Đánh giá biến đổi hình thái và chức năng động mạch cảnh chung bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân đột quỵ

Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa bề dày nội trung mạc (NTM) động mạch cảnh chung

bằng siêu âm Doppler với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân (BN) đột quỵ não. Đối tượng và

phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. Tiến hành thu thập số liệu từ 109 BN được chẩn

đoán xác định đột quỵ não (89 BN nhồi máu não (NMN), 20 BN chảy máu não (CMN)), theo dõi

lâm sàng, khảo sát động mạch cảnh đoạn ngoài sọ bằng siêu âm Doppler. Kết quả: Chiều dày

trung bình lớp NTM bên phải và trái ở BN đột quỵ lần lượt là 91 ± 0,30mm và 0,98 ± 0,75mm,

lớn hơn ngưỡng 0,8mm, p < 0,05.="" chiều="" dày="" ntm="" động="" mạch="" cảnh="" chung="" bên="" trái="" ở="">

CMN lớn hơn nhóm NMN (1,3 ± 1,6mm so với 0,91 ± 0,3mm, p = 0,035). Chiều dày trung bình

NTM động mạch cảnh chung bên phải và trái ở nhóm BN ≥ 50 tuổi (0,93 ± 0,02mm;

0,93 ± 0,3mm) cao hơn nhóm BN < 50="" tuổi="" (0,67="" ±="" 0,23mm="" và="" 0,82="" ±="" 0,34mm)="" (p="" lần="" lượt="">

0,008; 0,034; < 0,001="" và="" 0,049).="" tỷ="" lệ="" dày="" ntm="" động="" mạch="" cảnh="" ở="" nhóm="" bn="" tăng="" huyết="" áp="">

hơn nhóm không tăng huyết áp (p < 0,05).="" chiều="" dày="" ntm="" bên="" phải="" và="" trái="" ở="" bn="" tăng="" huyết="">

cao hơn ở nhóm không tăng huyết áp (0,94 ± 0,28mm và 1,01 ± 1,27mm so với 0,83 ± 0,33mm

và 0,96 ± 0,31mm, p < 0,05).="" chiều="" dày="" ntm="" phải="" ở="" nhóm="" đột="" quỵ="" tái="" phát="" cao="" hơn="" nhóm="">

quỵ lần đầu (1,1 ± 0,51mm so với 0,88 ± 0,24mm, p = 0,007), các chỉ số khác không có sự khác

biệt giữa 2 nhóm (p > 0,05). Kết luận: Tình trạng dày NTM động mạch cảnh ở BN đột quỵ NMN

và CMN > 0,8mm). Có sự gia tăng bề dày NTM theo tuổi, tình trạng tăng huyết áp và đột quỵ tái phát

pdf 7 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá biến đổi hình thái và chức năng động mạch cảnh chung bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân đột quỵ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá biến đổi hình thái và chức năng động mạch cảnh chung bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân đột quỵ

