Dẫn lưu thất trái ở bệnh nhân oxy hoá máu qua màng ngoài cơ thể để hỗ trợ tim bằng phương pháp đặt ống thông qua van động mạch chủ

Đặt vấn đề: Tăng hậu tải dẫn đến quá tải thất trái là một biến chứng thường gặp ở các bệnh nhân hỗ trợ

tuần hoàn bằng kĩ thuật oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể (VA ECMO). Quá tải thất trái gây giãn thất trái,

thiếu máu dưới nội mạc, loạn nhịp thất và huyết khối thất trái. Dẫn lưu máu thất trái bằng catheter qua van

động mạch chủ (TACV) là một phương pháp mới, ít xâm lấn, có thể thực hiện tại giường bệnh. Hiệu quả điều trị

và các biến chứng liên quan còn chưa được biết rõ.

Mục tiêu: Mô tả hiệu quả dẫn lưu thất trái trên lâm sàng và siêu âm tim, các biến chứng và kết cục điều trị

ở bệnh nhân VA ECMO được thực hiện TACV.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca gồm 8 trường hợp VA ECMO được điều

trị TACV tại khoa Hồi sức cấp cứu, bệnh viện Chợ Rẫy.

pdf 8 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Dẫn lưu thất trái ở bệnh nhân oxy hoá máu qua màng ngoài cơ thể để hỗ trợ tim bằng phương pháp đặt ống thông qua van động mạch chủ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Dẫn lưu thất trái ở bệnh nhân oxy hoá máu qua màng ngoài cơ thể để hỗ trợ tim bằng phương pháp đặt ống thông qua van động mạch chủ

Dẫn lưu thất trái ở bệnh nhân oxy hoá máu qua màng ngoài cơ thể để hỗ trợ tim bằng phương pháp đặt ống thông qua van động mạch chủ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 19
DẪN LƯU THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN OXY HOÁ MÁU 
QUA MÀNG NGOÀI CƠ THỂ ĐỂ HỖ TRỢ TIM BẰNG PHƯƠNG PHÁP 
ĐẶT ỐNG THÔNG QUA VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ 
Phan Thị Xuân1, Dư Quốc Minh Quân1, Nguyễn Bá Duy1, Nguyễn Mạnh Tuấn1, Huỳnh Thị Thu Hiền1, 
Huỳnh Quang Đại2, Nguyễn Lý Minh Duy1, Lê Nguyên Hải Yến1, Phạm Minh Huy1, 
Nguyễn Thị Thanh Trang1, Nguyễn Quý Hưng1, Ngô Việt Anh1, Trần Hoàng An1, Trương Thị Việt Hà1, 
Trần Thanh Linh1, Phạm Thị Ngọc Thảo1 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Tăng hậu tải dẫn đến quá tải thất trái là một biến chứng thường gặp ở các bệnh nhân hỗ trợ 
tuần hoàn bằng kĩ thuật oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể (VA ECMO). Quá tải thất trái gây giãn thất trái, 
thiếu máu dưới nội mạc, loạn nhịp thất và huyết khối thất trái. Dẫn lưu máu thất trái bằng catheter qua van 
động mạch chủ (TACV) là một phương pháp mới, ít xâm lấn, có thể thực hiện tại giường bệnh. Hiệu quả điều trị 
và các biến chứng liên quan còn chưa được biết rõ. 
Mục tiêu: Mô tả hiệu quả dẫn lưu thất trái trên lâm sàng và siêu âm tim, các biến chứng và kết cục điều trị 
ở bệnh nhân VA ECMO được thực hiện TACV. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca gồm 8 trường hợp VA ECMO được điều 
trị TACV tại khoa Hồi sức cấp cứu, bệnh viện Chợ Rẫy. 
Kết quả: Từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 10 năm 2020 có 8 trường hợp VA ECMO được điều trị TACV 
tại khoa Hồi sức cấp cứu, bệnh viện Chợ Rẫy. Tất cả bệnh nhân đều được chẩn đoán sốc tim do viêm cơ tim cấp 
và 7/8 trường hợp có quá tải thất trái mức độ nặng. TACV được thực hiện tại giường dưới hướng dẫn siêu âm, 
sử dụng catheter kích thước 7Fr với lưu lượng trung vị đạt 100 mL/phút.TACV làm tăng có ý nghĩa huyết áp 
trung bình (76 mmHg vs 66 mmHg, p=0,035); hiệu áp (33,12 mmHg vs 10 mmHg, p=0,014); phân suất tống 
máu (22,5% vs 13,15%, p=0,036) và tích phân vận tốc dòng máu qua van động mạch chủ (5,85 cm vs 3,85 cm, 
p=0,05);đường kính thất trái cuối tâm trương giảm không có ý nghĩa thống kê. Có 1 trường hợp tắc ống dẫn lưu 
do huyết khối và 1 trường hợp máu tụ tại chỗ đặt catheter TACV. Tỉ lệ cai ECMO thành công là 50%, tỉ lệ sống 
thời điểm xuất việnlà 50%. 
