Đặc điểmgiải phẫuứng dụng phức hợp trước ngoài khớp gối

Đặt vấn đề: Tổn thương các thành phần giải phẫu của phức hợp trước ngoài thường kết với tổn thương dây

chằng chéo trước. Hiểu biết về giải phẫu và cơ sinh học của phức hợp trước ngoài giúp cung cấp những kiến thức

để đánh giá lâm sàng, hình ảnh học và phẫu thuật điều trị chấn thương gối có mất vững xoay trong

Mục tiêu: Xác định đặc điểm giải phẫu của các thành phần của phức hợp trước ngoài và khả năng chống

xoay trong của các thành phần trong phức hợp trước ngoài

Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 30 mẫu gối (18 nam, 12 nữ)

xác tươi người Việt Nam trưởng thành tại Bộ môn Giải Phẫu Học - Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

pdf 8 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểmgiải phẫuứng dụng phức hợp trước ngoài khớp gối", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểmgiải phẫuứng dụng phức hợp trước ngoài khớp gối

Đặc điểmgiải phẫuứng dụng phức hợp trước ngoài khớp gối
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 38
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG PHỨC HỢP TRƯỚC NGOÀI KHỚP GỐI 
Nguyễn Phúc Huy1, Đỗ Phước Hùng2 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Tổn thương các thành phần giải phẫu của phức hợp trước ngoài thường kết với tổn thương dây 
chằng chéo trước. Hiểu biết về giải phẫu và cơ sinh học của phức hợp trước ngoài giúp cung cấp những kiến thức 
để đánh giá lâm sàng, hình ảnh học và phẫu thuật điều trị chấn thương gối có mất vững xoay trong 
Mục tiêu: Xác định đặc điểm giải phẫu của các thành phần của phức hợp trước ngoài và khả năng chống 
xoay trong của các thành phần trong phức hợp trước ngoài 
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 30 mẫu gối (18 nam, 12 nữ) 
xác tươi người Việt Nam trưởng thành tại Bộ môn Giải Phẫu Học - Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 
Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 30 gối trên xác tươi, 18 gối nam, 12 gối nữ,15 gối bên phải, 15 gối bên trái, 
tuổi nhỏ nhất trong mẫu là 56, lớn nhất là 89, tuổi trung bình mẫu nghiên cứu 72,93. Diện tích lớp nông dải 
chậu chày 405,46 ± 5,28mm2. Vị trí bám của lớp nông dải chậu chày rộng hơn lồi củ Gerdy ra phía ngoài và 
trước ngoài, bao trùm lên vị trí bám của lớp sâu dải chậu chày, dây chằng trước ngoài. Sự tồn tại tương đối hằng 
định của hai bó sợi Kaplan: 28/30 gối. Dây chằng trước ngoài tồn tại trong tất cả 30 mẫu gối nghiên cứu. Tại 
mức độ gối gấp 900 chiều dài dây chằng tăng 3,24 ± 0,48 mm so với khi gối duỗi. Các thành phần lớp nông dải 
chậu chày, lớp sâu dải chậu chày và dây chằng trước ngoài đều góp phần vào khả năng chống xoay trong của 
khớp gối, đặc biệt khi gối gấp trên 300. Trong các thành phần của phức hợp trước ngoài, dải chậu chày có khả 
năng chống xoay trong lớp nhất đặc biệt khi gối gấp hơn 300. 
Kết luận: Sự tồn tại hằng định của bó sợi Kaplan và dây chằng trước ngoài. Các thành phần trong phức hợp 
trước ngoài đều có khả năng chống xoay trong gối tại các mức độ gấp gối. 
Từ khóa: phức hợp trước ngoài, dải chậu chày, bó sợi Kaplan gần, bó sợi Kaplan xa, dây chằng trước ngoài 
ABSTRACT 
STUDY ON APPLIED ANATOMY OF ANTEROLATERAL COMPLEX OF THE KNEE 
Nguyen Phuc Huy, Do Phuoc Hung 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 38 - 45 
Background: Anterolateral rotatory instability (ALRI) may result from combined anterior cruciate ligament 
(ACL) and lateral extraarticular lesions, but the roles of the anterolateral structures remain controversial. 
Objectives: To determine the layer-by-layer anatomic structure of the anterolateral complex of the knee and 
determine the contribution of each anterolateral structure to resisting tibial internal rotation 
Methods: Serial case study. We studied thirty fresh cadaveric knees. 