Đánh giá biến đổi hình thái và chức năng động mạch cảnh chung bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân đột quỵ
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 
 5 
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG 
ĐỘNG MẠCH CẢNH CHUNG BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER 
Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO 
Nguyễn Đăng Hải1, Đặng Phúc Đức1 
Phạm Mạnh Cường1, Phạm Quốc Huy1, Phùng Anh Tuấn1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa bề dày nội trung mạc (NTM) động mạch cảnh chung 
bằng siêu âm Doppler với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân (BN) đột quỵ não. Đối tượng và 
phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. Tiến hành thu thập số liệu từ 109 BN được chẩn 
đoán xác định đột quỵ não (89 BN nhồi máu não (NMN), 20 BN chảy máu não (CMN)), theo dõi 
lâm sàng, khảo sát động mạch cảnh đoạn ngoài sọ bằng siêu âm Doppler. Kết quả: Chiều dày 
trung bình lớp NTM bên phải và trái ở BN đột quỵ lần lượt là 91 ± 0,30mm và 0,98 ± 0,75mm, 
lớn hơn ngưỡng 0,8mm, p < 0,05. Chiều dày NTM động mạch cảnh chung bên trái ở nhóm 
CMN lớn hơn nhóm NMN (1,3 ± 1,6mm so với 0,91 ± 0,3mm, p = 0,035). Chiều dày trung bình 
NTM động mạch cảnh chung bên phải và trái ở nhóm BN ≥ 50 tuổi (0,93 ± 0,02mm; 
0,93 ± 0,3mm) cao hơn nhóm BN < 50 tuổi (0,67 ± 0,23mm và 0,82 ± 0,34mm) (p lần lượt là 
0,008; 0,034; < 0,001 và 0,049). Tỷ lệ dày NTM động mạch cảnh ở nhóm BN tăng huyết áp cao 
hơn nhóm không tăng huyết áp (p < 0,05). Chiều dày NTM bên phải và trái ở BN tăng huyết áp 
cao hơn ở nhóm không tăng huyết áp (0,94 ± 0,28mm và 1,01 ± 1,27mm so với 0,83 ± 0,33mm 
và 0,96 ± 0,31mm, p < 0,05). Chiều dày NTM phải ở nhóm đột quỵ tái phát cao hơn nhóm đột 
quỵ lần đầu (1,1 ± 0,51mm so với 0,88 ± 0,24mm, p = 0,007), các chỉ số khác không có sự khác 
biệt giữa 2 nhóm (p > 0,05). Kết luận: Tình trạng dày NTM động mạch cảnh ở BN đột quỵ NMN 
và CMN > 0,8mm). Có sự gia tăng bề dày NTM theo tuổi, tình trạng tăng huyết áp và đột quỵ tái phát. 
* Từ khóa: Siêu âm động mạch cảnh; Chiều dày nội trung mạc động mạch cảnh. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đột quỵ não gồm hai thể: NMN và 
CMN, trong đó NMN chiếm tỷ lệ cao hơn. 
Ở Việt Nam, đột quỵ não chiếm tỷ lệ cao 
nhất trong các bệnh thần kinh. Theo Hồ 
Hữu Lương, tỷ lệ này khoảng 7,02%, theo 
Nguyễn Văn Chương và CS là 6,8%, tỷ lệ 
tử vong của đột quỵ não chiếm 9,5% số 
ca tử vong chung, chỉ đứng sau các bệnh 
lý ung thư và tim mạch [1]. Theo nghiên 
cứu tiến hành trên 2.145 BN nhập viện 
điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân 
y 103 từ năm 2006 đến 2010, tỷ lệ đột quỵ 
NMN chiếm 58,74% [2, 3]. Có nhiều phương 
pháp thăm dò để đánh giá tình trạng vữa 
xơ, hẹp tắc động mạch cảnh như chụp 
động mạch, siêu âm động mạch cảnh, 
1. Bệnh viện Quân y 103 
Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Đăng Hải ([email protected]) 