Kết luận: TACV là biện pháp ít xâm lấn, dễ thực hiện tại giường bệnh, hiệu quả và an toàn để giảm tải thất 
trái ở bệnh nhân VA ECMO. 
Từ khóa: quá tải thất trái, dẫn lưu thất trái bằng catheter qua van động mạch chủ, oxy hóa máu qua màng 
ngoài cơ thể phương thức tĩnh mạch - động mạch 
1Khoa Hồi Sức Cấp Cứu, bệnh viện Chợ Rẫy 
2Bộ môn Hồi Sức Cấp Cứu Chống Độc, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Phan Thị Xuân ĐT: 0902571699 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 20
ABSTRACT 
TRANSAORTIC CATHETER VENTING IN PATIENTS 
WITH VENOARTERIAL XTRACORPOREAL MEMBRANE OXYGENATION 
FOR CARDIOGENIC SHOCK 
Phan Thi Xuan, Du Quoc Minh Quan, Nguyen Ba Duy, Nguyen Manh Tuan, Huynh Thi Thu Hien, 
Huynh Quang Dai, Nguyen Ly Minh Duy, Le Nguyen Hai Yen, Pham Minh Huy, 
Nguyen Thi Thanh Trang, Nguyen Quy Hung, Ngo Viet Anh, Tran Hoang An, Truong Thi Viet Ha, 
Tran Thanh Linh, Pham Thi Ngoc Thao 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 19 - 26 
Background: Left ventricular overload is a common complication in cardiogenic shock patients supported 
with venoarterial extracorporeal membrane oxygenation (VA ECMO). Left ventricular overload causes left 
ventricular distention, subendocardial ischemia, ventricular arrhythmia and left ventricular thrombi formation. 
Venting the overloaded ventricular using transaortic catheter (TACV) is a new bedside technique and has been 
ultilized in some reports. Efficacy and complications of this intervention is not clear. 
Objectives: To describe changes in clinical and echocardiographical hemodynamic parameters, 
complications and outcome of VA ECMO patients intervented with TACV. 
Methods: A retrospective descriptive study 8 VA ECMO patients treated with TACV at Department of 
Critical care, Cho Ray Hospital, Viet Nam. 
Result: From 1 Jan 2019 to 1 Oct 2020 there were 8 VA ECMO patients treated with TACV at Department 
of Critical care, Cho Ray Hospital, Viet Nam. All were diagnosed with acute myocarditis complicated by 
cardiogenic shock and 7/8 cases had severe left ventricular overload. TACV was placed at bedside using 7Fr 
catheter and provided median venting flow of 100 mL/min. Intervention with TACV increased mean arterial 
blood pressure (76 mmHg vs 66 mmHg, p=0.035); pulse pressure (33.12 mmHg vs 10 mmHg, p = 0.014); left 
ventricular ejection fraction (22.5% vs 13.15%, p = 0.036) and aortic valve velocity-time intergral (5.85 cm vs 
3.85 cm, p = 0.05); while left ventricular end-diastolic dimension was not reduced. Venting catheter was blocked 
by blood clots in one case and hematome at insertion site occurred in another case. Successful weaning from VA 
ECMO was 50% and hospital mortality rate was 50%. 
Conclusion: TACV is a safe, effective, bedside percutaneous minimally invasive intervention for managing 
left ventricular overload in VA ECMO. 
