Đánh giá 3 năm thực hiện mô hình xã, phường điểm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn đường phố tại huyện Long Thành, Đồng Nai 2006-2008
Đặt vấn đề: Thực phẩm luôn là một trong những vấn đề quan trọng được mọi người và toàn xã hội quan tâm, thực phẩm
là rất cần thiết cho đời sống, bởi vì đó là nhu cầu sống hàng ngày. Qua các giải pháp kriển khai phù hợp thực tế địa phương
đã mang lại những chuyển biến tích cực,tình hình điều kiện về vệ sinh thực phẩm có chuyển biến rõ rệt theo 10 tiêu chuẩn
thức ăn đường phố.
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm các cơ sở kinh doanh thực phẩm thức ăn đường phố và đánh giá việc cải thiện
trước và sau can thiệp theo 10 tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn đường phố.
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, đánh giá trước sau
Kết quả: Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm theo 10 tiêu chuẩn trước và sau can thiêp:
Có đủ nước sạch tăng từ 81,01% đến 98,2%; có riêng dụng cụ sống chín tăng từ 72,47% đến 90,54%; chế biến trên giá
cao tăng từ 32,28% đến 86,79%; trang bị bảo hộ lao động tăng từ 25,32% đến 52,7%, sử dụng phụ gia ngoài danh mục cho
phép giảm từ 19% xuống 10%.
Kết luận: Sau 3 năm triển khai mô hình xã điểm thức ăn đường phố tại 5 xã và 1 Thị Trấn đã công nhận xã An Phước
đạt chuẩn mô hình xã điểm vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn đường phố
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá 3 năm thực hiện mô hình xã, phường điểm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn đường phố tại huyện Long Thành, Đồng Nai 2006-2008

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 300 ĐÁNH GIÁ 3 NĂM THỰC HIỆN MÔ HÌNH XÃ, PHƯỜNG ĐIỂM ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ TẠI HUYỆN LONG THÀNH, ĐỒNG NAI 2006-2008 Nguyễn Thi Văn Văn*, Nguyễn Thanh Trúc Hằng* TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Thực phẩm luôn là một trong những vấn ñề quan trọng ñược mọi người và toàn xã hội quan tâm, thực phẩm là rất cần thiết cho ñời sống, bởi vì ñó là nhu cầu sống hàng ngày. Qua các giải pháp kriển khai phù hợp thực tế ñịa phương ñã mang lại những chuyển biến tích cực,tình hình ñiều kiện về vệ sinh thực phẩm có chuyển biến rõ rệt theo 10 tiêu chuẩn thức ăn ñường phố. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả ñặc ñiểm các cơ sở kinh doanh thực phẩm thức ăn ñường phố và ñánh giá việc cải thiện trước và sau can thiệp theo 10 tiêu chuẩn ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn ñường phố. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, ñánh giá trước sau Kết quả: Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm theo 10 tiêu chuẩn trước và sau can thiêp: Có ñủ nước sạch tăng từ 81,01% ñến 98,2%; có riêng dụng cụ sống chín tăng từ 72,47% ñến 90,54%; chế biến trên giá cao tăng từ 32,28% ñến 86,79%; trang bị bảo hộ lao ñộng tăng từ 25,32% ñến 52,7%, sử dụng phụ gia ngoài danh mục cho phép giảm từ 19% xuống 10%. Kết luận: Sau 3 năm triển khai mô hình xã ñiểm thức ăn ñường phố tại 5 xã và 1 Thị Trấn ñã công nhận xã An Phước ñạt chuẩn mô hình xã ñiểm vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn ñường phố. Từ khóa: an toàn vệ sinh thực phẩm, thức ăn ñường phố, can thiệp. ABSTRACT EVALUATION AFTER THREE YEARS SETTING UP TYPICAL VILLAGE ON FOOD HYGIENE