Đánh giá bước đầu chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư lưỡi tái tạo bằng vạt da cơ ngực lớn tại trung tâm ung bướu Bệnh viện Trung Ương Huế

Mục tiêu: Đánh giá bước đầu công tác chăm sóc bệnh nhân ung thư lưỡi được phẫu thuật tái tạo vạt da cơ

ngực lớn tại Trung tâm Ung Bướu, Bệnh viện Trung Ương Huế.

Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân ung thư lưỡi được phẫu thuật tái tạo vạt da cơ ngực lớn và chăm

sóc trong thời gian từ tháng 11 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019.

Kết quả nghiên cứu:

- Bệnh nhân có tuổi nhỏ nhất là 35 và lớn nhất 71, nam 09 (82%), nữ 02 (18%) chiếm tỷ lệ nam/nữ = 4,5.

- 90,9% bệnh nhân ổn định vết mổ, phục hồi các biến chứng và ổn định tâm lý trước khi xuất viện.

- 100% bệnh nhân hài lòng về sự chăm sóc.

Kết luận: Chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư lưỡi được tái tạo bằng da cơ ngực lớn đóng vai trò

quan trọng giúp hỗ trợ điều trị và cải thiện tình trạng biến chứng, phục hồi tốt các chức năng quan trọng sau

phẫu thuật.

pdf 5 trang phuongnguyen 20
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá bước đầu chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư lưỡi tái tạo bằng vạt da cơ ngực lớn tại trung tâm ung bướu Bệnh viện Trung Ương Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá bước đầu chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư lưỡi tái tạo bằng vạt da cơ ngực lớn tại trung tâm ung bướu Bệnh viện Trung Ương Huế