Keywords: left ventricular overload, transaortic catheter venting, veno-arterial extracorporeal membrane 
oxygenation 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể 
phương thức tĩnh mạch – động mạch 
(venoarterial extracorporeal membrane 
oxygenation: VA ECMO) là biện pháp hỗ trợ 
tuần hoàn cơ học tạm thời sử dụng ở bệnh nhân 
sốc tim kháng trị với các biện pháp nội khoa, 
trong khi điều trị nguyên nhân và chờ cơ tim hồi 
phục. Tỉ lệ sống còn lên đến 44% ở bệnh nhân 
sốc tim được thực hiện VA ECMO(1). Dòng máu 
chảy ngược trong VA ECMO làm gia tăng hậu 
tải thất trái trên nền chức năng co bóp giảm 
nặng, dẫn đến quá tải thất trái. Điều trị dự 
phòng quá tải thất trái bao gồm tối ưu tiền tải, 
tăng sức co bóp cơ tim để duy trì lưu lượng máu 
đi ra khỏi buồng thất trái. Phù phổi, thất trái 
giãn, van động mạch chủ mở kém hoặc không 
mở thì tâm thu, loạn nhịp thất do thiếu máu 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 21
dưới nội mạc của tim, hình ảnh tương phản tự 
phát (smoke like: khói thuốc) trên siêu âm báo 
động huyết khối trong thất trái là những biểu 
hiện nặng của quá tải thất trái có thể dẫn đến tử 
vong ở bệnh nhân VA ECMO và cần phải dẫn 
lưu thất trái bằng những biện pháp từ ít xâm lấn 
đến phẫu thuật(2,3). Tỉ lệ quá tải thất trái dưới lâm 
sàng ở thời điểm 2 giờ sau khởi động ECMO lên 
đến 22% và tỉ lệ quá tải thất trái cần dẫn lưu thất 
trái ngay chiếm tỉ lệ 7% ở bệnh nhân VA 
ECMO(4). Bóng đối xung nội động mạch chủ 
(IABP), dẫn lưu qua van động mạch phổi, dẫn 
lưu qua van động mạch chủ, dẫn lưu xuyên 
vách liên nhĩ và dụng cụ hỗ trợ cơ học thất trái 
như Impella là các biện pháp can thiệp ít xâm 
lấn. Dẫn lưu thất trái bằng catheter qua van 
động mạch chủ (Transaortic Catheter Venting – 
TACV) là một kĩ thuật tương đối mới, dễ thực 
hiện, có thể làm tại giường bệnh, ít xâm lấn, ít 
biến chứng và chi phí không cao. Một số báo cáo 
ca và loạt ca cho thấy hiệu quả của kĩ thuật này 
thông qua giảm kích thước buồng thất trái, giảm 
tình trạng phù phổi, cải thiện hiệu áp của bệnh 
nhân(11,6,7). Tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện 
Chợ Rẫy, kĩ thuật này đã được triển khai trong 
điều trị quá tải thất trái ở các bệnh nhân VA 
ECMO kèm hoặc không kèm với IABP với kết 
quả bước đầu tương đối khả quan. Do đó chúng 
tôi thực hiện báo cáo loạt ca về điều trị biến 
chứng quá tải thất trái ở bệnh nhân VA ECMO 
bằng TACV nhằm mô tả hiệu quả điều trị cũng 
như các biến chứng và kết cục của bệnh nhân. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các bệnh nhân VA ECMO điều trị tại khoa 
Hồi sức cấp cứu (ICU), bệnh viện Chợ Rẫy trong 
giai đoạn từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 10 năm 
2020, được can thiệp bằng TACV để giảm tải 
thất trái. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca. 
Biến số nghiên cứu 
Quá tải thất trái mức độ nhẹ khi bệnh nhân 
có hiệu áp 15 mmHg và siêu âm tim AV VTI 
<10 cm, quá tải thất trái mức độ nặng khi siêu 
âm có hình ảnh tương phản tự phát trong buồng 
thất trái (hình ảnh khói thuốc), huyết khối trong 
buồng thất trái, hoặc van động mạch chủ không 
mở trong thì tâm thu(8). 
Hiệu quả điều trị của TACV được đánh giá 
thông qua siêu tâm tim không còn hình ảnh 
tương phản tự phát trong buồng thất trái, chỉ số 
AV VTI tăng, không hình thành huyết khối mới, 
đường kính thất trái cuối thì tâm trương giảm 
hoặc không tăng, đo thể tích máu được dẫn lưu 
từ thất trái, áp lực cuối tâm trương thất trái giảm 
và cải thiện hiệu áp. Các biến chứng liên quan 
đến TACV bao gồm biến chứng do đặt và rút 
catheter dẫn lưu, biến chứng huyết khối hoặc 
chảy máu trong quá trình dẫn lưu thất trái. 
Phương pháp thực hiện 
Hồi cứu hồ sơ các bệnh nhân VA ECMO 
được thực hiện TACV, thu thập số liệu theo 
bảng thu thập số liệu được thiết kế sẵn bao gồm 
các thông tin về đặc điểm nhân trắc học, mức độ 
nặng của bệnh, tình trạng lâm sàng và đặc điểm 
trên siêu âm tim trước và trong quá trình ECMO, 
các số liệu liên quan đến hiệu quả và biến chứng 
của TACV, kết cục điều trị. Để chuẩn hóa mức 
độ hỗ trợ vận mạch và tăng co bóp bằng thuốc, 
chúng tôi sử dụng thang điểm Vasoactive 
inotropic score (VIS), được tính theo công thức 
VIS = dobutamine + 10 × milrinone + 100 × 
noradrenaline + 100 × adrenaline (liều các thuốc 
tính theo đơn vị μg/kg/min). Kích thước thất trái 
thì tâm trương (LVIDd, mm), phân suất tống 
máu thất trái (EF, %), tích phân vận tốc qua van 
động mạch chủ (AV VTI, cm), dấu hiệu tương 
phản tự phát trong thất trái (hình ảnh khói 
thuốc) và huyết khối trong buồng thất trái là các 
thông số chính được ghi lại trên siêu âm. Đối với 
TACV, ghi nhận mức độ quá tải thất trái tại thời 
điểm bắt đầu can thiệp, kích thước loại catheter 
được sử dụng, lượng máu dẫn lưu từ thất 
trái/phút, tình trạng lâm sàng trước và sau 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 22
TACV ở các thời điểm 12, 24, 48, 72 giờ và trước 
khi ngưng TACV. 