Results: This study evaluated 30 fresh cadaveric knees: 18 men and 12 women. The area of superfcial ITB at 
tibia is 405.46 ± 5.2 8mm2. Two Kaplan fibers connect the superfcial iliotibial band (ITB) was observed in 28/30 
knee. In all of knee the anterolateral ligament was found as a well-defined ligamentous structure, clearly 
distinguishable from the anterolateral joint capsule. Length of the ALL significantly increased with increasing 
knee flexion. The maximum mean length change was 3.24 ± 0.48mm, which was observed at 90° of flexion. The 
1Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình Bệnh viện Chợ Rẫy 
2Bộ môn Chấn Thương Chỉnh Hình-Phục Hồi Chức Năng ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Phúc Huy ĐT: 0355234664 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Ngoại Khoa 39
anterolateral complex kf the knee had a role in restraining internal rotation; the ITB was the primary restraint at 
30 to 90 of flexion 
Conclusions: The functional unit formed by the superfcial, deep layer of the ITB as well as the anterolateral 
ligament is described as the anterolateral complex of the knee. The anterolateral complex structures act 
synergistically in providing rotatory knee stability 
Keywords: anterolateral complex, ililotibial band, kaplan fiber, anterolateral ligament 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nghiệm pháp Lachman, Pivot shift test có 
mức độ dương tính đa dạng và không liên quan 
mức độ tổn thương dây chằng chéo trước. Tổn 
thương dây chằng trước ngoài có trong 37,5% 
trong tổn thương dây chằng chéo trước(1). Tổn 
thương dải chậu chày khi đứt dây chằng chéo 
trước. Trong đó có 9% trường hợp tổn thương 
lớp nông và 69% tổn thương lớp sâu dải chậu 
chày(2). Gợi ý tổn thương các cấu trúc trước ngoài 
đóng vai trò trong biểu hiện lâm sàng của đứt 
dây chằng chéo trước. 
Các tiến bộ trong kỹ thuật nội soi tái tạo dây 
chằng chéo trước có nhiều tiến bộ. Nhưng kết 
quả của phẫu thuật không chống lại được mất 
vững xoay trong, theo dõi sau mổ 3-5 năm bệnh 
nhân còn pivot shift test (+) 6,9 – 59,3%. Theo dõi 
sau phẫu thuật tái tạo 2-7 năm ghi nhận có hơn 
50% bệnh nhân không thể trở lại mức vận động 
thể thao như trước chấn thương(3). 
Hiện nay đã có nghiên cứu quốc tế tìm hiểu 
về giải phẫu, cơ sinh học của phức hợp trước 
ngoài chứng tỏ sự quan trọng của phức hợp này 
trong việc giữ vững khớp gối nhưng kết quả của 
các nghiên cứu này chưa thống nhất và còn 
nhiều tranh cãi. 
Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng phức hợp 
trước ngoài góp phần xây dựng những nền tảng 
cơ bản cho phẫu thuật tái tạo phức hợp trước 
ngoài trong tương lại. Hiện tại ở Việt Nam chưa 
có nghiên cứu nào về giải phẫu ứng dụng phức 
hợp trước ngoài khớp gối. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn 
Xác tươi từ bộ môn Giải Phẫu Đại học Y 
Dược Thành phố Hồ Chi Minh. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Có bằng chứng tổn thương các cấu trúc giải 
phẫu của gối khi phẫu tích, có các dấu hiệu dị 
dạng, có bằng chứng can thiệp phẫu thuật, có 
bằng chứng về đại thể của u bướu, viêm nhiễm, 
thoái hóa làm biến đổi cấu trúc của gối. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả hàng loạt ca. 
Các biến số chính 
Số lượng các bó Kaplan: số lượng các bó 
Kaplan trong một mẫu nghiên cứu. 
Chiều dài diện bám của bó Kaplan gần và xa: 
chiều dài lớn nhất tại diện bám của bó Kaplan 
gần và xa. 
Chiều rộng diện bám của bó Kaplan gần và 
xa: chiều rộng lớn nhất tại diện bám của bó 
Kaplan gần và xa. 
Khoảng cách từ diện bám bó Kaplan gần và 
xa đến mỏm trên lồi cầu ngoài: khoảng cách từ 
tâm diện bám của bó Kaplan gần và xa đến tâm 
mỏm trên lồi cầu ngoài. 
Chiều rộng của ALL tại lồi cầu đùi, khe 
khớp, mâm chày: chiều rộng lớn nhất của dây 
chằng trước ngoài tại lồi cầu đùi, khe khớp, 
mâm chày. 
Chiều dài ALL gối duỗi 00, 300, 600, 900: chiều 
dài của dây chằng trước ngoài ở tư thế gối duỗi 
00, gối gấp 300, 600, 900. 