Đánh giá bước đầu chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư lưỡi tái tạo bằng vạt da cơ ngực lớn tại trung tâm ung bướu Bệnh viện Trung Ương Huế
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
70 
ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU CHĔM SÓC BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT 
UNG THƯ LƯỠI TÁI TẠO BẰNG VẠT DA CƠ NGỰC LỚN 
TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ 
PHẠM THỊ HỒNG HẠNH1, NGUYỄN THỊ DIỆU TRANG2, TRẦN THỊ NGỌC NGA3, 
PHAN THỊ ÁI CHÂU4, TRẦN THỊ KIM PHƯỢNG5, TRẦN THỊ THÙY LINH6 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá bước đầu công tác chĕm sóc bệnh nhân ung thư lưỡi được phẫu thuật tái tạo vạt da cơ 
ngực lớn tại Trung tâm Ung Bướu, Bệnh viện Trung Ương Huế. 
Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân ung thư lưỡi được phẫu thuật tái tạo vạt da cơ ngực lớn và chĕm 
sóc trong thời gian từ tháng 11 nĕm 2018 đến tháng 5 nĕm 2019. 
Kết quả nghiên cứu: 
- Bệnh nhân có tuổi nhỏ nhất là 35 và lớn nhất 71, nam 09 (82%), nữ 02 (18%) chiếm tỷ lệ nam/nữ = 4,5. 
- 90,9% bệnh nhân ổn định vết mổ, phục hồi các biến chứng và ổn định tâm lý trước khi xuất viện. 
- 100% bệnh nhân hài lòng về sự chĕm sóc. 
Kết luận: Chĕm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư lưỡi được tái tạo bằng da cơ ngực lớn đóng vai trò 
quan trọng giúp hỗ trợ điều trị và cải thiện tình trạng biến chứng, phục hồi tốt các chức nĕng quan trọng sau 
phẫu thuật. 
ABSTRACT 
Some initial observations on patient care after tongue cancer reconstruction surgery by pectoralis 
major myocutaneous pedicle flap at Oncology Center of Hue Central Hospital 
Objective: Some initial observations on patient care after tongue cancer reconstruction surgery by 
pectoralis major myocutaneous pedicle flap at Oncology center of Hue central Hospital. 
Materials and method: Our clinical study was peformed on 11 patients of tongue cancer who 
reconstruction of tongue by pectoralis major myocutaneous pedicle flapat Oncology center of Hue central 
Hospital from 11/2018 to 5/2019. 
Result: 
- Oldest: 71, Youngest: 35, Male: 9 (account for 82%), Female: 2 (account for 18%). 
- 90,9% of patients are stable incision, recover complications and stable mentality before they are 
discharged from hospital. 
- All the patients (100%) satisfied with the care. 
Conclusion: Patient care after tongue cancer reconstruction surgery by pectoralis major myocutaneous 
pedicle flap have an important role. It supported for the treatment and improved in complication status as well 
as rehabilitation after surgery. 
1
 CNĐD - Điều dưỡng Trưởng Khoa Phẫu thuật - TT Ung Bướu Bệnh viện Trung Ương Huế 
2
 Điều dưỡng Trưởng Khoa Ung Bướu Quốc tế - TT Ung Bướu Bệnh viện Trung Ương Huế 
3
 Điều dưỡng Trưởng Khoa Hồi sức tích cực Quốc tế - TT Ung Bướu Bệnh viện Trung Ương Huế 
4
 Điều dưỡng Trưởng Khoa Ngoại Thần kinh - TT Ung Bướu Bệnh viện Trung Ương Huế 
5
 Điều dưỡng Trưởng Khoa Khám bệnh Ung Bướu - TT Ung Bướu Bệnh viện Trung Ương Huế 
6
 Điều dưỡng Khoa Phẫu thuật - TT Ung Bướu Bệnh viện Trung Ương Huế 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
71 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư lưỡi là u ác tính nguyên phát tại lưỡi và 
là ung thư thường gặp trong các ung thư vùng 
khoang miệng, bệnh hay gặp ở nam giới và ở độ 