Kết cục chính được đánh giá là hiệu quả của 
dẫn lưu thất trái và biến chứng của TACV, trong 
đó hiệu quả được định nghĩa khi có giảm hình 
ảnh siêu âm tương phản tự phát, không hình 
thành huyết khối mới trong buồng tim, cải thiện 
hiệu áp và AV VTI ở thời điểm trước ngưng can 
thiệp so với thời điểm trước can thiệp, đường 
kính thất trái cuối kỳ tâm trương giảm hoặc 
không tăng. Các kết cục phụ khác được ghi nhận 
bao gồm sống còn thời điểm ngưng ECMO (cai 
ECMO thành công), tử vong bệnh viện. 
Phương pháp dẫn lưu máu từ thất trái bằng 
phương pháp TACV 
Để thực hiện dẫn lưu, một introducer sheath 
với kích thước phù hợp được đặt vào động mạch 
đùi, thường là đối bên với cannula động mạch 
của hệ thống ECMO. Một guidewire dài 150 cm 
hoặc 260 cm được luồn qua sheath, dọc theo 
động mạch chủ, đi qua van động mạch chủ vào 
thất trái dưới hướng dẫn siêu âm. Sau khi xác 
nhận vị trí của guidewire, catheter dẫn lưuđược 
luồn theo guidewire, siêu âm tim xác nhận vị trí 
catheter đã ở trong lòng tâm thất mà không bị 
cuộn hoặc đầu catheter có nguy cơ tuột khỏivan 
động mạch chủ. Một đoạn ống nối kích thước ¼ 
được dùng để kết nối catheter dẫn lưu thất trái 
vào vị trí trước bơm của hệ thống ECMO (bộ 
màng PLS-plus và Rotaflow console, MAQUET). 
Lưu lượng máu qua catheter được theo dõi bằng 
monitor ELSA thông qua cảm biến lưu lượng 
bằng sóng siêu âm. Transducer (Merit) được gắn 
vào ống nối để đo ngắt quãng áp lực trong 
buồng thất trái. Khi có chỉ định ngưng TACV, 
catheter được rút bỏ, sau đó rút bỏ sheath và 
băng ép tại chỗ hoặc khâu mạch máu bằng 
ProGlide. 
Phương pháp thống kê 
Các biến số được mô tả theo tỉ lệ phần trăm 
đối với biến định tính, trung vị và khoảng tứ 
phân vị đối với các biến định lượng không phân 
phối chuẩn. Phép kiểm Man-Whitney được sử 
dụng để so sánh các biến số định lượng lúc bắt 
đầu ECMO và trước khi can thiệp cũng như 
trong thời gian TACV. Dữ liệu được phân tích 
bằng phần mềm R. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 656/HĐĐĐ-ĐHYD, 
ngày 6/10/2020. 
KẾT QUẢ 
Có tổng cộng 8 bệnh nhân VA ECMO được 
TACV trong thời gian nghiên cứu. Trong đó có 1 
bệnh nhân nữ, và tuổi trung vị là 40. Tất cả bệnh 
nhân đều được chẩn đoán sốc tim do viêm cơ 
tim cấp và phương thức ECMO được thực hiện 
là VA ngoại biên. Thời gian trung vị từ lúc xuất 
hiện triệu chứng đến lúc nhập ICU là 3 ngày. 
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân được mô tả 
trong Bảng 1. Trước nhập bệnh viện Chợ Rẫy 
87,5% bệnh nhân đã được dùng vận mạch và 
50% đã được đặt máy tạo nhịp tạm thời. Tại thời 
điểm nhập khoa ICU, tất cả bệnh nhân đều có 
tình trạng sốc với điểm số VIS trung vị là 36,22 
(15,99 – 75,53). Điểm số SAVE, APACHE II 
vàSOFA trung vị tại thời điểm nhập ICU lần lượt 
là 2,5, 14,5 và 7. Thời gian trung vị từ lúc ECMO 
cho đến lúc can thiệp TACV là 2 ngày (1 – 3). Có 
1 bệnh nhân (12,5%) được làm ECPR. 
Bảng 1: Đặc điểm các bệnh nhân tại thời điểm nhập ICU 
STT Giới Tuổi Đặc điểm điện tim AV VTI Troponin I Lactate VIS SAVE APACHE II SOFA 
1 Nam 59 Block AV độ III 8,6 134 5 8,3 -2 17 6 
2 Nam 38 Rung thất/ECPR 7,8 193 17,6 127,3 -1 28 11 
3 Nam 49 Block AV độ III 11 50 4,6 52,5 3 10 7 
4 Nam 37 Nhịp thất 7 126 1,8 18,5 3 15 7 
5 Nam 37 Block AV độ III 13,6 157 2 19,9 2 12 9 
6 Nam 41 Block AV độ III 8 42,4 2,7 60,3 5 16 9 
7 Nữ 35 Block AV độ III 12,8 42,4 1,9 121,3 5 14 6 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 23
8 Nam 49 Block AV độ III 13,4 46,8 1,5 4,2 0 11 3 
Đặc điểm hiệu áp và siêu âm tim lúc khởi 
đầu ECMO và lúc can thiệp với TACV được mô 
tả trong Bảng 2. 