Ngày nhận bài: 07/02/2020; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/02/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 
 6 
chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu, trong 
đó siêu âm Doppler là phương pháp 
không xâm lấn rất được ưa chuộng vì có 
thể tiến hành rộng rãi ở nhiều bệnh viện 
với độ chính xác khá cao và không gây 
biến chứng [7]. Các nghiên cứu trước đây 
chỉ siêu âm đánh giá hình thái và chức 
năng động mạch cảnh ở BN đột quỵ 
NMN, dữ liệu về BN CMN còn hạn chế. Vì 
vậy, đề tài được tiến hành nhằm: Đánh 
giá mối liên quan giữa hình thái và chức 
năng động mạch cảnh chung với một số 
yếu tố nguy cơ ở BN đột quỵ não. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
- 109 BN được chẩn đoán đột quỵ não 
(89 BN NMN, 20 BN CMN) theo tiêu 
chuẩn của WHO và hình ảnh CT hoặc 
MRI được điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh 
viện Quân y 103 từ tháng 7 đến 10/2018. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
- Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. 
- Dùng siêu âm Doppler đánh giá động 
mạch cảnh đoạn ngoài sọ. 
* Quy trình nghiên cứu: 
- Đánh giá, khám lâm sàng, theo dõi 
bằng bệnh án những BN nhập viện vì đột 
quỵ não. 
- Chụp CT hoặc MRI sọ não. 
- Siêu âm Duplex bằng máy siêu âm 
Doppler (Hãng Phillips HD 11XE đầu dò 
7,5 Mhz) để đánh giá bề dày nội mạc 
động mạch cảnh chung. 
- Quy trình siêu âm: Bắt đầu bằng siêu 
âm 2 chiều, tiếp theo là Doppler màu, 
cuối cùng là Doppler xung. 
- Các thông số đo trên siêu âm 
Doppler: 
+ Đo tốc độ dòng máu: Tốc độ tâm thu 
(Vs, cm/s): đo từ đường đẳng điện đến 
đỉnh sóng Doppler; tốc độ cuối tâm 
trương (Vd, cm/s): đo từ đường đẳng 
điện đến chân sóng Doppler tại thời điểm 
cuối thì tâm trương; chỉ số sức cản (RI); 
đường kính đo ở thì tâm thu (D). 
+ RI = (Vs - Vd)/Vs. 
+ Đo bề dày lớp NTM 5 lần, cách vị trí 
phình xoang cảnh khoảng 1cm, mỗi bên 
hệ động mạch cảnh, tính trung bình của 
5 lần đo, bề dày ≥ 0,8mm gọi là dày. 
* Xử lý thống kê: Bằng phần mềm 
SPSS 23.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm hình thái và chức năng động mạch cảnh chung theo các chỉ số 
nhân trắc 
Bảng 1: Hình thái động mạch cảnh chung. 
Chiều dày nội mạc 
(X ± SD) (mm) 
Nhóm NMN 
(n = 89) 
Nhóm CMN 
(n = 20) p 
Chung 
p so với ngưỡng 
NTM = 0,8mm 
NTM phải 0,92 ± 0,3 0,89 ± 0,3 > 0,05 0,91 ± 0,30 < 0,001 
NTM trái 0,91 ± 0,3 1,3 ± 1,6 0,035 0,98 ± 0,75 < 0,05 
D phải 6,1 ± 0,60 6,0 ± 0,54 > 0,05 6,07 ± 0,59 
D trái 5,8 ± 0,70 6,0 ± 0,73 > 0,05 5,91 ± 0,69 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 
 7 
Chiều dày NTM động mạch cảnh 
chung bên trái ở nhóm CMN lớn hơn 
nhóm NMN (p < 0,05). Không có sự khác 
biệt về chiều dày NTM bên phải giữa 2 
nhóm. Độ dày trung bình NTM động mạch 
cảnh chung bên phải và trái đều cao hơn 
có ý nghĩa thống kê so với ngưỡng 
0,8mm (p < 0,05). Như vậy, ở các nhóm 
