hiện và chẩn đoán sớm, nhưng thực tế tỷ lệ bệnh nhân vào viện điều trị ở giai muộn còn cao. Phẫu thuật cắt bỏ khối u là phương pháp điều trị tối ưu đối với bệnh nhân trong giai đoạn sớm chưa di cĕn. Để có chức nĕng lưỡi trở về bình thường sau phẫu thuật, khoa Phẫu thuật - Trung tâm Ung Bướu đang bước đầu triến khai kỹ thuật phẫu thuật ung thư lưỡi tái tạo bằng vạt da cơ ngực lớn. Chĕm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật là rất quan trọng, bệnh nhân ảnh hưởng nhiều đến chức nĕng nói, ĕn, uống và nuốt. Ngoài việc thực hiện các y lệnh thuốc thì chĕm sóc vết mổ và vệ sinh vùng miệng hằng ngày, chế độ ĕn uống dinh dưỡng sau phẫu thuật là rất cần thiết nhằm hổ trợ cho điều trị đạt kết quả tốt. Vai trò của công tác chĕm sóc sau phẫu thuật vô cùng quan trọng trong điều trị ung thư lưỡi có tái tạo vạt từ xa đòi hỏi tính chuyên biệt và kỹ thuật chĕm sóc theo dõi khá đặc thù. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 11 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư lưỡi được phẫu thuật tái tạo bằng vạt da cơ ngực lớn tại khoa Phẫu thuật Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Trung Ương Huế tháng 11nĕm 2018 đến tháng 5 nĕm 2019. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Các chỉ tiêu đánh giá công tác chĕm sóc Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ Đánh giá toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn. Thủ tục hành chính. Tư vấn về điều trị và nguy cơ biến chứng. Thực hiện y lệnh trước mổ. Chĕm sóc bệnh nhân sau mổ Đánh giá bước đầu về toàn trạng, tình trạng vết mổ, biến chứng. Theo dõi toàn trạng, huyết động thực hiện trên từng bệnh nhân tùy theo mức độ và diễn tiến bệnh lý trong suốt thời gian hậu phẫu. Theo dõi các biến chứng: kết hợp theo dõi tại chỗ và theo dõi toàn thân, theo dõi tại chỗ như đánh giá tình trạng vết mổ, vùng mổ, xác định vị trí đau, mức độ đau, tình trạng vận động, tâm lý bệnh nhân. Chĕm sóc vệ sinh tại vùng miệng lưỡi, canuyn, dẫn lưu vết mổ, vết mổ, ống thông dạ dày, chĕm sóc toàn thân. Chĕm sóc về tinh thần. Chế độ dinh dưỡng. Đáp ứng chĕm sóc Tình trạng toàn thân, vùng mổ. Cải thiện tình trạng biến chứng. Trạng thái tâm lý người bệnh. Mức độ hài lòng. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tuổi, giới Tuổi nhỏ nhất là 35 và lớn nhất 71. Nam 09 (chiếm 82%) và nữ 02 (chiếm 18%). Các đặc điểm chung về lâm sàng và cận lâm sàng Bảng 1. Các đặc điểm chung về lâm sàng và cận lâm sàng Đặc điểm Số BN (n = 11) Tỷ lệ (%) KPS70 - 100% 11 100 Mạch, thân nhiệt Huyết áp Bình thường 11 100 Cao huyết áp 00 XN huyết học bình thường 11 100 XN sinh hóa Bình thường 11 100 Tĕng đường huyết 00 XQ phổi bình thường 11 100 Điện tim, siêu âm tim Bình thường 11 100 Di cĕn hạch cổ 11 100 Giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô tế bào vảy 11 100 Tổn thương tại chỗ hông lưỡi 3 27,3 Tổn thương hông lưỡi xâm lấn-sàn miệng 7 63,6 Tổn thương hông lưỡi xâm lấn trụ trước amydale 1 9,1 Nhận xét: Bệnh nhân trước mổ thường có những tổn thương tại lưỡi gây đau, nói khó nuốt khó ĕn uống kém gây sụt cân khó khĕn trong việc hồi phục vết thương. ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 72 Các bước chĕm sóc bệnh nhân trước và sau phẫu thuật Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ Bảng 2. Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ Chuẩn bị bệnh nhân Số BN được thực hiện Tỷ lệ % Đo dấu hiệu sinh tồn: Mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở 11 100 Thủ tục hành chính: Biên bản hội chẩn trước mổ 11 100 Ký giấy cam đoan trước mổ 11 100 Khám gây mê trước mổ 11 100 Khám chuyên khoa trước mổ: Rĕng hàm mặt, Tai mũi họng, tim mạch 11 100 Vệ sinh kỹ vùng cổ họng, miệng lưỡi và xung quanh vùng mổ, toàn thân 11 100 Đeo bảng tên bệnh nhân 11 100 Khai thác tiền sử dị ứng thuốc 11 100 Thuốc an thần trước mổ 11 100 Tiêm thuốc kháng sinh trước mổ 11 100 Nhịn ĕn uống trước mổ 11 100 Tư vấn trước mổ 11 100 Nhận xét: Chuẩn bị trước mổ thực hiện tốt trên tất cả bệnh nhân, không có trường hợp nào hoãn mổ gây ảnh hưởng tâm lý bệnh nhân. Chĕm sóc bệnh nhân sau mổ * Các bước chĕm sóc chung Tại vùng miệng lưỡi: cho bệnh nhân súc miệng bằng oxy già hòa nước muối với tỷ lệ 1/1, dùng gạc chùi rĕng bằng nước muối 4 lần trong ngày, theo dõi tình trạng chảy máu, hoại tử vùng lưỡi. Tại canuyn: Vệ sinh canuyn, hút đàm giải, sau 3 ngày bệnh nhân được thay canuyn 2 nòng dễ dàng chĕm sóc hơn, vỗ rung tránh ứ đọng đàm giải. Thông dạ dày mũi họng: Vệ sinh ống thông sau mỗi lần bơm ĕn. Các ống dẫn lưu: Theo dõi dịch dẫn lưu bao gồm số lượng và màu sắc, thay túi dẫn lưu hàng ngày và khi cần. Toàn thân: gội đầu, cắt móng tay, móng chân, tắm rữa, cho bệnh nhân ngồi dậy đi lại. * Tâm lý Bệnh nhân sau mổ ung thư lưỡi tâm lý của họ rất nặng nề chưa nói được cộng thêm vào đó ĕn qua thông dạ dày mũi hầu làm bệnh nhân khó chịu bực bội hung dữ, kèm theo sự thèm ĕn nhưng không ĕn qua miệng được vì sợ hỏng vết mổ. Chế độ ĕn: Phải đảm bảo dinh dưỡng đủ nĕng lượng. Thay bĕng các vết mổ: Vết mổ ở ngực, vết mổ ở hàm mặt, vết mổ lưỡi vết mổ chân canuyn, thay bĕng chân thông dạ dày hổng tràng đối với 02 bệnh nhân mở thông dạ dày hổng tràng. * Kết quả đạt được Bệnh nhân lành lặn, rút canuyn, ĕn qua miệng được, nói được cắt chỉ các vết thương xuất viện vui vẻ 10 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 90,9%. Bệnh nhân thường xuất viện sau 1 tháng. 01 bệnh nhân qua đời sau 2 tháng phẫu thuật do bệnh tiến triển nặng. Số lượng bệnh nhân nhiễm trùng: 04 nhưng được điều trị khỏi xuất viện muộn hơn. * Những khó khĕn Đây là phẫu thuật kỹ thuật mới và chĕm sóc rất nhiều vấn đề như ĕn qua thông, chĕm sóc canuyn và đặc biệt là vùng miệng lưỡi nếu không tốt thì sẽ dễ nhiễm trùng, và hoại tử vùng lưỡi tái tạo, kéo dài ngày nằm viện. Chưa có quy trình chĕm sóc bệnh nhân ung thư lưỡi được tái tạo vạt từ cơ ngực lớn rõ ràng. Tâm lý bệnh nhân và người nhà rất lo lắng, 100% bệnh nhân rất khó chịu hung dữ trong tuần đầu sau mổ. Các biến chứng sau mổ và các bước chĕm sóc, xử trí chuyên biệt Bảng 4. Các biến chứng sau mổ và phương pháp xử trí Tình trạng BN & các biến chứng Số BN có ít nhất 5 biến chứng (n = 11) Phương pháp chĕm sóc, xử trí Hoại tử vùng lưỡi mới tại tạo 1 Bác sĩ hội chẩn lại và đưa xuống phòng mổ cắt lại Đọng dịch vết mổ vùng cổ, ngực 5 Hút dịch, ép dịch bạch huyết, bĕng ép Dò ra da vùng mổ 1 Thay bĕng hút dịch Đau nhiều vùng mổ 11 Thuốc giảm đau Tắt canuyn do tĕng tiết đàm giải 11 Vỗ rung, hút đàm giải, cho bệnh nhân vận động Nhiễm trùng vết mổ 4 KS tiêm, cách ly với BN đa kháng, kháng sinh đồ ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 