AND SAFETY OF FOOD SOLD ON THE STREET SIDES IN LONG THANH DISTRICT, DONG NAI PROVINCE 2006-2008 Nguyen Thi Van Van, Nguyen Thanh Truc Hang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 300 - 305 Background: Foods is the important problem paying attention by everybody in the society. Foods is indispensable to our lives, it’s the demand of daily life. Setting up the suitable solutions in the reality made the active changes, hygiene and safe food conditions changed following to 10 standards of food sold on the street sides. Objective: To describe the characteristics of places selling food on the street sides and to estimate the changes before and after the intervention basing on 10 standards of food sold on the street sides. Method: Intervention and description study. Results: Hygiene and safe food conditions following to 10 standards before and after the intervention: enough clean water clear increasing from 81.01% to 98.20%; private equipment increasing from 72.47% to 90.54%; processing on enough high tables increasing from 32.28% to 86.79%; labour safety clothing increasing from 25.32% to 52.70%; using additive spices out of the authorized list decreasing from 19.00% to 10.00%. Conclusions: After 3 years setting up the typical village model on hygiene and safe food at 5 villages and 1 town in Long Thanh district, An Phuoc village was recognized attaining the standards of typical village model. Keywords: food hygiene and safety, food sold on the street sides, intervention. * Trung tâm Y tế huyện Long Thành-Đồng Nai Địa chỉ liên lạc: Nguyễn Thi Văn Văn ĐT: 0908411308 Email: [email protected] Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 301 ĐẶT VẤN ĐỀ Kinh doanh dịch vụ thức ăn ñường phố là ngành nghề kinh doanh có ñiều kiện. Các ñiều kiện này ñã ñược cụ thể hóa tại Quyết ñịnh số 3199/2000/QĐ-BYT ngày 11/9/2000 về việc ban hành tiêu chuẩn cơ sở ñạt vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn ñường phố(2), Quyết ñịnh số 41/2005/QĐ-BYT về việc ban hành “Quy ñịnh ñiều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm ñối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống”(1). Trước thực trạng về vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn ñường phố và yêu cầu cần nâng cao quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Tại huyện Long Thành ñã triển khai các giải pháp xây dựng mô hình xã, phường ñiểm ñảm bảo vệ sinh an tòan thực phẩm thức ăn ñường phố(8). Qua 3 năm thực hiện (2006-2008), Trung tâm Y tế huyện Long Thành tiến hành nghiên cứu ñánh giá ñể hoàn thiện xây dựng và duy trì mô hình xã, phường ñiểm ñạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn ñường phố. Mục tiêu nghiên cứu 1- Mô tả ñặc ñiểm các cơ sở kinh doanh thực phẩm thức ăn ñường phố tại ñịa bàn triển khai. 2- Đánh giá việc cải thiện trước và sau can thiệp theo 10 tiêu chuẩn ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn ñường phố. 3- Nhận xét ñể hoàn thiện xây dựng và duy trì mô hình thực hiện xã, phường ñiểm ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn ñường phố phù hợp với tình hình thực tế ñịa phương. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu can thiệp, ñánh giá trước - sau. Địa ñiểm nghiên cứu Long Thành là một huyện của tỉnh Đồng Nai, ña số dân sống bằng nông nghiệp, dân số hiện nay 284.060 người, gồm 18 xã và 01 thị trấn. Trong những năm gần ñây Long Thành hình thành 04 khu công nghiệp tập trung với 252 nhà máy xí nghiệp, thu hút 40.000 công nhân lao ñộng. Đời sống ngày càng phát triển, các lọai hình dịch vụ về kinh doanh, sản xuất, chế biến thực phẩm ngày càng ña dạng. Trong 5 năm từ 2004-2008 có 6 vụ ngộ ñộc thực phẩm hàng loạt với 300 người mắc. Căn cứ tình hình ñặc thù ñịa phương và kế họach của chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Đồng Nai chọn 4 xã Phước Bình, Tam Phước, Lộc An, An Phước và Thị Trấn Long Thành là 5 ñịa bàn triển khai can thiệp do tính ñại diện về mặt ñịa lý và tình hình thức ăn ñường phố. Đối tượng nghiên cứu Là toàn bộ các cơ sở kinh doanh thức ăn ñường phố tại 4 xã Tam Phước, Lộc An, Phước Bình, An Phước và Thị Trấn Long Thành. Cở mẫu Chọn mẫu toàn bộ các cơ sở thức ăn ñường phố tại ñịa bàn nghiên cứu Tam Phước, Lộc An, Phước Bình, An Phước và Thị Trấn Long Thành. Trước can thiệp ñiều tra ñược 624/632, sau can thiệp ñiều tra ñược 666/682. Kỹ thuật chọn mẫu Chọn toàn bộ các các cơ sở TAĐP trên ñịa bàn tại thời ñiểm tiến hành ñiều tra ban ñầu trước can thiệp và ñánh giá sau can thiệp. Đối tượng ñiều tra và ñánh giá là các dịch vụ ăn uống chế biến thực phẩm, giải khát, có ñịa chỉ cố ñịnh, họat ñộng kinh doanh cả ngày hay theo thời ñiểm. Tiêu chí chọn mẫu Là ñối tượng kinh doanh thức ăn ñường phố cố ñịnh một thời gian dài (từ 3 tháng trở lên tính từ thời ñiểm kiểm tra). Thực hiện ñánh giá sau can thiệp tại số cơ sở ñã ñiều tra thực trạng ban ñầu. Thu thập dữ kiện Xây dựng mẫu phiếu khảo sát 10 tiêu chuẩn ñảm bảo vệ sinh thực phẩm theo mẫu của Bộ Y tế có chỉnh sửa phù hợp với thực tế ñịa phương ñể thu thập thông tin cần thiết(5). Thành phần ñiều tra: cán bộ của Trung tâm y tế huyện, Trạm y tế xã. Thời ñiểm: ñiều tra trước can thiệp vào tháng 10/2005. Đánh giá sau can thiệp trong tháng 03/2009. Xử lý dữ kiện Xử lý số liệu bằng Excel và phân tích bằng phần mềm Epi-info 6.0. Phương pháp phân tích kiểm ñịnh, so sánh tỷ lệ với sai số chuẩn là hiệu số của 2 tỷ lệ, khoảng tin cậy tỷ lệ. Phân tích xác suất bằng chỉ số thống kê chi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 302 bình phương với mức ý nghĩa là p <0,05, kiểm tra p bằng sử dụng khoảng tin cậy 95% của hiệu số. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU Tình hình vệ sinh thực phẩm toàn huyện Bảng 1. Tình hình cơ sở thực phẩm Loại hình kinh doanh Bếp ăn tập thể và cơ sở nấu ăn Cơ sở sản xuất thực phẩm Nhà hàng- Khách sạn Thức ăn ñường phố Tổng cộng Số lượng 58 59 12 1133 1262 Số người chế biến 284 142 14 1776 2216 Nhận xét: toàn huyện có 1262 cơ sở kinh doanh thực phẩm tại thời ñiểm năm 2006, trong ñó thức ăn ñường phố 1.133 chiếm 89,77%. Tình hình cơ sở vệ sinh thực phẩm tại ñịa bàn nghiên cứu Bảng 2. Tình hình cơ sở thực phẩm thức ăn ñường phố trước can thiệp Thức ăn ñường phố Đơn vị Số lượng Tổng số cơ sở thực phẩm Tỷ lệ % cơ sở thức ăn ñường phố Thị Trấn 351 471 393 89,31 Lộc An 40 58 44 90,09 Tam Phước 63 125 80 78,75 Phước Bình 106 159 108 98,14 An Phước 72 125 72 100,00 Tổng cộng 632 938 697 98,00 Nhận xét: tại 4 xã và 1 thị trấn thực hiện mô hình xã ñiểm có 632 cơ sở thức ăn ñường phố, chiếm 55,8% cơ sở thức ăn ñường phố toàn huyện. Số người tham gia chế biến thực phẩm 938 chiếm 52,8% người tham gia chế biến, kinh doanh toàn