Đặc điểm ý tưởng và hành vi tự sát ở bệnh nhân trầm cảm tái diễn

Chúng tôi làm nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 57 Bệnh nhân được chẩn đoán xác định rối loạn trầm

cảm tái diễn có ý tưởng hoặc hành vi tự sát theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD-10 (F33.xx) được điều trị nội

trú tại viện sức khỏe tâm thần, bệnh viện tâm thần trung ương 1 và bệnh viện Lão khoa Trung ương trong thời

gian từ tháng 8/2019 đến tháng 7/2020 với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng ý tưởng và hành vi tự sát ở

bệnh nhân trầm cảm tái diễn. Sau thời gian 12 tháng chúng tôi thu được một số kết quả như sau: Đa số bệnh

nhân là nữ (71,9%). 100% bệnh nhân là trầm cảm tái diễn hiện giai đoạn nặng trong đó 54,4% có loạn thần.

Ý tưởng tự sát xuất hiện nhiều lần, kéo dài dai dẳng và khó kiểm soát có xu hướng cao hơn ở nhóm có loạn

thần so với nhóm không có loạn thần. Đa số bệnh nhân có ý tưởng tự sát xuất hiện từ từ (78,9%). Phần lớn

bệnh nhân có thông báo về ý tưởng và hành vi tự sát của mình (68,4%). Có 52,6% bệnh nhân tự sát bằng các

phương thức không bạo lực. Đa số bệnh nhân tự sát ở nhà riêng (89,5%). Sau khi tự sát có 68,4% phản ứng

bằng cách im lặng, không nói gì; còn lại tức giận và nói sẽ tự sát tiếp. Như vậy tự sát xuất hiện ở các bệnh

nhân trầm cảm nặng, phần lớn có loạn thần với các ý tưởng hành vi tự sát xuất hiện từ từ, có được thông

báo trước và nếu có thực hiện thì cũng bằng các cách thức không bạo lực và được thực hiện tại nhà riêng.

pdf 7 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm ý tưởng và hành vi tự sát ở bệnh nhân trầm cảm tái diễn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm ý tưởng và hành vi tự sát ở bệnh nhân trầm cảm tái diễn