Sau đặt ECMOcó chiều hướng giảm hiệu 
áp, giảm EF và giảm AV VTI và tăng LVIDd, 
trong đó sự giảm AV VTI là có ý nghĩa thống 
kê (6,6 so với 3,85, p=0,036). Có 7 bệnh nhân 
(87,5%) được chẩn đoán có quá tải thất trái 
mức độ nặng do có xuất hiện dấu hiệu tương 
phản tự phát trên siêu âm thất trái (dấu hiệu 
khói thuốc) và van động mạch chủ mở kém. 
Bệnh nhân còn lại (12,5%) được chẩn đoán có 
quá tải không nặng nhưng được chỉ định 
TACV vì có hiệu áp và AV VTI thấp kèm theo 
rối loạn nhịp thất không kiểm soát được bằng 
thuốc chống loạn nhịp và sốc điện. 
Các catheter dẫn lưu đều có kích cỡ 7Fr (do 
Medtronic và Boston Scientific sản xuất). Lưu 
lượng máu dẫn lưu thất có trung vị là 100 (90–
110) mL/phút, lưu lượng cao nhất đạt được 220 
mL/phút với catheter 7F có lỗ bên và số vòng 
quay của máy ECMO là 3000/ phút. Diễn tiến các 
thông số hiệu áp, LVIDd, EF và AV VTI trước và 
sau TACV trong các thời điểm theo dõi được mô 
tả trong Hình 1. Ở thời điểm ngưng can thiệp 
TACV, có sự cải thiện có ý nghĩa so với trước 
TACV của huyết áp trung bình (76,00; IQR 68,75 
– 80,75) (p=0,035); hiệu áp (33,12, IQR 26,50 – 
40,75) (p=0,014); EF (22,50, IQR 16,25 – 26,67) 
(p=0,036) và AV VTI (5,85, IQR 4,82 – 9,42) 
(p=0,05). Trong khi đó LVIDd không có sự cải 
thiện (53, IQR 46,5 – 57,0) (p=0,554). Các trường 
hợp chức năng thất trái hồi phục đều có giảm 
dấu hiệu khói thuốc và biến mất ở thời điểm 72 
giờ sau TACV. Không có trường hợp xuất hiện 
huyết khối mới trong buồng tim. 
Bảng 2: Đặc điểm huyết động và siêu âm tim lúc khởi đầu ECMO so với lúc trước can thiệp với TACV 
Thông số Khởi đầu ECMO (N=8) Trước TACV (N=8) P 
ECMO flow, L/phút, trung vị 2,73 (2,52 – 2,82) 2,79 (2,42 – 4,03) 0,787 
MAP, mmHg, trung vị 72,50 (60 – 74,25) 66 (61,50 – 72,25) 0,674 
VIS, trung vị 36,05 (18,12 – 60,2) 32,56 (25,12 – 64,52) 0,787 
Hiệu áp, mmHg, trung vị 19,5 (8,75 – 31) 10 (5 – 12,75) 0,100 
LVIDd, mm, trung vị 49,55 (46,42 – 52,12) 51,2 (47,77 – 55,9) 0,201 
EF, %, trung vị 20,86 (16,75 – 22,22) 13,15 (11,32 – 17,75) 0,059 
AV VTI, cm,trung vị 6,60 (4,45 – 7,80) 3,85 (1,97 – 4,90) 0,036 
Dấu hiệu khói thuốc,n/N 0/8 bệnh nhân 7/8 bệnh nhân - 
*: Hiệu áp, đơn vị mmHg; Phân suất tống máu thất trái (EF), đơn vị %; Tích phân vận tốc dòng máu qua van động mạch 
chủ (AV VTI), đơn vị cm; Đường kính thất trái cuối thì tâm trương (LVIDd), đơn vị mm 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 24
Hình 1: Diễn tiến của hiệu áp, phân suất tống máu, đường kính thất tráicuối thì tâm trương và tích phân vận tốc 
qua van động mạch chủ tại các thời điểm trước và sau can thiệp TACV trong 72 giờ đầu 
Có 6/8 bệnh nhân được đo đạc các thông số 
áp lực buồng thất trái thông qua transducer nối 
với catheter TACV. Diễn tiến các áp lực này 
trong 3 ngày đầu can thiệp được mô tả trong 
Bảng 3. Tại thời điểm ngưng can thiệp so với lúc 
bắt đầu can thiệp, áp lực tâm thu thất trái có 
khuynh hướng tăng 73 (69,2 – 80,5) mmHg so 
với 62,5 (61,0 – 65,5) mmHg, áp lực cuối tâm 
trương thất trái có khuynh hướng giảm 28,5 
(21,7 – 42,0) mmHg so với 33,5 (26,2 – 42,2) 
mmHg và áp lực trung bình khuynh hướng 
không thay đổi 53 (46,7 – 54,0) mmHg so với 44 
(43,0 – 49,5) mmHg. Sự thay đổi này khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê so với lúc khởi đầu 
can thiệp. 