huyện. Tình hình cơ sở thực phẩm và người tham gia chế biến Bảng 3. Đặc tính về phân loại cơ sở, thời gian bán hàng, kiểu chế biến TAĐP Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Phân loại cơ sở (n = 624) Cơ sở ăn uống, chế biến 369 59,13 Chế biến giải khát 174 27,88 Hàng rong 12,81 12,66 Thời gian bán hàng (n = 624) Bán cả ngày 344 55,13 Bán sáng sớm 169 27,08 Bán trưa hoặc chiều 47 7,53 Bán buổi tối 64 10,26 Kiểu chế biến (n = 624) Nấu tại chỗ 378 66,57 Bán thức ăn sẵn 66 10,58 Chế biến từ nơi khác 180 28,85 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 303 Nhận xét: Cơ sở ăn uống chiếm 59,13% thức ăn ñường phố. Hình thức bán cả ngày chiếm 55,13%. Kiểu chế biến chủ yếu là nấu tại chổ chiếm 60,57%. Bảng 4. Đặc tính về tuổi, giới, nghề nghiệp người tham gia chế biến Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Đặc ñiểm nhóm tuổi người tham gia chế biến thức ăn ñường phố (n = 930) <18 22 2,36 18-35 284 30,53 36-45 394 42,36 >45 230 24,75 Đặc ñiểm về giới của người tham gia chế biến thức ăn ñường phố (n = 930) Nam 261 28,06 Nữ 669 71,94 Nhận xét: Nhóm tuổi ña số của người kinh doanh thức ăn ñường phố là 36-45 tuổi chiếm 42,36%. Nữ chiếm ña số 71,94%. Tình hình vệ sinh thực phẩm theo 10 tiêu chuẩn trước và sau can thiệp Bảng 5. Tình hình vệ sinh thực phẩm theo 10 tiêu chuẩn trước can thiệp (n = 624) Tiêu chuẩn n % KTC 95% Có ñủ nước sạch 515 81,01 78,3-84,3 Có riêng dụng cụ 458 72,47 68,8-75,9 Xa nguồn ô nhiễm 515 81,49 78,2-84,4 Có khám sức khỏe 232 35,71 32,9-40,6 Có trang bị BHLĐ 160 25,32 21,9-28,8 Dùng phụ gia ñộc hại 4/73 19,18 10,9-30,1 Chế biến trên giá cao 204 32,28 28,6-36,1 Có TB phòng côn trùng 304 48,10 44,1-52,1 Có dụng cụ chuyên dùng 419 66,30 62,4-69,5 Thùng rác có nắp 359 56,80 52,8-60,7 Nhận xét: Tỷ lệ cơ sở thức ăn ñường phố trước can thiệp có phương tiện bảo quản lạnh, thùng rác có nấp ñậy còn thấp, thấp nhất là trang bị bảo hộ lao ñộng 25,32%, khám sức khoẻ 35,71%, cao nhất là xa nguồn ô nhiễm 81,49%. Bảng 6. Tình hình VSTP theo 10 tiêu chuẩn thức ăn ñường phố sau can thiệp (n = 666) Tiêu chuẩn n % KTC 95% Có ñủ nước sạch 654 98,20 96,8-99,1 Có riêng dụng cụ 603 90,54 88,1-92,6 Xa nguồn ô nhiễm 549 82,43 79,3-85,2 Có khám sức khỏe 457 68,61 64,9-72,1 Có trang bị BHLĐ 351 52,70 48,8-56,5 Dùng phụ gia ñộc hại 04/40 10,00 Chế biến trên giá cao 578 86,79 83,9-89,2 Có TB phòng côn trùng 627 94,14 92,1-95,8 Có dụng cụ chuyên dùng 578 86,79 83,9-89,2 Thùng rác có nắp 427 64,11 60,3-67,7 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 304 Nhận xét: Tỷ lệ cơ sở thức ăn ñường phố sau 3 năm can thiệp có bảo hộ lao ñộng 52%, có thùng rác có nấp ñậy 64,11%, cao nhất là tỷ lệ có ñủ nước sạch chiếm 98,2%. BÀN LUẬN Từ việc triển khai các giải pháp thực hiện mô hình xã, phường ñiểm ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn ñường phố ñã mang lại những kết qủa bước ñầu ñáng khích lệ, qua ñánh giá qúa trình triển khai các giải pháp từ 2006-2008 trên cơ sở kết qủa nghiên cứu can thiệp cho thấy có sự chuyển biến rõ rệt: + Số cơ sở TAĐP có ñủ nước sạch tăng từ 81,01% lên 98,2% với p <0,0001. + Cơ sở có riêng dụng cụ chế biến phân biệt sống, chín khác nhau từ 72,47% trước can thiệp, tăng lên 90,54% sau can thiệp với p <0,0001. + Cơ sở cách xa nguồn ô nhiễm từ 81,49%, tăng lên 82,43% sau can thiệp với p = 0,657 không