BN đột quỵ (tính cả CMN và NMN), NTM 
động mạch cảnh chung đều được xác 
định là dày. Chỉ số D không có sự khác 
biệt giữa 2 nhóm (p > 0,05). Khi đo và so 
sánh từng bên của 2 nhóm, chúng tôi 
thấy NTM bên trái cao hơn bên phải ở 
nhóm CMN (p < 0,05). Kết quả này tương 
tự nghiên cứu của Nguyễn Huy Ngọc 
(2012) (NTM bên trái 1,03 ± 0,13mm; bên 
phải 0,98 ± 0,12mm) [4]. Điều này có thể 
được giải thích do động mạch cảnh 
chung bên trái tách ra trực tiếp từ quai 
động mạch chủ, còn động mạch cảnh 
chung bên phải tách ra từ thân động 
mạch cánh tay đầu, nên có thể luồng máu 
tác động lên động mạch cảnh chung bên 
trái trực tiếp từ tim hơn, do đó theo thời 
gian thành mạch sẽ dày hơn. 
Bảng 2: Phân bố BN nghiên cứu theo tuổi. 
Nhóm NMN Nhóm CMN p 
Độ tuổi 
n (%) n (%) - 
≤ 50 10 (11,2) 3 (15) - 
51 - 60 17 (19,1) 7 (35) - 
61 - 70 29 (32,6) 7 (35) - 
71 - 80 21 (23,6) 2 (10) - 
≥ 81 12 (13,5) 1 (5) - 
Tổng 89 (100) 20 (100) - 
Tuổi trung bình 63,3 ± 12 61,3 ± 12,6 p > 0,05 
Ở nhóm NMN, độ tuổi 61 - 70 và 
71 - 80 chiếm tỷ lệ cao nhất (32,6% và 
23,6%). Ở nhóm CMN, độ tuổi từ 51 - 60 
và 61 - 70 chiếm tỷ lệ cao nhất (35%). 
Tuổi trung bình nhóm NMN tương đương 
nhóm CMN (p > 0,05). 
Nhìn chung, có sự tăng theo tuổi của 
đột quỵ não và độ tuổi thường gặp nhất 
từ 65 - 75. Đây là độ tuổi dễ mắc các 
bệnh nội khoa khác, vì vậy đột quỵ não 
sẽ làm tăng gánh nặng bệnh tật, tăng 
sự phụ thuộc vào gia đình và xã hội 
cho người cao tuổi. Tuổi là yếu tố nguy 
cơ độc lập, quan trọng trong đột quỵ 
não, tuổi cao làm giảm tính đàn hồi của 
mạch máu, giảm khẩu kính lòng mạch, 
tăng vữa xơ, tạo điều kiện cho NMN và 
CMN. Tổn thương vữa xơ động mạch 
đã bắt đầu từ 10 - 20 tuổi, đến tuổi 40, 
tổn thương thành mạch chiếm từ 
21,7 - 36,8% và ở độ tuổi > 70, tỷ lệ 
này là 90 - 95% [8]. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 
 8 
Bảng 3: Hình thái, chức năng động mạch cảnh chung theo tuổi. 
Nhóm tuổi Chỉ số 
(X ± SD) 
≥ 50 
(n = 99) 
< 50 
(n = 10) p 
NTM phải (mm) 0,93 ± 0,02 0,67 ± 0,23 < 0,01 
NTM trái (mm) 0,93 ± 0,30 0,82 ± 0,34 < 0,05 
D phải (mm) 6,09 ± 0,59 5,85 ± 0,52 < 0,001 
D trái (mm) 5,92 ± 0,70 5,50 ± 0,70 > 0,05 
Vs phải (cm/s) 54,00 ± 14,50 69,90 ± 21,93 < 0,01 
Vs trái (cm/s) 53,22 ± 16,15 71,30 ± 27,16 < 0,01 
Vd phải (cm/s) 13,40 ± 3,99 19,40 ± 5,56 > 0,05 
Vd trái (cm/s) 14,47 ± 5,46 17,40 ± 5,21 > 0,05 
RI phải 0,74 ± 0,07 0,67 ± 0,21 < 0,05 
RI trái 0,72 ± 0,08 0,76 ± 0,051 > 0,05 
Theo nghiên cứu của Iana Simova, 
ở trẻ 10 tuổi, bề dày NTM trung bình 
0,4 - 0,5mm và đến 50 tuổi có thể đạt 
0,7 - 0,8mm [9]. Dựa trên cơ sở này, 
chúng tôi tiến hành chia nhóm tuổi ≥ 50 
và < 50 để so sánh các chỉ số siêu âm 
Doppler động mạch cảnh. Chiều dày NTM 
động mạch cảnh chung cả 2 bên, chỉ số 
D phải và RI phải ở nhóm BN ≥ 50 tuổi 
cao hơn nhóm BN < 50 tuổi (p lần lượt 
0,008; 0,034; < 0,001 và < 0,05), các chỉ 