Kết cục của các bệnh nhân được trình bày 
trong Bảng 4. Thời gian TACV trung vị là 5,5 
ngày và có 5 (62,5%) bệnh nhân được cai 
TACV vì lý do hồi phục chức năng thất trái. Về 
mặt biến chứng, chỉ 1 bệnh nhân có biến 
chứng tụ máu tại chỗ đặt sheath và 1 bệnh 
nhân bị tắc TACV do huyết khối ở thời điểm 
cuối trước khi dừng can thiệp. Thời gian 
ECMO trung vị là 8,50 ngày (6,50 – 11,75). Tỉ lệ 
tử vong tại ICU và tử vong nội viện bệnh nhân 
trong nghiên cứu là 50%. 
Bảng 3: Áp lực buồng thất trái 
Thông số 
12 giờ sau can 
thiệp 
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 
Trước ngưng can 
thiệp 
P 
Áp lực tâm thu thất trái 62,5 (61,0 – 65,5) 69 (62,0 – 73,0) 71 (65,5 - 74,5) 80 (72,0 – 81,0) 73 (69,2 – 80,5) 0,057 
Áp lực cuối tâm trương 
thất trái 
33,5 (26,2 – 42,2) 26 (24,0 – 46,0) 28 (25,0 - 31,5) 24 (23,0 - 25,5) 28,5 (21,7 – 42,0) 0,589 
Áp lực trung bình thất 
trái 
44 (43,0 – 49,5) 42 (41,0 – 52,0) 42 (38,5 – 43,0) 44 (42,0 – 49,0) 53 (46,7 – 54,0) 0,059 
so sánh giữa thời điểm 12 giờ sau can thiệp và trước ngưng can thiệp 
Bảng 4: Đặc điểm kết cục của các bệnh nhân trong nghiên cứu 
STT Số ngày can thiệp TACV Kết cục TACV Số ngày ECMO Sống còn ICU Thời gian nằm ICU 
1 2 Không hồi phục 5 Tử vong 7 
2 4 Không hồi phục 4 Tử vong 4 
3 7 Hồi phục 9 Sống 30 
4 7 Hồi phục 16 Ngưng điều trị 16 
5 8 Hồi phục 14 Sống 26 
6 6 Hồi phục 8 Sống 12 
7 3 Không hồi phục 7 Tử vong 8 
8 5 Hồi phục 11 Sống 15 
BÀN LUẬN 
Quá tải thất trái là biến chứng thường gặp 
ở các bệnh nhân VA ECMO, dù máu về tim 
phải đã được giảm bởi phần lớn thể tích máu 
từ tĩnh mạch chủ đi vào hệ thống ECMO và 
đưa vào động mạch chủ, một thể tích máu 
nhất định vẫn tiếp tục đổ về thất trái do các 
tĩnh mạch Thebesian, nguồn máu từ nhĩ trái 
đến từ các tĩnh mạch phế quản, các shunt chủ-
phổi. Ngoài ra, dòng máu đi ngược trong động 
mạch chủ từ hệ thống ECMO không những 
làm gia tăng hậu tải mà còn góp phần vào tăng 
tiền tải nếu xuất hiện tình trạng hở van động 
mạch chủ. Các yếu tố trên phối hợp dẫn đến 
biến chứng quá tải thất trái. 
Cho đến nay, chưa có tiêu chuẩn thống nhất 
trong chẩn đoán mứcđộ quá tải thất trái ở bệnh 
nhân VA ECMO. Tác giả Truby LK đưa ra bộ 
tiêu chuẩn chẩn đoán gồm 2 mức độ, trong đó 
quá tải dưới lâm sàng được xác định dựa trên 
tình trạng phù phổi và áp lực động mạch phổi 
thì tâm trương >25 mmHg, còn quá tải lâm sàng 
là các trường hợp cần phải can thiệp ngay do 
tình trạng phù phổi nặng, rối loạn nhịp hoặc có 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 25
sự ứ trệ dòng máu trong buồng thất(4). Meani P 
đưa ra 3 mức độ chẩn đoán quá tải thất trái, phối 
hợp giữa các yếu tố lâm sàng, siêu âm tim và cả 
trên thông tim ở những ca đã có catheter động 
mạch phổi(8). Tuy nhiên các kết quả siêu âm tim 
mang tính chủ quan của bác sĩ thực hiện và 
không phải lúc nào cũng có thể có được mặt cắt 
chuẩn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tiêu 
chuẩn có quá tải thất trái được xác định khi có sự 
giảm hiệu áp kèm theo giảm AV VTI, vì với lưu 
lượng máu qua van động mạch chủ thấp, nguy 
cơ ứ trệ máu trong buồng thất và gia tăng đường 
kính thất trái theo thời gian. Các trường hợp 
nặng được xác định dựa trên siêu âmthất trái có 
hình ảnh khói thuốc, huyết khối buồng thất và 
van động mạch chủ không mở hoặc mở kém 
trong thì tâm thu. Các yếu tố này là một phần 
của khảo sát trong siêu âm tim hằng ngày và là 
các yếu tố cần phải theo dõi sát ở bệnh nhân 
ECMO để sớm phát hiện biến chứng. 