có ý nghĩa thống kê (thành phố HCM: 83%)(7). + Tỷ lệ học kiến thức và khám sức khỏe ñịnh kỳ từ 35,71% và 25,32% trước can thiệp, tăng lên 68,61% và 52,7% sau can thiệp với p <0,0001. Kết quả này tại Phú Thọ là 72% và 27%(6) + Tỷ lệ cơ sở có trang phục BHLĐ từ 25,32% trước can thiệp, tăng lên 52,7% sau can thiệp (Hà Nội: 81% sau can thiệp) với p <0,0001(9). + Số cơ sở sử dụng phụ gia phẩm màu ñộc hại giảm từ 19,18% xuống còn 10% với p <0,05. + Nơi chế biến thực phẩm trên giá cao trên 60 cm tăng từ 32,28% trước can thiệp tăng lên 86,79% (Hà Nội: 43% sau can thiệp) với p <0,0001(9). + Có thiết bị che ñậy chống bụi và côn trùng tăng từ 48,10% trước can thiệp lên 94,14% sau can thiệp với p <0,0001. + Có dụng cụ chuyên dùng, bao gói hợp vệ sinh tăng từ 66,30% lên 86,79% với p <0,0001. + Dụng cụ chứa ñựng chất thải 56,80% lên 64,14% với p = 0,007. KẾT LUẬN Tình hình vệ sinh thực phẩm thức ăn ñường phố sau can thiệp + Tỷ lệ cơ sở TAĐP có ñủ nước sạch: 98,21% + Tỷ lệ cơ sở có riêng dụng cụ chế biến phân biệt sống, chín: 90,54%. + Tỷ lệ cơ sở cách xa nguồn ô nhiễm: 82,43%. + Tỷ lệ học kiến thức và khám sức khỏe ñịnh kỳ 68,61%. + Tỷ lệ cơ sở có trang phục BHLĐ: 52,71%. + Tỷ lệ cơ sở sử dụng phụ gia phẩm màu ñộc hại: 10,00%. + Tỷ lệ cơ sở có nơi chế biến thực phẩm trên giá cao: 86,79%. + Tỷ lệ cơ sở có thiết bị che ñậy chống bụi và côn trùng 94,14%. + Tỷ lệ cơ sở có dụng cụ chuyên dùng, bao gói hợp vệ sinh 86,79%. + Tỷ lệ cơ sở dụng cụ chứa ñựng chất thải 64,14%. Mô hình triển khai xây dựng xã, phường ñạt tiêu chuẩn ñảm bảo ATVSTP Nguyên tắc chỉ ñạo Quá trình triển khai thực hiện theo 6 nguyên tắc chỉ ñạo: Chính quyền ñịa phương chủ trì. Y tế làm tham mưu. Huy ñộng các tổ chức, chính quyền và các ban ngành ñoàn thể cùng tham gia. Tăng cường tuyên truyền. Duy trì công tác kiểm tra ñôn ñốc thường xuyên. Có sơ kết ñánh giá(4). 10 bước triển khai xây dựng xã, phường ñạt tiêu chuẩn VSATTP- TAĐP 1. Ngành y tế huyện xây dựng kế họach tham mưu UBND huyện ban hành kế họach xây dựng xã, phường ñiểm ñạt tiêu chuẩn VSATTP- TAĐP. Trong kế họach chọn ñịa phương làm ñiểm cần dựa trên 3 tiêu chí lớn: Chính quyền ñịa phương quan tâm và xác ñịnh an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn ñường phố là vấn ñề cần can thiệp. Ngành y tế tại ñịa phương năng ñộng, quyết tâm triển khai. Vấn ñề an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn ñường phố là một yêu cầu bức xúc của ñịa phương. 2. Tổ chức hội nghị do UBND huyện chủ trì ñể triển khai kế họach và thông qua quyết ñịnh xây dựng xã, phường ñiểm của UBND huyện. 3. Các xã triển khai lập kế họach thực hiện cụ thể và thành lập Ban chỉ ñạo. 4. Tổ chức ñiều tra ñánh giá thực trạng về thức ăn ñường phố, nắm nhu cầu. 5. Tiến hành tập huấn kiến thức, khám sức khỏe và ký cam kết VSATTP. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 305 6. Tuyên truyền bằng nhiều hình thức và thường xuyên, có biểu dương khen chê. Đồng thời thông báo danh sách những cơ sở ñủ ñiều kiện ñược cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. 