Trình tự thực hiện 
Bước 1: Gối nguyên vẹn, thu thập thông tin 
chân phẫu tích, đo độ xoay trong của gối nguyên 
vẹn tại các mức độ gấp gối 00, 300, 600, 900. 
Bước 2: Khảo sát đặc điểm giải phậu học và 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 40
cơ sinh học lớp nông dải chậu chày, phẫu tích 
lớp nông dải chậu chày, ghi nhận đặc điểm giải 
phẫu, đo đạc các biến số, đo độ xoay trong của 
gối đã cắt lớp nông dải chậu chày tại các mức độ 
gấp gối 00, 300, 600, 900. 
Bước 3: Khảo sát đặc điểm giải phẫu học và 
cơ sinh học lớp sâu dải chậu chày, phẫu tích lớp 
sâu dải chậu chày, ghi nhận đặc điểm giải phẫu, 
đo đạc các biến số. Đo độ xoay trong của gối đã 
cắt lớp sâu dải chậu chày tại các mức độ gấp gối 
00, 300, 600, 900. 
Bước 4: Khảo sát đặc điểm giải phẫu học và 
cơ sinh học dây chằng trước ngoài, phẫu tích 
dây chằng trước ngoài, ghi nhận đặc điểm giải 
phẫu, đo đạc các biến số. Đo độ xoay trong của 
gối đã cắt dây chằng trước ngoài tại các mức độ 
gấp gối 00, 300, 600, 900. 
Y đức 
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng 
đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y 
Dược TP. Hồ Chí Minh số: 48/HĐĐĐ ngày 
09/01/2020. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm nhân khẩu học 
Bảng 1: Đặc điểm nhân khẩu học mẫu nghiên cứu 
(n=30) 
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) 
Giới tính 
Nam 18 60,0 
Nữ 12 40,0 
Gối 
Phải 15 50,0 
Trái 15 50,0 
Tuổi (năm) 
Nhỏ nhất 56 
Lớn nhất 89 
Trung bình 72,93 
Lớp nông dải chậu chày 
Sau khi phẫu tích qua lớp da và dưới da, ghi 
nhận lớp nông của dải chậu chày nằm ngay dưới 
lớp mỡ dưới da, sát ngay cân nhị đầu đùi, phủ 
lên cơ rộng ngoài, cơ thẳng đùi. Phía sau lớp 
nông của dải chậu chày bám vào phía ngoài của 
vách gian cơ dọc theo đường ráp của xương đùi. 
Ở đoạn hành xương, lồi cầu xương đùi, có 
những dải sợi riêng biệt chạy cong ra phía ngoài 
bám phủ lên mặt ngoài của xương bánh chè, gân 
bánh chè được gọi là dải chậu chè. Tại mâm 
chày, vị trí bám của lớp nông dải chậu chày bao 
trùm lên vị trí bám của lớp sâu dải chậu chày, 
dây chằng trước ngoài. Mặc dù vị trí theo mô tả 
giải phẫu kinh điển của dải chậu chày là lồi củ 
Gerdy nhưng trong các mẫu phẫu tích của 
chúng tôi ghi nhận lớp nông dải chậu chày có vị 
trí bám thực tế rộng từ phía trước, ngoài của lồi 
củ Gerdy (Hình 1). 
Diện tích trumg bình diện bám của lớp nông 
dải chậu chày tại mâm chày trong tổng số các 
mẫu thực nghiệm là 415,6 ± 5,28 mm2. 
Hình 1. Lớp nông dải chậu chày (Nguồn: Mẫu phẫu 
tích trong nghiên cứu, mã số xác: 770) 
Lớp sâu dải chậu chày 
Sự hiện diện của hai bó Kaplan: Số gối có hai 
bó Kaplan: 28 (93%), số gối có một bó Kaplan: 2 
(7%), số gối không có bó Kaplan: 0. 
Đại thể: Tại lồi cầu đùi lớp sâu dải chậu chày 
có các bó sợi Kaplan kết nối lớp nông dải chậu 
chày với với hành xương đùi và lồi cầu đùi. Về 
mặt đại thể có hai bó Kaplan riêng biệt là bó 
Kaplan gần và Kaplan xa, các bó sợi Kaplan gần 
có hướng đi vuông góc với hướng các thớ sợi 
của lớp nông dải chậu chày. Khi bám trên hành 
xương đùi bó Kaplan gần trải rộng dạng rẽ quạt. 