số Vs phải, Vs trái ở nhóm ≥ 50 tuổi thấp 
hơn có ý nghĩa so với nhóm < 50 tuổi 
(p < 0,01). Điều này cho thấy, bề dày 
NTM động mạch cảnh có thể tăng theo 
tuổi. 
* Mối tương quan giữa bề dày NTM 
với tuổi: NTM bên phải có tương quan 
thuận, mức độ yếu với tuổi (r = 0,246; 
p = 0,01) và NTM bên trái tương quan 
không có ý nghĩa thống kê với tuổi 
(r = 0,143; p = 0,13). Kết quả của chúng 
tôi phù hợp với các nghiên cứu trước 
đây. Labrova R (2005) nghiên cứu 25 BN 
tăng huyết áp (tuổi trung bình 47,4 ± 9,2) 
và 23 người huyết áp bình thường 
(tuổi trung bình 44,5 ± 8,1) nhận thấy có 
mối tương quan thuận giữa tuổi và độ 
dày nội mạc động mạch cảnh chung 
(r = 0,523, p < 0,05) và giữa 2 nhóm 
(r = 0,419; p < 0,01) [10]. Nghiên cứu của 
Phạm Đăng Hải (2013) trên nhóm BN 
tăng huyết áp có tăng axít uric máu (tuổi 
trung bình 65,2 ± 9,3) cho thấy có mối 
tương quan thuận giữa tuổi và độ dày nội 
mạc động mạch cảnh chung (r = 0,26, 
p < 0,01) [5]. Như đã biết, tuổi là yếu tố 
nguy cơ độc lập của nhiều bệnh lý mạn 
tính khác nhau, đặc biệt là các bệnh về 
mạch máu. Tuy nhiên, qua nghiên cứu 
của các tác giả trên thế giới có thể thấy, 
sự tương quan tuyến tính giữa tuổi và bề 
dày nội mạc mạch cảnh không phải ở 
mức mạnh (r> 0,8). Điều này cho thấy, 
1 yếu tố tác động không thể tạo nên sự 
thay đổi bề dày nội mạc động mạch cảnh 
chung, mà phải có nhiều yếu tố khác 
nhau. Do đó, cần có thêm nhiều nghiên 
cứu và đưa vào mô hình hồi quy đa biến 
mới có thể giải quyết vấn đề triệt để hơn. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 
 9 
2. Đặc điểm hình thái chức năng động mạch cảnh chung theo các bệnh kèm 
theo và đột quỵ tái phát 
Bảng 4: Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não. 
Nhóm NMN Nhóm CMN Tổng p 
n (%) n (%) n (%) 
Tăng huyết áp 60 (67,41) 15 (75) 75 (75,54) > 0,05 
Đái tháo đường 12 (13,48) 2 (10) 14 (12,84) > 0,05 
Hút thuốc 24 (26,96) 6 (30) 35 (32,11) > 0,05 
Uống rượu 11 (12,35) 3 (15) 14 (12,84) > 0,05 
Rối loạn lipid 24 (26,96) 10 (50) 34 (31,19) < 0,05 
Rung nhĩ 3 (1,80) 0 (0) 3 (2,75) > 0,05 
Bệnh béo phì 4 (4,40) 1 (5) 5 (4,58) > 0,05 
Bệnh lý mạch vành 6 (6,74) 1 (5) 7 (6,42) > 0,05 
Đột quỵ tái phát 12 (13,48) 3 (15) 15 (13,76) > 0,05 
Tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất (75,54%), tiếp theo là rối loạn lipid máu, 
hút thuốc lá, uống rượu và đái tháo đường. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu 
trong nước và quốc tế: Tăng huyết áp là nguy cơ hàng đầu trong cơ chế bệnh sinh của 
đột quỵ não, gây tổn thương thành mạch, hình thành các mảng vữa xơ, tạo huyết khối 
tắc mạch 
Bảng 5: Tình trạng dày NTM trên BN tăng huyết áp và không tăng huyết áp. 
Nhóm không tăng 
huyết áp (n = 34) 
Nhóm tăng huyết áp 
(n = 75) 
 Nhóm 
Tình trạng dày NTM n (%) n (%) 
p 
Dày NTM bên phải 12 (35,3) 46 (61,3) < 0,05 
Không dày NTM bên phải 22 (64,7) 29 (38,7) 
Dày NTM bên trái 11 (32,3) 42 (56,0) < 0,05 