7. Kiểm tra ñịnh kỳ cơ sở thức ăn ñường phố mỗi qúi 1 lần. Thẩm ñịnh các cơ sở qua 2 lần kiểm tra ñạt vệ sinh tốt ñể xét cấp giấy ñủ ñiều kiện VSATTP. Việc trao giấy chứng nhận thực hiện trong các dịp tổ chức sơ, tổng kết về vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc trong lớp học tập kiến thức. 8. Kiểm tra ñánh giá giữa kỳ họat ñộng xây dựng phường xã ñiểm sau mỗi 6 tháng triển khai và tiến hành sơ kết. 9. Tham quan học tập và trao ñổi kinh nghiệm giữa xã, phường xây dựng ñiểm. 10. Kiểm tra ñánh giá xã ñạt chuẩn theo bảng ñiểm và tổng kết cuối năm, ñề xuất UBND huyện ra quyết ñịnh công nhận xã, phường ñiểm ñạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn ñường phố. Nếu chưa ñạt thì tiếp tục xây dựng. Các biện pháp duy trì mô hình xã, phường ñạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn ñường phố Xác ñịnh ñạt ñược mô hình xã, phường ñiểm ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn ñường phố ñã khó, còn việc giữ vững ñược mô hình ñiểm càng khó hơn vì ñặc ñiểm cơ sở thức ăn ñường phố và xu thế phát triển hiện nay. Trên cơ sở thực tiển hoàn thiện mô hình, ñề xuất một số giải pháp góp phần duy trì mô hình như sau: 1. Tiếp tục thường xuyên tăng cường công tác thanh, kiểm tra tại các cơ sở thực phẩm trên ñịa bàn quản lý, mỗi quí 1 lần. Khi kiểm tra xếp loại và dán biểu tượng vệ sinh: tốt-khá-trung bình-kém. Cơ sở nào vệ sinh kém lần ñầu cảnh cáo, lần thứ 2 tái phạm ñề nghị UBND xã ra quyết ñịnh xử phạt hành chính và thu hồi giấy chứng nhận ñủ ñiều kiện VSATTP theo qui ñịnh của pháp luật(3). 2. Tăng cường công tác tuyên truyền trên loa ñài ñịa phương: cơ sở ñạt sẽ ñược biểu dương trên loa ñài, cơ sở không ñạt thông tin trên loa ñài truyền thanh hàng tuần. 3. Kết hợp với Trung tâm y tế huyện tổ chức các lớp tập huấn ñịnh kỳ 1 năm/1 lần ñể nâng cao kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho người trực tiếp tham gia chế biến thực phẩm. 4. Định kỳ hàng năm kiểm tra mô hình xã ñiểm nếu không duy trì 2 năm liên tiếp ñề nghị UBND huyện thu hồi công nhận mô hình xã ñiểm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2005). Quyết ñịnh số 41/2005/QĐ-BYT về việc ban hành “Quy ñịnh ñiều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm ñối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống”; tr: 3-4. 2. Bộ Y tế (2000). Quyết ñịnh số 3199/2000/QĐ-BYT ban hành “Tiêu chuẩn cơ sở ñạt vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn ñường phố”; tr: 2-3. 3. Chính phủ (2004). Nghị ñịnh số 163/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy ñịnh chi tiết thi hành một số ñiều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm; tr: 12-13. 4. Cục Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (2001), Bản tin an toàn vệ sinh thực phẩm. Số 5/2001; tr 4. 5. Cục Quản lý chất lượng VSATTP (2002). Hướng dẫn công tác truyền thông trong họat ñộng ñảm bảo chất lượng VSATTP; 112. 6. Hồ Quang Trung (2003). Thực trạng vệ sinh thức ăn ñường phố trên ñịa bàn tỉnh Phú Thọ, Trung tâm YTDP Phú Thọ, Bản tin an toàn vệ sinh thực phẩm số 6/2003; tr 5. 7. Huỳnh Tấn Tiến (2000). Biện pháp cải tạo vệ sinh thức ăn ñường phố ở TP-HCM, Trung tâm YTDP TP- HCM, Bản tin an toàn vệ sinh thực phẩm số 4/2000; tr 3. 8. Trần Đáng (2002). Đảm bảo vệ sinh an toàn thức ăn ñường phố, Cục Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, Bản tin an toàn vệ sinh thực phẩm số 14/2002; tr 2. 9. Trần Văn Lang (2000) Hà Nội triển khai mô hình vệ sinh an tòan thực phẩm thức ăn ñường phố, Bản tin an toàn vệ sinh thực phẩm số 4/2000; tr 2.
File đính kèm:
danh_gia_3_nam_thuc_hien_mo_hinh_xa_phuong_diem_dam_bao_ve_s.pdf