Bó Kaplan xa có hướng đi chéo gần tiếp tuyến 
với các bó sợi của lớp nông dải chậu chày, bó 
Kaplan xa còn đặc biệt nằm rất gần động mạch 
gối trên ngoài và sự sắp xếp của các thớ sợi của 
bó Kaplan xa dày hơn chắc hơn và bám vào lồi 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Ngoại Khoa 41
cầu của xương đùi. Các bó sợi Kaplan này có đặc 
tính căng khi gối gấp và xoay trong, lớp nông và 
lớp sâu của dải chậu chày cùng với dây chằng 
trước ngoài hòa lẫn vào nhau và bám vào lồi củ 
Gerdy và trải dài ở ra phía sau ngoài mâm chày 
(Hình 2). 
Hình 02. Lớp sâu dải chậu chày gồm các bó sợi Kaplan 
(Nguồn: Mẫu phẫu tích trong nghiên cứu, mã số xác: 770) 
Chiều dài điểm bám của bó Kaplan gần: 
18,47 ± 0,53 mm Chiều dài điểm bám của bó 
Kaplan xa: 10,15 ± 0,36 mm Chiều rộng điểm 
bám của bó Kaplan gần: 3,17 ± 0,20 mm Chiều 
rộng điểm bám của bó Kaplan xa: 2,50 ± 0,17 mm 
Khoảng cách từ tâm điểm bám bó Kaplan gần 
đến mỏm trên lồi cầu ngoài: 48,72 ± 2,88 mm 
Khoảng cách từ tâm điểm bám bó Kaplan xa đến 
mỏm trên lồi cầu ngoài: 30,57 ± 1,00 mm. 
Khoảng cách từ nguyên ủy tại dải chậu chày của 
bó Kaplan gần đến điểm bám của bó Kaplan gần 
trên lồi cầu đùi: 12,32 ± 1,07 mm. Khoảng cách từ 
nguyên ủy tại dải chậu chày của bó Kaplan xa 
đến điểm bám của bó Kaplan xa trên lồi cầu đùi: 
15,10 ± 0,37 mm Khoảng cách từ tâm điểm bám 
Kaplan gần đến tâm điểm bám Kaplan xa: 21,13 
± 0,93 mm (Bảng 2). 
Bảng 2: Đặc điểm lớp sâu dải chậu chày (N=30) 
Kích thước của các bó Kaplan 
Giá trị trung bình 
(mm) 
Chiều dài diện bám của bó Kaplan gần 18,47 ± 0,53 
Chiều dài diện bám bám của bó 
Kaplan xa 
10,15 ± 0,36 
Chiều rộng diện bám của bó Kaplan 
gần 
3,17 ± 0,20 
Chiều rộng diện bám của bó Kaplan xa 2,50 ± 0,17 
Khoảng cách từ diện bám bó Kaplan 
gần đến mỏm trên lồi cầu ngoài 
48,72 ± 2,88 
Kích thước của các bó Kaplan 
Giá trị trung bình 
(mm) 
Khoảng cách từ diện bám bó Kaplan 
xa đến mỏm trên lồi cầu ngoài 
30,57 ± 1,00 
Khoảng cách từ diện bám của bó 
Kaplan gần đến diện bám của bó 
Kaplan xa 
21,13 ± 0,93 
Dây chằng trước ngoài 
Hiện diện: 30/30 mẫu xác tươi. Chiều rộng 
dây chằng trước ngoài: Về mặt đại thể từ điểm 
bám lồi cầu đùi, bề rộng dây chằng hơi thu 
hẹp lại khi dây chằng bằng qua khe khớp, sau 
đó tỏa rộng ra như nan quạt bám vào mâm 
chày. Chiều dài dây chằng trước ngoài Dây 
chằng trước ngoài có chiều dài thay đổi theo 
độ gấp gối, gối càng gấp dây chằng trước 
ngoài càng căng hơn, thay đổi chiều dài này có 
ý nghĩa thống kê (p <0,0001). Tại mức độ gối 
gấp 900 chiều dài dây chằng tăng thêm 3,24 ± 
0,48 mm (8,85% ± 0,13%) so với khi gối duỗi. 
(Bảng 3, Hình 3). 
Bảng 3: Chiều dài dây chằng trước ngoài khi gối duỗi 
(N = 30) 
Kích thước 
Giá trị trung bình 
(mm) 
Chiều dài dây chằng trước ngoài khi gối 
duỗi 0
0
36,59 ± 2,54
Chiều dài dây chằng trước ngoài khi gối 
gấp 30
0
37,62 ± 2,52
Chiều dài dây chằng trước ngoài khi gối 
gấp 60
0
38,95 ± 2,58
Chiều dài dây chằng trước ngoài khi gối 
gấp 90
0
39,83 ± 2,71
Diện bám lồi cầu: Về mặt đại thể diện bám 
tại lồi cầu đùi của dây chằng nằm ngang mức ở 
phía sau so với mỏm trên lồi cầu ngoài với 
khoảng cách trung bình là 5,99 ± 0,89 mm. Khi so 
sánh với vị trí bám dây chằng bên mác, vị trí 
bám lồi cầu ngoài đa số nằm ra sau xuống dưới, 
khoảng cách ngang trung bình là 4,15 ± 1,08 mm. 