Đặc điểm ý tưởng và hành vi tự sát ở bệnh nhân trầm cảm tái diễn
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
108 TCNCYH 133 (9) - 2020
ĐẶC ĐIỂM Ý TƯỞNG VÀ HÀNH VI TỰ SÁT 
Ở BỆNH NHÂN TRẦM CẢM TÁI DIỄN
Nguyễn Thị Thu Huyền1,2,3,4, Nguyễn Văn Phi2,3 và Nguyễn Văn Tuấn2,3,4, ...
1Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
2Trường Đại học Y Hà Nội
 3Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương
4Bệnh viện Bạch Mai
Chúng tôi làm nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 57 Bệnh nhân được chẩn đoán xác định rối loạn trầm 
cảm tái diễn có ý tưởng hoặc hành vi tự sát theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD-10 (F33.xx) được điều trị nội 
trú tại viện sức khỏe tâm thần, bệnh viện tâm thần trung ương 1 và bệnh viện Lão khoa Trung ương trong thời 
gian từ tháng 8/2019 đến tháng 7/2020 với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng ý tưởng và hành vi tự sát ở 
bệnh nhân trầm cảm tái diễn. Sau thời gian 12 tháng chúng tôi thu được một số kết quả như sau: Đa số bệnh 
nhân là nữ (71,9%). 100% bệnh nhân là trầm cảm tái diễn hiện giai đoạn nặng trong đó 54,4% có loạn thần. 
Ý tưởng tự sát xuất hiện nhiều lần, kéo dài dai dẳng và khó kiểm soát có xu hướng cao hơn ở nhóm có loạn 
thần so với nhóm không có loạn thần. Đa số bệnh nhân có ý tưởng tự sát xuất hiện từ từ (78,9%). Phần lớn 
bệnh nhân có thông báo về ý tưởng và hành vi tự sát của mình (68,4%). Có 52,6% bệnh nhân tự sát bằng các 
phương thức không bạo lực. Đa số bệnh nhân tự sát ở nhà riêng (89,5%). Sau khi tự sát có 68,4% phản ứng 
bằng cách im lặng, không nói gì; còn lại tức giận và nói sẽ tự sát tiếp. Như vậy tự sát xuất hiện ở các bệnh 
nhân trầm cảm nặng, phần lớn có loạn thần với các ý tưởng hành vi tự sát xuất hiện từ từ, có được thông 
báo trước và nếu có thực hiện thì cũng bằng các cách thức không bạo lực và được thực hiện tại nhà riêng.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Hành vi tự sát, rối loạn trầm cảm tái diễn, ý tưởng tự sát.
Trầm cảm tái diễn là một rối loạn thường 
gặp trong thực hành lâm sàng, đặc trưng bởi 
sự lặp đi lặp lại những giai đoạn trầm cảm nhẹ, 
vừa hoặc nặng, không kèm theo trong bệnh sử 
những giai đoạn độc lập tăng khí sắc và tăng 
hoạt động, có đủ tiêu chuẩn của một cơn hưng 
cảm.1
Tự sát là biểu hiện thường gặp của rối 
loạn trầm cảm tái diễn. Tỷ lệ tự sát trong trầm 
cảm gấp khoảng 20 lần so với dân số chung.2 
Khoảng 40-70% tất cả các trường hợp tự sát 
thành công hay toan tự sát được nhận thấy 
trong các giai đoạn trầm cảm. Tự sát trong rối 
loạn trầm cảm tái diễn được biểu hiện đa dạng 
và dưới nhiều hình thái khác nhau: ý tưởng tự 
sát, toan tự sát, hành vi tự sát, trong đó phổ 
biến nhất là ý tưởng tự sát (53,1%).3 Bệnh nhân 
thực hiện hành vi tự sát bằng các hình thức đa 
dạng, ở nhiều môi trường như gia đình, nơi làm 
việc, bệnh viện, nơi công cộng và ở nhiều 
thời gian khác nhau. Lefteris Lykouras và cộng 
sự (2002) nhận thấy 55% bệnh nhân tự sát 
bằng tự đầu độc bởi thuốc hay thuốc trừ sâu, 
10% bằng nhảy lầu, 12,5% nhảy sông, 7,5% tự 
cắt cổ tay, 5% tự đốt mình, 2,5% tự sát bằng 
súng, 2,5% tự sát bằng treo cổ.4 Các nghiên 
cứu cũng nhận thấy có nhiều yếu tố liên quan 
đến tự sát như giới nam, tiền sử gia đình có rối 
loạn tâm thần, tiền sử có toan tự sát trước đó, 
trầm cảm nặng, cảm giác tuyệt vọng, đồng diễn 
lo âu, lạm dụng rượu.5
Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Tuấn
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 22/08/2020
Ngày được chấp nhận: 07/09/2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
109TCNCYH 133 (9) - 2020
Trên thế giới đã có những nghiên cứu về 
đặc điểm hành vi tự sát và các yếu tố liên 
quan ở bệnh nhân trầm cảm tái diễn, tuy 
nhiên ở Việt Nam chưa có một nghiên cứu 
đầy đủ và toàn diện nào đánh giá về khía 
cạnh này của bệnh lý, do đó chúng tôi tiến 
hành chọn đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu 