73 Suy kiệt 5 Xét nghiệm protide máu, điện giải đồ, glucose máu, chuyền dịch điện giải, đường, đạm, huyết tương, chế độ ĕn hợp lý Vận động hạn chế 11 Tập vận động, giải thích hướng hồi phục, vitamin B hỗ trợ Tâm lý rất lo lắng 11 Giải thích, động viên, dinh dưỡng, chế độ nghỉ ngơi hợp lý Nhận xét: Các biến chứng sau mổ thường rất nặng nề, không có trường hợp nào chảy máu sau mổ. Đáp ứng chĕm sóc và điều trị Bảng 8. Đáp ứng chĕm sóc và điều trị Đáp ứng Bệnh nhân Vết mổ ổn định khi xuất viện 10 (90,9%) Tâm lý ổn định khi xuất viện 10 (90,9%) Phục hồi tốt các biến chứng 10 (90,9%) Bệnh nhân hài lòng 11 (100%) Nhận xét: Có 01 bệnh nhân qua đời do bệnh tiến triển nặng người nhà đã chấp nhận và hài lòng về điều trị và chĕm sóc. BÀN LUẬN Phẫu thuật ung thư tuyến lưỡi tái tạo vạt từ xa là phẫu thuật kỹ huật cao và mới thực hiện tại khoa Phẫu thuật Trung tâm Ung Bướu từ tháng 11 nĕm 2018 đến tháng 5 nĕm 2019 là 11 bệnh nhân. Phẫu thuật này cắt lưỡi, cắt xương hàm, mở lồng ngực để lấy vạt tái tạo cho vùng lưỡi. Bệnh nhân phải đặt canuyn, ĕn qua thông dạ dày mũi hầu có 2 trường hợp do viêm nhiễm vùng miệng và vùng cổ nên phải mở thông dạ dày hổng tràng. Do đó hậu phẫu của nó rất nặng nề cần phải có sự chĕm sóc đặc biệt và có tính chuyên môn cao. Phẫu thuật này để lại các biến chứng nghiêm trọng nếu không được chĕm sóc tốt. Tuy vậy đa số bệnh nhân được điều trị tốt và xuất viện. Phẫu thuật mở rộng trong các trường hợp ung thư xâm lấn có thể để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng trên bệnh nhân; tuy vậy, trong đa số các trường hợp, phần lớn các biến chứng là tạm thời và có thể hồi phục được nếu bệnh nhân được điều trị và chĕm sóc tốt. Ngoài công việc chĕm sóc thường quy theo mô hình chĕm sóc bệnh nhân phẫu thuật, điều dưỡng phải nắm các công việc đặc thù cho thể bệnh này trong các bước chuẩn bị trước mổ, theo dõi sau mổ, phát hiện và tham gia xử trí các biến chứng do ung thư lưỡi và ảnh hưởng của phẫu thuật đồng thời tư vấn, giải thích rõ ràng, kỹ lưỡng trước và sau mổ về các nguy cơ và khả nĕng điều trị; động viên, trấn an bệnh nhân hợp tác điều trị. Các công việc chuẩn bị bệnh nhân trước mổ được thực hiện đầy đủ trong nghiên cứu; bệnh nhân sau khi được thông qua hội chẩn và được chỉ định phẫu thuật, chúng tôi đã nắm rõ tình trạng bệnh, phương pháp phẫu thuật để có kế hoạch chuẩn bị trước mổ tốt: hướng dẫn cho bệnh nhân hoàn thành các thủ tục hành chính, thực hiện các y lệnh trước mổ đúng theo quy trình. Tất cả các bệnh nhân được chuyển mổ theo đúng lịch hẹn, điều chỉnh tốt trước phẫu thuật không để xảy ra trường hợp hoãn mổ nào có thể ảnh hưởng đến tâm lý của bệnh nhân và thân nhân. Trong bước này, điều dưỡng đã nắm thuần thục và không để xảy ra một sai sót nào. Công tác chĕm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật được đặc biệt chú trọng, khi tiếp nhận bệnh nhân từ khu vực hậu phẫu, chúng tôi khẩn trương có các đánh giá bước đầu về toàn trạng, tình trạng vết mổ, các biến chứng. Theo dõi các biến chứng là công việc thường trực, chúng tôi kết hợp theo dõi tại chỗ và theo dõi toàn thân để có thể đánh giá chính xác nguy cơ xảy ra các biến chứng; bên cạnh việc đánh giá tình trạng vết mổ, dẫn lưu vùng mổ (nề, đỏ, đau, tụ dịch, tụ máu, chảy máu); thì theo dõi toàn thân cũng được tiến hành song