tuổi trên 50 tuổi. Ung thư lưỡi là bệnh có thể phát 
hiện và chẩn đoán sớm, nhưng thực tế tỷ lệ bệnh 
nhân vào viện điều trị ở giai muộn còn cao. 
Phẫu thuật cắt bỏ khối u là phương pháp điều trị tối 
ưu đối với bệnh nhân trong giai đoạn sớm chưa di 
cĕn. Để có chức nĕng lưỡi trở về bình thường sau 
phẫu thuật, khoa Phẫu thuật - Trung tâm Ung Bướu 
đang bước đầu triến khai kỹ thuật phẫu thuật ung 
thư lưỡi tái tạo bằng vạt da cơ ngực lớn. Chĕm sóc 
bệnh nhân sau phẫu thuật là rất quan trọng, bệnh 
nhân ảnh hưởng nhiều đến chức nĕng nói, ĕn, uống 
và nuốt. Ngoài việc thực hiện các y lệnh thuốc thì 
chĕm sóc vết mổ và vệ sinh vùng miệng hằng ngày, 
chế độ ĕn uống dinh dưỡng sau phẫu thuật là rất 
cần thiết nhằm hổ trợ cho điều trị đạt kết quả tốt. Vai 
trò của công tác chĕm sóc sau phẫu thuật vô cùng 
quan trọng trong điều trị ung thư lưỡi có tái tạo vạt 
từ xa đòi hỏi tính chuyên biệt và kỹ thuật chĕm sóc 
theo dõi khá đặc thù. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
11 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư lưỡi 
được phẫu thuật tái tạo bằng vạt da cơ ngực lớn tại 
khoa Phẫu thuật Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện 
Trung Ương Huế tháng 11nĕm 2018 đến tháng 5 
nĕm 2019. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả tiến cứu. 
Các chỉ tiêu đánh giá công tác chĕm sóc 
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ 
Đánh giá toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn. 
Thủ tục hành chính. 
Tư vấn về điều trị và nguy cơ biến chứng. 
Thực hiện y lệnh trước mổ. 
Chĕm sóc bệnh nhân sau mổ 
Đánh giá bước đầu về toàn trạng, tình trạng vết 
mổ, biến chứng. 
Theo dõi toàn trạng, huyết động thực hiện trên 
từng bệnh nhân tùy theo mức độ và diễn tiến bệnh lý 
trong suốt thời gian hậu phẫu. 
Theo dõi các biến chứng: kết hợp theo dõi tại 
chỗ và theo dõi toàn thân, theo dõi tại chỗ như đánh 
giá tình trạng vết mổ, vùng mổ, xác định vị trí đau, 
mức độ đau, tình trạng vận động, tâm lý bệnh nhân. 
Chĕm sóc vệ sinh tại vùng miệng lưỡi, canuyn, 
dẫn lưu vết mổ, vết mổ, ống thông dạ dày, chĕm sóc 
toàn thân. 
Chĕm sóc về tinh thần. 
Chế độ dinh dưỡng. 
Đáp ứng chĕm sóc 
Tình trạng toàn thân, vùng mổ. 
Cải thiện tình trạng biến chứng. 
Trạng thái tâm lý người bệnh. 
Mức độ hài lòng. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Tuổi, giới 
Tuổi nhỏ nhất là 35 và lớn nhất 71. 
Nam 09 (chiếm 82%) và nữ 02 (chiếm 18%). 
Các đặc điểm chung về lâm sàng và cận lâm 
sàng 
Bảng 1. Các đặc điểm chung về lâm sàng 
và cận lâm sàng 
Đặc điểm Số BN 
(n = 11) 
Tỷ lệ 
(%) 
KPS70 - 100% 11 100 
Mạch, thân nhiệt 
Huyết áp 
Bình thường 11 100 
Cao huyết áp 00 
XN huyết học bình thường 11 100 
XN sinh hóa 
Bình thường 11 100 
Tĕng đường huyết 00 
XQ phổi bình thường 11 100 
Điện tim, siêu âm 
tim 
Bình thường 
11 100 
Di cĕn hạch cổ 11 100 
Giải phẫu bệnh là 
ung thư biểu mô 
tế bào vảy 
11 100 
Tổn thương tại 
chỗ hông lưỡi 
3 27,3 
Tổn thương hông 
lưỡi xâm lấn-sàn 
miệng 
7 63,6 
Tổn thương hông 
lưỡi xâm lấn trụ 
trước amydale 
1 9,1 
Nhận xét: Bệnh nhân trước mổ thường có 
những tổn thương tại lưỡi gây đau, nói khó nuốt khó 
ĕn uống kém gây sụt cân khó khĕn trong việc hồi 
phục vết thương. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
72 
Các bước chĕm sóc bệnh nhân trước và sau 
phẫu thuật 
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ 