nhận biết các đặc điểm của ý tưởng – hành 
vi tự sát ở bệnh nhân trầm cảm tái diễn. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng 
57 Bệnh nhân được chẩn đoán xác định rối 
loạn trầm cảm tái diễn có ý tưởng hoặc hành vi 
tự sát theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD-10 
(F33.xx) được điều trị nội trú tại Viện sức khỏe 
tâm thần, bệnh viện tâm thần trung ương và 
bệnh viện Lão khoa Trung ương trong thời gian 
từ tháng 8/2019 đến tháng 7/2020, đáp ứng 
tiêu chuẩn loại trừ sau: các bệnh nhân không 
đồng ý tham gia, không tuân thủ yêu cầu của 
nghiên cứu, mắc các bệnh lý nội ngoại khoa 
hiện tình trạng nặng, mắc các bệnh ảnh hưởng 
tới khả năng giao tiếp, đọc hiểu. 
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương pháp 
nghiên cứu mô tả chùm ca lâm sàng. Các công 
cụ nghiên cứu bao gồm: Bệnh án nghiên cứu 
(theo một mẫu bệnh án thống nhất), thang đo 
HDRS.
Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định rối 
loạn trầm cảm tái diễn có ý tưởng hoặc hành vi 
tự sát theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD-10 
sẽ được đưa vào nghiên cứu sau khi thông báo 
về mục tiêu nghiên cứu và được sự chấp thuận 
từ bệnh nhân và gia đình. Phỏng vấn trực tiếp 
bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về nhân 
khẩu học, tiền sử cũng như toàn bộ quá trình 
diễn biễn bệnh của bệnh nhân, làm bệnh án 
nghiên cứu được thiết kế theo mục tiêu nghiên 
cứu được thực hiện bởi một bác sĩ chuyên 
khoa tâm thần. 
3. Xử lý số liệu
Nhập số liệu, xử lí số liệu theo phần mềm 
toán học SPSS 20.0. Các kết quả được trình 
bày dưới dạng số lượng và tỷ lệ %.
4. Đạo đức
Nghiên cứu phải được sự đồng ý của người 
bệnh và người nhà. Đây là nghiên cứu mô tả 
lâm sàng, không can thiệp vào các phương 
pháp điều trị của bác sĩ. Nghiên cứu giúp nhận 
biết sớm các đặc điểm liên quan đến ý tưởng 
và hành vi tự sát ở bệnh nhân trầm cảm tái diễn 
đóng vai trò rất quan trọng trong việc dự phòng, 
can thiệp và tiên lượng bệnh nhân. Nghiên cứu 
đã được hội đồng đề cương luận văn Chuyên 
khoa II trường Đại Học Y Hà Nội thông qua. 
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (N = 57)
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Tuổi trung bình 47,77 ± 17,89
Giới nữ 41 71,9
Thành thị 28 49,1
Đã kết hôn 43 75,4
Sống cùng người khác 52 91,8
Học vấn từ trung học 
phổ thông
42 73,7
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
110 TCNCYH 133 (9) - 2020
Chẩn đoán
Hiện giai đoạn 
nặng không 
có loạn thần
26 45,6
Hiện giai đoạn 
nặng có có 
loạn thần
31 54,4
Điểm HDRS 25,3 ± 4,0
Bảng 1 đưa ra các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu của chúng tôi thu thập 
được 57 đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 47,77 ± 17,89. Đa số bệnh 
nhân là nữ (71,9%), đã kết hôn (75,4%), sống cùng người khác (91,8%) và học vấn từ trung học phổ 
thông trở lên (73,7%). Có 100% bệnh nhân là trầm cảm tái diễn hiện giai đoạn nặng với điểm trung 
bình của mức độ trầm cảm theo thang điểm HDRS là 25,3 ± 4 trong đó có 54,4% đối tượng có loạn 
thần. 
Bảng 2. Đặc điểm chung về ý tưởng và hành vi tự sát ở bệnh nhân trầm cảm tái diễn(N = 57)
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Hình thái ý tưởng 
hành vi tự sát
Chỉ có ý tưởng tự sát 38 66,7
Có hành vi tự sát 19 33,3
Thời điểm xuất hiện ý 
tưởng hành vi
tự sát
Ban ngày (6-18 giờ) 38 66,7
Ban đêm (18 - 6 giờ) 6 10,5
Cả ngày 13 22,8
Cách thức xuất hiện ý 
tưởng hành vi
tự sát
Đột ngột 5 8,8
Từ từ 45 78,9
Không rõ 7 12,3
Thông báo với người 
khác về ý tưởng hành 
vi tự sát
Có thông báo 39 68,4
Không thông báo 18 31,6
Các đặc điểm chung về ý tưởng và hành vi tự sát ở bệnh nhân trầm cảm tái diễn được trình bày 
ở bảng 2. Trong số 57 bệnh nhân nghiên cứu phần lớn đối tượng chỉ có ý tưởng tự sát (66,7%). 
Phần lớn bệnh nhân xuất hiện ý tưởng, hành vi tự sát vào ban ngày (66,7%). Đa số bệnh nhân có 