song như đo các chỉ số huyết động,thân nhiệt, hô hấp; đánh giá mức độ đau nhằm giảm đau tốt cho bệnh nhân; đánh giá tình trạng dinh dưỡng rối loạn chức nĕng như nuốt, nói, thở, dấu lâm sàng khác. Công việc chĕm sóc bệnh nhân thường quy bao gồm thay bĕng vết mổ hàng ngày, vệ sinh rĕng miệng, canuyn, hút đàm giải, cho ĕn qua xông với chế độ ĕn cần thiết cho bệnh nhân sau phẫu thuật với nhiều rau xanh, thịt, cá, trứng, sữa và uống nhiều nước hoa quả tươi. Tiêm truyền được thực hiện theo hướng dẫn thay bĕng vô khuẩn, tiêm thuốc và uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ điều trị; hướng dẫn bệnh nhân vệ sinh thân thể hàng ngày, hướng dẫn bệnh nhân súc miệng vệ sinh quanh vùng mổ sạch sẽ và hướng dẫn bệnh nhân nghỉ ngơi thoải mái, hợp lý. Nhìn chung, các bước chĕm sóc được thực hiện tốt trên tất cả bệnh nhân. Việc theo dõi biến chứng sau mổ được chúng tôi tiến hành thường xuyên và sát sao nhằm kịp thời khắc phục, giảm nhẹ biến chứng, phục hồi các chức nĕng cơ quan và dự phòng tiến triển xấu. Qua theo dõi, không có trường hợp chảy máu cấp sau mổ gây chèn ép khí quản, 4 trường hợp nhiễm trùng có thể do vi khuẩn từ miệng và kỹ thuật thay bĕng. 1 trường hợp qua đời do trước mổ bệnh nhân với một thể trạng gầy, chảy máu do hoại tử vùng lưỡi đã được xạ trị trước đó. Tất cả các bệnh nhân tắt canuyn trong những ngày đầu do bệnh nhân còn yếu ĐẦU VÀ CỔ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 74 và còn đau do đó không tự khạc ra được nên điều dưỡng phải hút và nhỏ alphachoay vào canuyn làm cho đàm lỏng ra. Một số biểu hiện khác cũng được đánh giá và chĕm sóc, xử trí tốt bao gồm 4 BNcó tình trạng nhiễm trùng vết mổ được chĕm sóc vết thương 2 lần trong ngày, xét nghiệm kháng sinh đồ và chọn kháng sinh nhạy cảm. Các bệnh nhân lành vết mổ sau hơn 4 tuần. KẾT LUẬN 1. Nghiên cứu 11 bệnh nhân ung thư lưỡi được phẫu thuật tái tạo vạt từ cơ ngực lớn được chĕm sóc trong thời gian từ tháng 11 nĕm nĕm 2018 đến tháng 5 nĕm 2019, chúng tôi có những kết quả bước đầu như sau: 2. Bệnh nhân có tuổi nhỏ nhất là 35 và lớn nhất 71 và nam 09 , nữ 02 chiếm tỷ lệ nam/nữ = 4,5. 3. Chuẩn bị trước mổ và chĕm sóc bệnh nhân sau mổ được thực hiện tốt. 4. Theo dõi và chĕm sóc, xử trí các biến chứng được thực hiện tốt. 5. Kết quả chĕm sóc với 90,9% bệnh nhân ổn định vết mổ, ổn định tâm lý và phục hồi các biến chứng để xuất viện. 6. Chĕm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư lưỡi tái tạo từ vạt da cơ ngực lớn đóng vai trò quan trọng giúp hỗ trợ điều trị và cải thiện tình trạng biến chứng, phục hồi tốt các chức nĕng quan trọng sau phẫu thuật. Bệnh nhân: Nguyễn Vĕn H. 51 tuổi, Hậu phẫu tuần thứ 3 Bệnh nhân: Võ Vĕn T.45 Tuổi, hậu phẫu tuần thứ 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế: “Hướng dẫn quy trình chĕm sóc người bệnh” tập 1, Nhà xuất bản Y học, chương X- Ung thư, 433 - 454. 2. Nguyễn Đức Lợi (2002)” Nghiên cứu đặc điểm lâm sang về một số đặc điểm tiên lượng bệnh nhân ung thư lưỡi được điều trị tại bệnh viện K. 3. AleksandarAnicinMD, PhD (2015).Pectoralis Major Myocutaneous Flap in Primary and Salvage Head and Neck Cancer Surgery. Journal of Oral and Maxillofacial Surgery, Volume 73, Issue 10, October 2015, Pages 2057 - 2064.
File đính kèm:
danh_gia_buoc_dau_cham_soc_benh_nhan_phau_thuat_ung_thu_luoi.pdf