Không dày NTM bên trái 23 (67,7) 33 (44,0) 
Tỷ lệ dày NTM động mạch cảnh ở nhóm tăng huyết áp cao hơn có ý nghĩa thống kê 
so với nhóm không tăng huyết áp (p < 0,05). Bề dày trung bình NTM bên phải và trái 
ở BN tăng huyết áp có xu hướng cao hơn nhóm không tăng huyết áp, khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p < 0,05). Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả ở cả nhóm NMN và 
CMN, BN với yếu tố nguy cơ tăng huyết áp có tỷ lệ dày NTM cao hơn. Tuy nhiên, cần 
tiến hành các nghiên cứu cụ thể hơn để đánh giá mối liên quan giữa chiều dày NTM 
với tăng huyết áp và các đặc điểm khác của tăng huyết áp. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 
 10 
Bảng 6: Hình thái, chức năng động mạch cảnh chung theo tăng huyết áp. 
 Nhóm 
Chỉ số 
Không tăng huyết áp 
(n = 34) 
Tăng huyết áp 
(n = 75) p 
NTM phải (mm) 0,83 ± 0,33 0,94 ± 0,28 < 0,05 
NTM trái (mm) 0,96 ± 0,31 1,01 ± 1,27 < 0,05 
D phải (mm) 5,96 ± 0,62 6,12 ± 0,58 > 0,05 
D trái (mm) 5,75 ± 0,76 5,94 ± 0,68 > 0,05 
Vs phải (cm/s) 58,32 ± 17,06 54,16 ± 15,25 > 0,05 
Vs trái (cm/s) 57,91 ± 19,83 53,50 ± 17,14 > 0,05 
Vd phải (cm/s) 15,08 ± 5,50 13,44 ± 3,85 > 0,05 
Vd trái (cm/s) 16,47 ± 5,59 13,96 ± 5,28 < 0,05 
RI phải 0,72 ± 0,13 0,74 ± 0,08 > 0,05 
RI trái 0,70 ± 0,06 0,73 ± 0,08 > 0,05 
Không có sự khác biệt ở các chỉ số hình thái và chức năng của hệ động mạch cảnh, 
trừ Vd bên trái ở nhóm tăng huyết áp thấp hơn nhóm không tăng huyết áp, p < 0,05. 
Như vậy, đường kính, độ co giãn lòng mạch ở nhóm tăng huyết áp đều cao hơn nhóm 
không tăng huyết áp. Tuy nhiên, cần có các nghiên cứu tiếp theo để có bằng chứng 
vững chắc hơn. Kết quả của chúng tôi tương đồng với một số nghiên cứu khác. 
Nghiên cứu của Nguyễn Huy Ngọc (2012) ở 144 BN NMN có tăng huyết áp và 44 người 
khỏe mạnh cho thấy, độ dày NTM tăng cao ở nhóm BN đột quỵ có tăng huyết áp so 
với nhóm khỏe mạnh (p 1mm [4]. Nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Minh Phương cho thấy, tăng huyết áp có liên quan đến độ dày NTM. 
Ngoài ra tác giả còn cho rằng, nếu việc điều trị tăng huyết áp có hiệu quả, độ dày NTM 
sẽ giảm, từ đó giúp dự phòng các biến chứng tim và não do tăng huyết áp [6]. 
Bảng 7: Liên quan chiều dày NTM với đột quỵ tái phát. 
Chiều dày NTM 
(X ± SD) (mm) Đột quỵ tái phát Đột quỵ lần đầu p 
NTM bên phải 1,1 ± 0,51 0,88 ± 0,24 < 0,01 
NTM bên trái 1,07 ± 0,42 0,96 ± 0,79 > 0,05 
Khi tiến hành so sánh tiền sử bệnh của 109 BN về tình trạng khi nhập viện và 
tái phát của bệnh lý đột quỵ, chúng tôi nhận thấy: Bề dày NTM phải ở nhóm đột quỵ 
tái phát cao hơn có ý nghĩa so với nhóm đột quỵ lần đầu, p = 0,007; NTM bên trái của 
nhóm đột quỵ tái phát cao hơn nhóm đột quỵ lần đầu nhưng không có ý nghĩa thống 
kê; các chỉ số khác không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (p > 0,05). Trong nghiên cứu 
này, số lượng BN đột quỵ tái phát chưa phải là đủ lớn (15 BN), nên chúng tôi chưa thể 