Bảng 2. Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ 
Chuẩn bị bệnh nhân Số BN được thực hiện 
Tỷ lệ 
% 
Đo dấu hiệu sinh tồn: Mạch, nhiệt, 
huyết áp, nhịp thở 
11 100 
Thủ tục hành chính: 
Biên bản hội chẩn trước mổ 11 100 
Ký giấy cam đoan trước mổ 11 100 
Khám gây mê trước mổ 11 100 
Khám chuyên khoa trước mổ: Rĕng 
hàm mặt, Tai mũi họng, tim mạch 11 100 
Vệ sinh kỹ vùng cổ họng, miệng lưỡi 
và xung quanh vùng mổ, toàn thân 
11 100 
Đeo bảng tên bệnh nhân 11 100 
Khai thác tiền sử dị ứng thuốc 11 100 
Thuốc an thần trước mổ 11 100 
Tiêm thuốc kháng sinh trước mổ 11 100 
Nhịn ĕn uống trước mổ 11 100 
Tư vấn trước mổ 11 100 
Nhận xét: Chuẩn bị trước mổ thực hiện tốt trên 
tất cả bệnh nhân, không có trường hợp nào hoãn 
mổ gây ảnh hưởng tâm lý bệnh nhân. 
Chĕm sóc bệnh nhân sau mổ 
* Các bước chĕm sóc chung 
Tại vùng miệng lưỡi: cho bệnh nhân súc miệng 
bằng oxy già hòa nước muối với tỷ lệ 1/1, dùng gạc 
chùi rĕng bằng nước muối 4 lần trong ngày, theo dõi 
tình trạng chảy máu, hoại tử vùng lưỡi. 
Tại canuyn: Vệ sinh canuyn, hút đàm giải, sau 3 
ngày bệnh nhân được thay canuyn 2 nòng dễ dàng 
chĕm sóc hơn, vỗ rung tránh ứ đọng đàm giải. 
Thông dạ dày mũi họng: Vệ sinh ống thông sau 
mỗi lần bơm ĕn. 
Các ống dẫn lưu: Theo dõi dịch dẫn lưu bao 
gồm số lượng và màu sắc, thay túi dẫn lưu hàng 
ngày và khi cần. 
Toàn thân: gội đầu, cắt móng tay, móng chân, 
tắm rữa, cho bệnh nhân ngồi dậy đi lại. 
* Tâm lý 
Bệnh nhân sau mổ ung thư lưỡi tâm lý của họ 
rất nặng nề chưa nói được cộng thêm vào đó ĕn qua 
thông dạ dày mũi hầu làm bệnh nhân khó chịu bực 
bội hung dữ, kèm theo sự thèm ĕn nhưng không ĕn 
qua miệng được vì sợ hỏng vết mổ. 
Chế độ ĕn: Phải đảm bảo dinh dưỡng đủ nĕng 
lượng. 
Thay bĕng các vết mổ: Vết mổ ở ngực, vết mổ 
ở hàm mặt, vết mổ lưỡi vết mổ chân canuyn, thay 
bĕng chân thông dạ dày hổng tràng đối với 02 bệnh 
nhân mở thông dạ dày hổng tràng. 
* Kết quả đạt được 
Bệnh nhân lành lặn, rút canuyn, ĕn qua miệng 
được, nói được cắt chỉ các vết thương xuất viện vui 
vẻ 10 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 90,9%. 
Bệnh nhân thường xuất viện sau 1 tháng. 
01 bệnh nhân qua đời sau 2 tháng phẫu thuật 
do bệnh tiến triển nặng. 
Số lượng bệnh nhân nhiễm trùng: 04 nhưng 
được điều trị khỏi xuất viện muộn hơn. 
* Những khó khĕn 
Đây là phẫu thuật kỹ thuật mới và chĕm sóc rất 
nhiều vấn đề như ĕn qua thông, chĕm sóc canuyn 
và đặc biệt là vùng miệng lưỡi nếu không tốt thì sẽ 
dễ nhiễm trùng, và hoại tử vùng lưỡi tái tạo, kéo dài 
ngày nằm viện. 
Chưa có quy trình chĕm sóc bệnh nhân ung thư 
lưỡi được tái tạo vạt từ cơ ngực lớn rõ ràng. 
Tâm lý bệnh nhân và người nhà rất lo lắng, 
100% bệnh nhân rất khó chịu hung dữ trong tuần 
đầu sau mổ. 
Các biến chứng sau mổ và các bước chĕm sóc, 
xử trí chuyên biệt 
Bảng 4. Các biến chứng sau mổ và phương pháp 
xử trí 
Tình trạng BN & 
các biến chứng 
Số BN có 
ít nhất 5 
biến 
chứng 
(n = 11) 
Phương pháp chĕm 
sóc, xử trí 
Hoại tử vùng lưỡi 
mới tại tạo 1 
Bác sĩ hội chẩn lại và 
đưa xuống phòng mổ cắt 
lại 
Đọng dịch vết mổ 
vùng cổ, ngực 5 
Hút dịch, ép dịch bạch 
huyết, bĕng ép 
Dò ra da vùng mổ 1 Thay bĕng hút dịch 
Đau nhiều vùng mổ 11 Thuốc giảm đau 
Tắt canuyn do tĕng 
tiết đàm giải 11 
Vỗ rung, hút đàm giải, 
cho bệnh nhân vận động 
Nhiễm trùng vết mổ 4 KS tiêm, cách ly với BN đa kháng, kháng sinh đồ 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