Giải áp thất trái không đầy đủ trong tình 
huống VA-ECMO gây nên tăng thể tích cuối tâm 
trương thất trái và gia tăng stress lên thành cơ 
tim, dẫn tới tăng nhu cầu oxy cơ tim và gây 
thêm tổn thương timdo thiếu máu cục bộ. Tăng 
áp lực nhĩ trái cũng đồng thời gây phù phổi, oxy 
máu về tim trái giảm, phải tăng PEEP và FiO2 
trên máy thở. Nguy cơ hình thành huyết khối 
trong buồng tim tăng lên do giãn buồng tim, 
máu ứ đọng, cũng như tình trạng vô động các 
thành của tâm thất. Nhiều biện pháp đã được 
thực hiện để dẫn lưu máu từ thất tráinhư sử 
dụng Impella, TACV, đặt catheter từ tĩnh mạch 
xuyên vách liên nhĩ, phẫu thuật đặt catheter vào 
tĩnh mạch phổi, nhĩ trái, thất trái(9). 
Dẫn lưu máu thất trái bằng TACV được 
nghiên cứu từ 1997, thực nghiệm trên chó cho 
thấy khả năng làm giảm công của thất trái(11). Các 
báo cáo ca lâm sàng cho thấy hiệu quả của 
TACV trong việc giảm phù phổi và giảm áp lực 
cuối tâm trương thất trái cũng như cai ECMO 
thành công(11,11). Hong TH báo cáo 7 bệnh nhân 
được điều trị với TACV cho thấy đây là một can 
thiệp an toàn, có tỉ lệ sống còn là 58%, giảm có 
hiệu quả đường kính thất trái(7). Trong nghiên 
cứu của chúng tôi, dẫn lưu thất trái bằng TACV 
cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong huyết áp trung 
bình, hiệu áp, phân suất tống máu cũng như tích 
phân vận tốc dòng máu qua van động mạch chủ. 
Hiệu ứng tương phản tự phát tại thất trái (dấu 
hiệu khói thuốc) cũng biến mất sau 3 ngày và 
không có sự hình thành huyết khối mới. Điều 
này cho thấy TACV có hiệu quả trong việc điều 
trị biến chứng quá tải thông qua thay đổi các chỉ 
số huyết động và ngăn được sự hình thành 
huyết khối trong thất trái. 
Giải pháp dẫn lưu thất trái bằng TACVchỉ 
cung cấp một lưu lượng giảm tải nhỏ so với 
cung lượng tim, do đường kính nhỏ so với 
đường kính của cannula tĩnh mạch ECMO. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, lưu lượng 
máu dẫn lưu trung vị đạt 100 mL/phút, 
catheter có thêm lỗ bên có lưu lượng máu 
được dẫn lưu cao hơn,vị trí đầu catheter trong 
thất trái không chạm thành cho lưu lượng cao 
nhất 220 ml/phútvới tốc độ vòng quay của 
máy ECMO 3000/phút, tuy nhiên không duy 
trì được lưu lượng dẫn lưu cao này suốt quá 
trình dẫn lưu do sự dịch chuyển của đầu 
catheter. Mặc dù TACV giảm tình trạng phù 
phổi, đạt được các hiệu quả về huyết độngvà 
ngăn được sự hình thành huyết khối trong 
buồng thất trái, mục tiêu giảm đường kính 
cuối tâm trương thất trái chưa đạt được, 4/8 
bệnh nhân sau 24 giờ có giảm đường kính cuối 
tâm trương thất trái, nhưng 3 bệnh nhân tăng 
trở lại do chức năng co bóp cơ tim giảm nặng 
hơn. Áp lực cuối tâm trương thất trái mặc dù 
có khuynh hướng giảm nhưng sự giảm này 
cũng không khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Điều này gợi ý các trường hợp dẫn lưu thất bại 
có thể cần lưu lượng dẫn lưu lớn hơn bằng ống 
dẫn lưu có đường kính lớn hơn 7F và xét đến 
các biện pháp khác như Impella hoặc phẫu 
thuật đặt ống dẫn lưu. 
Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn 
chế nhất định. Đầu tiên đây là một nghiên cứu 
hồi cứu không có nhóm chứng và số lượng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 26
bệnh nhân còn ít. Do đó, sự khác biệt củamột 
số thông số chưa chứng minh được có ý nghĩa 
thống kê. Thứ hai, hiệu quả của TACV chỉ mới 
được khảo sát thông qua các thay đổi trên 
huyết động và siêu âm tim. Hiệu quả chính 
của giảm tải đến từ việc giảm sức căng thành 
tâm thất, giảm tiêu thụ oxy cho cơ tim để tránh 
tổn thương tim hơn nữa và tạo điều kiện cho 
cơ tim hồi phục. Theo dõi áp lực buồng thất 
liên tục và xem xét tương quan với kích thước 
buồng thất trái có thể cho các nhận định ban 
đầu, mặc dù vậy chúng tôi không thể thu thập 
đầy đủ thông tin áp lực buồng thất do thiếu 
nguồn lực. Bên cạnh đó, các thông số trên siêu 
âm tim có thể có sai số, phụ thuộc vào kỹ năng 
của người thực hiện siêu âm. Ngoài ra chúng 
tôi chưa thể khảo sát được hiệu quả của TACV 
trên kết cục ECMO cũng như kết cục sống còn 
tại ICU. Cuối cùng, thời điểm nào nên bắt đầu 
dẫn lưu thất trái ở bệnh nhân có quá tải thất 
trái để mang lại kết cục tốt nhất trên bệnh 
nhân VA ECMO vẫn chưa được nghiên cứu. 
KẾT LUẬN 
Dẫn lưu thất trái bằng catheter qua van động 
mạch chủ là một biện pháp ít xâm lấn, dễ thực 
hiện tại giường bệnh dưới hướng dẫn siêu âm và 
có hiệu quả qua các thay đổi có ý nghĩa lên 
huyết động học, ngăn được sự hình thành huyết 
khối trong thất trái trên bệnh nhân VA ECMO có 
quá tải thất trái, tỉ lệ biến chứng thấp. TACV có 
thể sử dụng như lựa chọn đầu tiênđể dẫn lưu 
thất trái khi các biện pháp nội khoa thất bại 
trong việc giảm tải thất trái ở bệnh nhân VA 
ECMO. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. ELSO (2020). ECLS Registry Report. URL: 
https://www.elso.org/Registry/Statistics.aspx. 
2. Rajagopal K (2019). Left Ventricular Distension in Veno-arterial 
Extracorporeal Membrane Oxygenation: From Mechanics to 
Therapies. Asaio J, 65(1):1-10. 
3. Xie A, Forrest P, and Loforte A (2019). Left ventricular 
decompression in veno-arterial extracorporeal membrane 
oxygenation. Annals of Cardiothoracic Surgery, 8(1):9-18. 
4. Truby LK, Takeda K, Mauro C, et al (2017). Incidence and 
Implications of Left Ventricular Distention During Venoarterial 
Extracorporeal Membrane Oxygenation Support. Asaio J, 
63(3):257-265. 
5. Barbone A, Malvindi PG, et al (2011). Left ventricle unloading 
by percutaneous pigtail during extracorporeal membrane 
oxygenation. Interact Cardiovasc Thorac Surg, 13(3):293-295. 
6. Chocron S, Perrotti A, et al (2013). Left ventricular venting 
through the right subclavian artery access during peripheral 
extracorporeal life support. Interact Cardiovasc Thorac Surg, 
17(1):187-189. 
7. Hong TH, Buyn JH, Lee HM, et al (2016). Initial Experience of 
Transaortic Catheter Venting in Patients with Venoarterial 
Extracorporeal Membrane Oxygenation for Cardiogenic Shock. 
Asaio J, 62(2):117-122. 
8. Meani P, Delnoij T, Raffa GM, et al (2019). Protracted aortic 
valve closure during peripheral veno-arterial extracorporeal life 
support: is intra-aortic balloon pump an effective solution? 
Perfusion, 34(1):35-41. 
9. Donker DW, Brodie D, et al (2019). Left Ventricular Unloading 
During Veno-Arterial ECMO: A Simulation Study. Asaio J, 
65(1):11-20. 
10. Kurihara H, Kitamura M, et al (1997). Effect of transaortic 
catheter venting on left ventricular function during venoarterial 
bypass. Asaio J, 43(5):M838-841. 
11. Fumagalli R, Bombino M, Borelli M, et al (2004). Percutaneous 
bridge to heart transplantation by venoarterial ECMO and 
transaortic left ventricular venting. Int J Artif Organs, 27(5):410-
413. 
Ngày nhận bài báo: 28/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfdan_luu_that_trai_o_benh_nhan_oxy_hoa_mau_qua_mang_ngoai_co.pdf