kết luận về mối liên quan giữa NTM với đột quỵ tái phát. Do đó, cần nghiên cứu thêm 
để đánh giá tỷ lệ sống còn, cũng như nguy cơ tái phát từng thể đột quỵ CMN và NMN 
và tiên lượng khả năng hồi phục hay tàn phế. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 
 11 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu hình ảnh siêu âm 
Doppler động mạch cảnh ở 109 BN (89 
BN NMN và 20 BN CMN) chúng tôi thấy, 
tình trạng dày NTM động mạch cảnh ở cả 
BN đột quỵ NMN và CMN > 0,8mm. Có 
sự gia tăng bề dày NTM theo tuổi, tình 
trạng tăng huyết áp và đột quỵ tái phát. 
Cần có các nghiên cứu tiếp theo để đánh 
giá toàn diện hơn về vấn đề dày nội mạc 
động mạch cảnh ở cả 2 nhóm BN. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Văn Chương, Tạ Bá Thắng. 
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và chức năng 
động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân 
nhồi máu não. Tạp chí Y học Thực hành. 
2012, 807, tr.60-63. 
2. Nguyễn Minh Hiện. Phân loại tai biến 
mạch máu não. Tai biến mạch máu não, 
hướng dẫn chẩn đoán và xử trí. Nhà xuất bản 
Y học. 2007, tr.73-96. 
3. Nguyễn Minh Hiện. Dịch tễ học đột quỵ 
não/Đột quỵ não. Nhà xuất bản Y học. 2013, 
tr.11-40. 
4. Nguyễn Huy Ngọc. Nghiên cứu đặc 
điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu 
tố nguy cơ ở bệnh nhân nhồi máu não tại 
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Luận án 
Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. 2012. 
5. Phạm Đăng Hải. Nghiên cứu hình thái, 
chức năng động mạch cảnh chung bằng siêu 
âm Doppler mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp 
nguyên phát có tăng axit uric máu. Luận văn 
tốt nghiệp Bác sỹ Nội trú. Học viện Quân y. 
2013. 
6. Nguyễn Thị Minh Phương. Đánh giá độ 
dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh, đáp 
ứng giãn mạch qua trung gian dòng chảy ở 
bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa. Luận 
văn Thạc sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội. 2007. 
7. Poredos P. et al. Smoking is associated 
with dose-related increased intima-media 
thickness and endothelial dysfuntional. 
Angiology. 1999, 50 (3), pp.201-208. 
8. Hollander M., Bots M.L., Del Sol A.I. et al. 
Carotid plaques increase the risk of stroke and 
subtypes of cerebral infarction in asymptomatic 
elderly: The Rotterdam study. Circulation. 2002, 
105 (24), pp.2872-2877. 
9. Iana Simova. Intima-media thickness: 
Appropriate evaluation and proper meausrement, 
described. E-Journal of the ESC Council for 
Cardiology Practice. 2015, 13 (1). 
10. Labrova R. Age-dependent relationship 
between the carotid intima-media thickness, 
baroreflex sensitivity, and the inter-beat interval in 
normotensive and hypertensive subjects. 
Physiol Res. 2005, 54 (6), pp.593-600. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_bien_doi_hinh_thai_va_chuc_nang_dong_mach_canh_chun.pdf