73 
Suy kiệt 5 
Xét nghiệm protide máu, 
điện giải đồ, glucose 
máu, chuyền dịch điện 
giải, đường, đạm, huyết 
tương, chế độ ĕn hợp lý 
Vận động hạn chế 11 
Tập vận động, giải thích 
hướng hồi phục, vitamin 
B hỗ trợ 
Tâm lý rất lo lắng 11 
Giải thích, động viên, 
dinh dưỡng, chế độ nghỉ 
ngơi hợp lý 
Nhận xét: Các biến chứng sau mổ thường rất 
nặng nề, không có trường hợp nào chảy máu sau 
mổ. 
Đáp ứng chĕm sóc và điều trị 
Bảng 8. Đáp ứng chĕm sóc và điều trị 
Đáp ứng Bệnh nhân 
Vết mổ ổn định khi xuất viện 10 (90,9%) 
Tâm lý ổn định khi xuất viện 10 (90,9%) 
Phục hồi tốt các biến chứng 10 (90,9%) 
Bệnh nhân hài lòng 11 (100%) 
Nhận xét: Có 01 bệnh nhân qua đời do bệnh 
tiến triển nặng người nhà đã chấp nhận và hài lòng 
về điều trị và chĕm sóc. 
BÀN LUẬN 
Phẫu thuật ung thư tuyến lưỡi tái tạo vạt từ xa 
là phẫu thuật kỹ huật cao và mới thực hiện tại khoa 
Phẫu thuật Trung tâm Ung Bướu từ tháng 11 nĕm 
2018 đến tháng 5 nĕm 2019 là 11 bệnh nhân. Phẫu 
thuật này cắt lưỡi, cắt xương hàm, mở lồng ngực để 
lấy vạt tái tạo cho vùng lưỡi. Bệnh nhân phải đặt 
canuyn, ĕn qua thông dạ dày mũi hầu có 2 trường 
hợp do viêm nhiễm vùng miệng và vùng cổ nên phải 
mở thông dạ dày hổng tràng. Do đó hậu phẫu của 
nó rất nặng nề cần phải có sự chĕm sóc đặc biệt và 
có tính chuyên môn cao. Phẫu thuật này để lại các 
biến chứng nghiêm trọng nếu không được chĕm sóc 
tốt. Tuy vậy đa số bệnh nhân được điều trị tốt và 
xuất viện. Phẫu thuật mở rộng trong các trường hợp 
ung thư xâm lấn có thể để lại nhiều biến chứng 
nghiêm trọng trên bệnh nhân; tuy vậy, trong đa số 
các trường hợp, phần lớn các biến chứng là tạm thời 
và có thể hồi phục được nếu bệnh nhân được điều 
trị và chĕm sóc tốt. Ngoài công việc chĕm sóc 
thường quy theo mô hình chĕm sóc bệnh nhân phẫu 
thuật, điều dưỡng phải nắm các công việc đặc thù 
cho thể bệnh này trong các bước chuẩn bị trước mổ, 
theo dõi sau mổ, phát hiện và tham gia xử trí các 
biến chứng do ung thư lưỡi và ảnh hưởng của phẫu 
thuật đồng thời tư vấn, giải thích rõ ràng, kỹ lưỡng 
trước và sau mổ về các nguy cơ và khả nĕng điều 
trị; động viên, trấn an bệnh nhân hợp tác điều trị. 
Các công việc chuẩn bị bệnh nhân trước mổ 
được thực hiện đầy đủ trong nghiên cứu; bệnh nhân 
sau khi được thông qua hội chẩn và được chỉ định 
phẫu thuật, chúng tôi đã nắm rõ tình trạng bệnh, 
phương pháp phẫu thuật để có kế hoạch chuẩn bị 
trước mổ tốt: hướng dẫn cho bệnh nhân hoàn thành 
các thủ tục hành chính, thực hiện các y lệnh trước 
mổ đúng theo quy trình. Tất cả các bệnh nhân được 
chuyển mổ theo đúng lịch hẹn, điều chỉnh tốt trước 
phẫu thuật không để xảy ra trường hợp hoãn mổ 
nào có thể ảnh hưởng đến tâm lý của bệnh nhân và 
thân nhân. Trong bước này, điều dưỡng đã nắm 
thuần thục và không để xảy ra một sai sót nào. 
Công tác chĕm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật 
được đặc biệt chú trọng, khi tiếp nhận bệnh nhân từ 
khu vực hậu phẫu, chúng tôi khẩn trương có các 
đánh giá bước đầu về toàn trạng, tình trạng vết mổ, 
các biến chứng. Theo dõi các biến chứng là công 
việc thường trực, chúng tôi kết hợp theo dõi tại chỗ 
và theo dõi toàn thân để có thể đánh giá chính xác 
nguy cơ xảy ra các biến chứng; bên cạnh việc đánh 
giá tình trạng vết mổ, dẫn lưu vùng mổ (nề, đỏ, đau, 
tụ dịch, tụ máu, chảy máu); thì theo dõi toàn thân 
cũng được tiến hành song song như đo các chỉ số 