Khoảng cách dọc không đáng kể 0,31 ± 0,79 mm. 
Khi so sánh với diện bám của gân cơ khoeo, diện 
bám của dây chằng trước ngoài nằm cao hơn 
trung bình 3,02 ± 0,48 mm, khoảng cách ngang 
trung bình là 4,53 ± 0,68 mm (Bảng 4, Hình 3). 
Diện bám mâm chày: Diện bám tại mâm 
chày của ALL tại mâm chày với các thớ sợi lan 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 42
tỏa hòa lẫn với lớp nông và lớp sâu dải chậu 
chày. Diện bám của ALL nằm ở giữa lồi củ 
Gerdy và chỏm mác. 
Bảng 4: Vị trí bám của dây chằng trước ngoài so với 
các mốc xương tại lồi cầu (N = 30) 
Khoảng cách 
Trung bình 
(mm) 
Khoảng cách ngang từ diện bám lồi cầu của 
dây chằng trước ngoài tới mỏm trên lồi cầu 
5,99 ± 0,89 
Khoảng cách dọc từ diện bám lồi cầu của dây 
chằng trước ngoài tới mỏm trên lồi cầu 
0,10 ± 0,78 
Khoảng cách ngang từ diện bám lồi cầu của 
dây chằng trước ngoài tới diện bám dây 
chằng bên mác 
5,28 ± 0,71 
Khoảng cách dọc từ diện bám lồi cầu của dây 
chằng trước ngoài tới diện bám dây chằng 
bên mác 
0,31 ± 0,79 
Khoảng cách ngang từ diện bám lồi cầu của 
dây chằng trước ngoài tới diện bám gân cơ 
khoeo 
5,31 ± 0,64 
Khoảng cách dọc từ diện bám lồi cầu của dây 
chằng trước ngoài tới diện bám của gân cơ 
khoeo 
3,02 ± 0,48 
Hình 3: Dây chằng trước ngoài và các mốc xương 
liên quan (Nguồn: Mẫu phẫu tích trong nghiên cứu, 
mã số xác 770) 
Chức năng chống xoay trong của phức hợp 
trước ngoài 
Trên đại thể ghi nhận khi cho xoay trong các 
cấu trúc của phức hợp trước ngoài bao gồm lớp 
nông dải chậu chày, lớp sâu dải chậu chày, dây 
chằng trước ngoài căng ra khi xoay trong ở tất cả 
các mức độ gấp gối 00, 300, 600, 900. Khi cắt lớp 
nông dải chậu chày, lớp sâu dải chậu chày và 
dây chằng trước ngoài mức độ xoay trong của 
gối tăng dần có ý nghĩa thống kê khi mức độ gối 
gấp tăng dần, sự khác biệt này có ý nghĩa thống 
kê (p <0,0001). Khi gối gấp trên 300, cắt lớp nông 
và lớp sâu dải chậu chày làm cho gối mất vững 
xoay trong nhiều nhất. Cắt dây chằng trước 
ngoài làm thay đổi độ xoay trong ít nhất trong 
các thành phần của phức hợp trước ngoài (Bảng 
2, Hình 4). 
Hình 4: Sự thay đổi mức độ xoay trong của khớp gối 
sau khi cắt các thành phần của phức hợp trước ngoài 
khớp gối (Nguồn: tư liệu nghiên cứu) 
Bảng 2: Kết quả xoay trong khớp gối gấp 0 độ, 30 độ và 60 độ (N=30) 
Độ xoay trong (độ) Gối ở tư thế 0 độ Gối ở tư thế 30 độ Gối ở tư thế 60 độ 
Gối nguyên vẹn 15,40 ± 1,98 27,83 ± 2,4 32,07 ± 3,74 
Sau khi cắt lớp nông dải chậu chày 19,13 ± 1,975 34,63 ± 2,78 39,50 ± 4,06 
Sau khi cắt lớp sâu dải chậu chày 22,53 ± 2,05 41,43 ± 2,91 46,56 ± 4,0 
Sau khi cắt dây chằng trước ngoài 23,87 ± 2,04 43,46 ± 2,89 48,8 ± 4,07 
BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu về giải phẫu ứng dụng 
của phức hợp trước ngoài của chúng tôi được 
thực hiện hoàn toàn trên xác tươi đông lạnh tại 
bộ môn Giải phẫu Đại học Y dược Thành phố 
Hồ Chí Minh. Xác được rả đông trước khi phẫu 
tích, do đó các cấu trúc mô mềm được khảo sát 
vẫn giữ nguyên kích thước và tương quan giải 
phẫu, phản ánh trung thực kết quả trên người 
sống. Mẫu được chọn đều là các mẫu có phần 
chi dưới nguyên vẹn, các cấu trúc giải phẫu 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Ngoại Khoa 43
được bóc tách từng lớp, ranh giới rõ ràng. Tuổi 
trung bình của nghiên cứu là 72,93. Tất cả các 
mẫu phẫu tích đều trên 50 tuổi. Vì trên các bệnh 
nhân lớn tuổi có các bệnh lý thoái hóa khớp gối 
ở người lớn tuổi có thể làm thay đổi cấu trúc 
xương mô mềm. Đây là một hạn chế trong đề tài 
của chúng tôi. Để hạn chế ảnh hưởng đến kết 
quả nghiên cứu, chúng tôi chỉ chọn những gối 
còn nguyên vẹn không biến dạng. Phân bố về 
giới tính tương đối đồng đều với giới nam chiếm 
đa số (18/30 mẫu). 
Lớp nông dải chậu chày 
Diện bám này của lớp nông dải chậu chày 
bao trùm lên diện bám của lớp sâu dải chậu 
chày, bao phủ lên lồi củ Gerdy và ra phía sau 
ngoài. Điều này cũng phù hợp với các mô tả của 
Woods GW(4), Goldman AB(5) khi giải phẫu 
mảnh gãy Segond và nghiên cứu của Shaikh H(6) 
khi đối chiếu giữa MRI và trong phẫu thuật. Lớp 
nông dải chậu chày cho các sợi hướng về phía 
bánh chè và gân bánh chè, mà theo Kaplan EB(7) 
gọi tên lần đầu tiên vào năm 1958 là dải chậu 
chè. Khi phẫu tích vị trí bám của dải chậu chày 
tại mâm chày diện tích bám của mẫu nghiên cứu 
của chúng tôi so với nghiên cứu Godin JA(8). 
Lớp sâu dải chậu chày 
Sự tồn tại của của hai bó Kaplan tương đối 
hằng định (93,33%) trong các mẫu đã phẫu tích. 
Khi so sánh với các nghiên cứu của Godin JA(8), 
Berhold DP(9), Landreau P(10) đều tồn tại 100% 
cho thấy sự tồn tại hằng định của hai bó sợi 
Kaplan này. Về mặt đại thể các bó sợi Kaplan 
gần có hướng đi hơi vuông góc với hướng các 
thớ sợi của lớp nông dải chậu chày, vị trí bám 
trên hành xương trải rộng dạng rẽ quạt, ở đoạn 
gần có sự hòa hợp với vách gian cơ, sự sắp xếp 
dạng rẽ quạt này làm cho sự sắp xếp mỏng hơn 
so với bó Kaplan xa. Bó Kaplan xa có hướng đi 
chéo gần tiếp tuyến với các bó sợi của lớp nông 
dải chậu chày, bó Kaplan xa còn đặc biệt nằm rất 
gần động mạch gối trên ngoài và sự sắp xếp của 
các thớ sợi của bó Kaplan xa dày và bám vào 
phần xa của xương đùi, các đặc điểm của hai bó 
Kaplan này phù hợp với mô tả về các bó Kaplan 
trong các nghiên cứu của tác giả Godin JA(8), 
Landreau P(10), Berthold DP(9) (2020). 
Dây chằng trước ngoài 
Sự tồn tại của dây chằng trước ngoài trong 
nghiên cứu của chúng tôi là 100% đều này phù 
hợp với quan sát từ những nghiên cứu từ năm 
2013 tới nay có cỡ mẫu lớn hơn 30. Khi đo 
khoảng cách từ diện bám mâm chày của dây 
chằng trước ngoài đến mặt sụn khớp, trong 
nghiên cứu của chúng tôi khoảng cách này ngắn 
hơn trong nghiên cứu của Cleas S(11) và tác giả Lê 
Đình Khoa(12) (p <0,05), sự khác biệt này do 
chúng tôi lựa chọn vị trí đo từ ngay điểm bám 
đến mặt sụn phía trên điểm bám, còn các tác giả 
khác chọn vị trí mặt sụn khớp là khe khớp phía 
ngoài. Kết quả của của chúng tôi lớn hơn có ý 
nghĩa thống kê so với nghiên cứu của Helito 
CP(1). 