huyết động,thân nhiệt, hô hấp; đánh giá mức độ đau 
nhằm giảm đau tốt cho bệnh nhân; đánh giá tình 
trạng dinh dưỡng rối loạn chức nĕng như nuốt, nói, 
thở, dấu lâm sàng khác. 
Công việc chĕm sóc bệnh nhân thường quy bao 
gồm thay bĕng vết mổ hàng ngày, vệ sinh rĕng 
miệng, canuyn, hút đàm giải, cho ĕn qua xông với 
chế độ ĕn cần thiết cho bệnh nhân sau phẫu thuật 
với nhiều rau xanh, thịt, cá, trứng, sữa và uống 
nhiều nước hoa quả tươi. Tiêm truyền được thực 
hiện theo hướng dẫn thay bĕng vô khuẩn, tiêm thuốc 
và uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ điều trị; 
hướng dẫn bệnh nhân vệ sinh thân thể hàng ngày, 
hướng dẫn bệnh nhân súc miệng vệ sinh quanh 
vùng mổ sạch sẽ và hướng dẫn bệnh nhân nghỉ 
ngơi thoải mái, hợp lý. Nhìn chung, các bước chĕm 
sóc được thực hiện tốt trên tất cả bệnh nhân. 
Việc theo dõi biến chứng sau mổ được chúng 
tôi tiến hành thường xuyên và sát sao nhằm kịp thời 
khắc phục, giảm nhẹ biến chứng, phục hồi các chức 
nĕng cơ quan và dự phòng tiến triển xấu. Qua theo 
dõi, không có trường hợp chảy máu cấp sau mổ gây 
chèn ép khí quản, 4 trường hợp nhiễm trùng có thể 
do vi khuẩn từ miệng và kỹ thuật thay bĕng. 1 
trường hợp qua đời do trước mổ bệnh nhân với một 
thể trạng gầy, chảy máu do hoại tử vùng lưỡi đã 
được xạ trị trước đó. Tất cả các bệnh nhân tắt 
canuyn trong những ngày đầu do bệnh nhân còn yếu 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
74 
và còn đau do đó không tự khạc ra được nên điều 
dưỡng phải hút và nhỏ alphachoay vào canuyn làm 
cho đàm lỏng ra. Một số biểu hiện khác cũng được 
đánh giá và chĕm sóc, xử trí tốt bao gồm 4 BNcó 
tình trạng nhiễm trùng vết mổ được chĕm sóc vết 
thương 2 lần trong ngày, xét nghiệm kháng sinh đồ 
và chọn kháng sinh nhạy cảm. Các bệnh nhân lành 
vết mổ sau hơn 4 tuần. 
KẾT LUẬN 
1. Nghiên cứu 11 bệnh nhân ung thư lưỡi được 
phẫu thuật tái tạo vạt từ cơ ngực lớn được chĕm sóc 
trong thời gian từ tháng 11 nĕm nĕm 2018 đến tháng 
5 nĕm 2019, chúng tôi có những kết quả bước đầu 
như sau: 
2. Bệnh nhân có tuổi nhỏ nhất là 35 và lớn nhất 
71 và nam 09 , nữ 02 chiếm tỷ lệ nam/nữ = 4,5. 
3. Chuẩn bị trước mổ và chĕm sóc bệnh nhân 
sau mổ được thực hiện tốt. 
4. Theo dõi và chĕm sóc, xử trí các biến chứng 
được thực hiện tốt. 
5. Kết quả chĕm sóc với 90,9% bệnh nhân ổn 
định vết mổ, ổn định tâm lý và phục hồi các biến 
chứng để xuất viện. 
6. Chĕm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư lưỡi 
tái tạo từ vạt da cơ ngực lớn đóng vai trò quan trọng 
giúp hỗ trợ điều trị và cải thiện tình trạng biến chứng, 
phục hồi tốt các chức nĕng quan trọng sau phẫu 
thuật. 
Bệnh nhân: Nguyễn Vĕn H. 51 tuổi, Hậu phẫu tuần 
thứ 3 
Bệnh nhân: Võ Vĕn T.45 Tuổi, hậu phẫu tuần thứ 3 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế: “Hướng dẫn quy trình chĕm sóc người 
bệnh” tập 1, Nhà xuất bản Y học, chương X- 
Ung thư, 433 - 454. 
2. Nguyễn Đức Lợi (2002)” Nghiên cứu đặc điểm 
lâm sang về một số đặc điểm tiên lượng bệnh 
nhân ung thư lưỡi được điều trị tại bệnh viện K. 
3. AleksandarAnicinMD, PhD (2015).Pectoralis 
Major Myocutaneous Flap in Primary and 
Salvage Head and Neck Cancer Surgery. 
Journal of Oral and Maxillofacial Surgery, 
Volume 73, Issue 10, October 2015, 
Pages 2057 - 2064. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_buoc_dau_cham_soc_benh_nhan_phau_thuat_ung_thu_luoi.pdf