Chức năng chống xoay trong của phức hợp 
trước ngoài 
Trong nghiên cứu của Sonnery-Cottet B(13) 
nhằm đánh giá chức năng của các cấu trúc trước 
ngoài của khớp gối ảnh hưởng đến khả năng 
xoay trong từng mức độ gấp gối khác nhau khi 
cắt cả lớp nông và lớp sâu dải chậu chày, gối 
xoay trong đáng kể so với gối nguyên vẹn ở mức 
độ gấp gối 200–300. Mức độ xoay trong của gối 
tiếp tục tăng khi cho gối gấp 900. Kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi cũng cho thấy vai trò quan 
trọng của dải chậu chày trong việc chống xoay 
trong khớp gối đặc biệt khi gối gấp ở các mức 
30–900. Khi tiến hành cắt dây chằng trước ngoài 
ghi nhận gối xoay trong nhiều hơn và mức độ 
xoay trong tiếp tục tăng khi cho gấp gối ở mức 
độ 900. 
Trong nghiên cứu của Kittl H(14) tiến hành cắt 
các thành phần của phức hợp trước ngoài khớp 
gối theo trình tự lớp nông dải chậu chày, lớp sâu 
dải chậu chày, dây chằng trước ngoài. Trong 
nghiên cứu đó tác giả kết luận lớp nông, lớp sâu 
của dải chậu chày là cấu trúc chống xoay trong 
chính yếu của khớp gối đóng góp trung bình 
44% ± 10% khả năng chống xoay trong khi gối 
gấp 300 và đóng góp 71 ± 15% chống xoay trong 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 44
khi gối gấp 900. Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi ghi nhận sự thay đổi sau khi cắt các cấu trúc 
trước ngoài theo trình tự tương tự của Kittl C(14). 
Kết quả của chúng tôi cho thấy sau khi cắt lớp 
nông và lớp sâu dải chậu chày ghi nhận có sự 
tăng mức độ xoay trong nhiều nhất trong tất cả 
các mức độ gối gấp. Điều này cho thấy dải chậu 
chày đóng vai trò quan trọng chủ yếu trong sự 
chống xoay trong của khớp gối. Đặc điểm chống 
xoay trong của dải chậu chày cũng phù hợp với 
nghiên cứu của tác giả Terry GC(2) khi quan sát 
thấy những gối có tổn thương dây chằng chéo 
trước nhưng có biểu hiện khác nhau khi thực 
hiện nghiệm pháp chuyển trục, điều này có thể 
lý giải do sự tổn thương dải chậu chày, dây 
chằng trước ngoài. 
Khi thực hiện đo độ xoay trong của gối sau 
khi cắt dây chằng trước ngoài, cho thấy gối chỉ 
xoay trong thêm 1,330 ± 0,460 khi gối duỗi và 
thêm 2,030 ± 0,620, 2,230 ± 0,400, 2,430 ± 0,540, khi 
so sánh với sự thay đổi sau khi cắt dải chậu chày 
thì dây chằng trước ngoài không làm thay đổi 
đáng kể khả năng chống xoay trong. Điều này 
phù hợp với nghiên cứu của Kittl C(14) khi tác giả 
ghi nhận thấy sau khi cắt dải chậu chày dây 
chằng trước ngoài chỉ đóng góp 11% ± 10% khả 
năng chống xoay trong của gối. 
KẾT LUẬN 
Vị trí bám của lớp nông dải chậu chày rộng 
hơn lồi củ Gerdy ra phía ngoài và trước ngoài, 
bao trùm lên vị trí bám của lớp sâu dải chậu 
chày, dây chằng trước ngoài. Diện tích lớp nông 
dải chậu chày 405,46 ± 5,28 mm2. Sự tồn tại 
tương đối hằng định của hai bó sợi Kaplan: 28/30 
gối. Có sự liên quan giải phẫu giữa bó Kaplan xa 
với động mạch gối trên ngoài. 
Dây chằng trước ngoài tồn tại trong tất cả 30 
mẫu gối nghiên cứu. Về mặt đại thể từ điểm 
bám lồi cầu đùi, bề rộng dây chằng hơi thu hẹp 
lại khi dây chằng bằng qua khe khớp, sau đó tỏa 
rộng ra như nan quạt bám vào mâm chày. Tại 
mức độ gối gấp 900 chiều dài dây chằng tăng 
3,24 ± 0,48 mm so với khi gối duỗi. So với mỏm 
trên lồi cầu ngoài: Điểm bám tại lồi cầu đùi của 
dây chằng trước ngoài, nằm ngang mức hơi ra 
sau với mỏm trên lồi cầu ngoài với khoảng cách 
trung bình là 5,25 ± 1,90 mm. Tại mâm chày tâm 
điểm bám dây chằng trước ngoài là trung điểm 
giữa lồi củ Gerdy và chỏm xương mác. 
Khả năng chống xoay trong của các thành 
phần trong phức hợp trước ngoài trên mô hình 
thực nghiệm: Trên đại thể ghi nhận khi cho xoay 
trong các cấu trúc của phức hợp trước ngoài bao 
gồm lớp nông dải chậu chày, lớp sâu dải chậu 
chày, dây chằng trước ngoài căng ra khi xoay 
trong, mức độ căng tăng mức độ gấp gối 00, 300, 
600, 900. Các thành phần lớp nông dải chậu chày, 
lớp sâu dải chậu chày và dây chằng trước ngoài 
đều góp phần vào khả năng chống xoay trong 
của khớp gối, đặc biệt khi gối gấp trên 300. Trong 
các thành phần của phức hợp trước ngoài, dải 
chậu chày có khả năng chống xoay trong lớp 
nhất. Đặc biệt khi gối gấp hơn 300. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Helito CP, Saithna A, Bonadio MB, Daggett M, et al (2018). 
Anterolateral Ligament Reconstruction: A Possible Option in 
the Therapeutic Arsenal for Persistent Rotatory Instability After 
ACL Reconstruction. Orthop J Sports Med, 
6(1):2325967117751348. 
2. Terry GC, Hughston JC, Norwood LA (1993). The anatomy of 
the iliopatellar band and iliotibial tract. American Journal of Sports 
Medicine, 14(1):39-45. 
3. Clare LA, Nicholas FT, Julian AF (2014) “Fifty-five per cent 
return to competitive sport following anterior cruciate ligament 
reconstruction surgery: an updated systematic review and 
metaanalysis including aspects of physical functioning and 
contextual factors”. British Journal of Sports Medicine, 48(21):1543-
1552. 
4. Woods GW, Stanley RF, Tullos HS (1979). Lateral capsular sign: 
x-ray clue to a significant knee instability. American Journal of 
Sports Medicine, 7(1):27-33. 
5. Goldman AB, Pavlov H, Rubenstein D (1988). The Segond 
fracture of the proximal tibia: a small avulsion that reflects major 
ligamentous damage. American Journal of Roentgenology, 
151(6):1163-1167. 
6. Shaikh H, Herbst E, Rahnemai-Azar AA, Bottene Villa Albers 
M, et al (2017). The Segond fracture is an avulsion of the 
anterolateral complex. American Journal of Sports Medicine, 
45(10):2247-2252. 
7. Kaplan EB (1958). The iliotibial tract: clinical and morphological 
significance. JBJS, 40(4):817-832. 
8. Godin JA, Chahla J, Moatshe G, Kruckeberg BM, et al (2017). A 
Comprehensive Reanalysis of the Distal Iliotibial Band: 
Quantitative Anatomy, Radiographic Markers, and 
Biomechanical Properties. Am J Sports Med, 45(11):2595-2603. 
9. Berthold DP, Willinger L, Muench LN, Forkel P, et al (2020). 
Visualization of Proximal and Distal Kaplan Fibers Using 3-
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Ngoại Khoa 45
Dimensional Magnetic Resonance Imaging and Anatomic 
Dissection. American Journal of Sports Medicine, 48(8):1929-1936. 
10. Landreau P, Catteeuw A, Hamie F, Saithna A, et al (2019). 
Anatomic study and reanalysis of the nomenclature of the 
anterolateral complex of the knee focusing on the distal iliotibial 
band: Identification and description of the condylar strap. 
Orthopaedic Journal of Sports Medicine, 7(1):232. 
11. Claes S, Luyckx T, Vereecke E and Bellemans J (2014). The 
Segond fracture: a bony injury of the anterolateral ligament of 
the knee. Arthroscopy, 30(11):1475-1482. 
12. Lê Đình Khoa (2017). Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng dây 
chằng trước ngoài ở gối. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược 
Thành phố Hồ Chí Minh. 
13. Sonnery-Cottet B, Lutz C, Daggett M, Dalmay F, Freychet B, et 
al (2016). The Involvement of the Anterolateral Ligament in 
Rotational Control of the Knee. Am J Sports Med, 44(5):1209-1214. 
14. Kittl C, El-Daou H, Athwal KK, Gupte CM, Weiler A, et al 
(2016). The Role of the Anterolateral Structures and the ACL in 
Controlling Laxity of the Intact and ACL-Deficient Knee. Am J 
Sports Med, 44(2):345-354. 
Ngày nhận bài báo: 01/12/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021

File đính kèm:

  • pdfdac_diemgiai_phauung_dung_phuc_hop_truoc_ngoai_khop_goi.pdf