ý tưởng tự sát xuất hiện từ từ (78,9%). Phần lớn bệnh nhân có thông báo về ý tưởng và hành vi tự 
sát của mình (68,4%).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
111TCNCYH 133 (9) - 2020
Bảng 3. Đặc điểm ý tưởng tự sát (N = 57)
Đặc điểm
Trầm cảm nặng không có 
loạn thần
Trầm cảm nặng có loạn thần
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Tần suất xuất 
hiện ý tưởng 
tự sát
1 lần hoặc 
ít hơn trong 
tuần
14 24,6 13 22,8
Nhiều lần 
trong tuần
12 21,1 18 31,6
Thời gian tồn 
tại ý tưởng tự 
sát
Thoáng qua 16 28,1 17 29,8
Kéo dài dai 
dẳng
10 17,5 14 24,6
Khả năng 
kiểm soát ý 
tưởng tự sát
Không khó 
khăn để kiểm 
soát
16 28,1 16 28,1
Có khó khăn 
để kiểm soát
10 17,5 15 26,3
Bảng 4. Đặc điểm toan tự sát (N = 19)
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Sự chuẩn bị
Không có 14 73,7
Có 15 26,3
Cách thức tự sát
Không ăn 2 10,5
Bằng thuốc 8 42,1
Bằng các cách thức 
bạo lực
9 47,4
Địa điểm tự sát
Nhà riêng 17 89,5
Bệnh viện 1 5,3
Nơi công cộng 1 5,3
Thái độ sau tự sát
Tức giận, nói sẽ tự sát 
tiếp
6 31,6
Im lặng không nói gì 13 68,4
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
112 TCNCYH 133 (9) - 2020
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh 
nhân nữ chiếm phần lớn trong nhóm bệnh nhân 
nghiên cứu (71.9%). Kết quả cũng tương đồng 
với các tác giả ở châu Á nói chung và Trung 
Quốc nói riêng, bệnh nhân nữ trầm cảm tái 
diễn có tỷ lệ ý tưởng tự sát cả đời cao hơn nam 
giới3. Theo nghiên cứu được tiến hành ở Việt 
Nam năm 2004 tỷ lệ toan tự sát nói chung ở nữ 
gấp 1,7 lần nam giới.6 Theo Li (2017) giới tính 
nữ làm tăng nguy cơ tự sát ở bệnh nhân trầm 
cảm điển hình 2,3 lần so với nam giới.7
Chúng tôi thấy rằng 100% bệnh nhân là 
trầm cảm tái diễn hiện giai đoạn nặng trong đó 
54,4% có loạn thần. Ý tưởng tự sát xuất hiện 
nhiều lần, kéo dài dai dẳng và khó kiểm soát 
có xu hướng cao hơn ở nhóm có loạn thần so 
với nhóm không có loạn thần. Qua nghiên cứu 
của mình năm 2008, các tác giả nhận xét rằng 
bệnh nhân bị trầm cảm nặng thường có ý nghĩ 
và hành vi tự sát, và họ luôn nghĩ về cái chết.8 
Cùng kết luận tương tự năm 2009, các tác giả 
nhận thấy ý tưởng và hành vi tự sát cao được 
hình thành ở những bệnh nhân trầm cảm nặng, 
trầm cảm càng nặng thì nguy cơ hình thành 
ý tưởng và hành vi tự sát càng cao.9 Nhiều 
tác giả cũng cho rằng trầm cảm có loạn thần 
tiên lượng nặng, trầm cảm có loạn thần có tỷ 
lệ nhập viện và tự sát cao.10 Toan tự sát gặp 
nhiều hơn ở các bệnh nhân có các triệu chứng 
loạn thần như hoang tưởng bị tội.11 Khi có triệu 
chứng như mất hy vọng/tuyệt vọng cũng gặp 
tỷ lệ toan tự sát cao hơn trên nhóm bệnh nhân 
trầm cảm tái diễn.5
Đa số bệnh nhân có ý tưởng tự sát xuất hiện 
từ từ (78,9%). Phần lớn bệnh nhân có thông 
báo về ý tưởng và hành vi tự sát của mình 
(68,4%). Theo nghiên cứu được tiến hành năm 
2013 trên bệnh nhân trầm cảm thấy rằng hầu 
hết bệnh nhân trầm cảm khi có ý tưởng tự sát 
(87,8%) đã tìm kiếm sự giúp đỡ trước khi đến 
bác sĩ tâm thần trong đó gia đình được chọn 
nhiều nhất (55,0%), tiếp theo là bạn bè (27,5%) 
và đồng nghiệp hoặc cấp trên trong một công 
ty (27,0%). Các chuyên gia liên quan đến sức 
khỏe bao gồm bác sĩ tâm thần khác (14,3%) 
và bác sĩ tâm lý hoặc nhân viên y tế trong một 
công ty (11,6%) thường không được ưa chuộng 
để tìm kiếm sự giúp đỡ so với những người 
không chuyên nghiệp.12 Các nghiên cứu cũng 
chỉ ra rằng cho thấy, bệnh nhân thường tìm 
cách tích trữ thuốc độc, và họ viết thư tuyệt 
mệnh cho người thân hoặc cho bạn bè trước 
khi hành động tự sát.13
Phần lớn bệnh nhân không có sự chuẩn bị 
trước tự sát với 52,6% bệnh nhân tự sát bằng 
các phương thức không bạo lực và 47,4% tự 
sát bằng các phương thức bạo lực. Đa số bệnh 
nhân tự sát ở nhà riêng (89,5%). Uống thuốc trừ 
sâu, treo cổ và dùng súng là một trong những 
cách thức tự sát phổ biến nhất trên toàn cầu, 
nhưng nhiều cách thức khác được sử dụng với 
sự lựa chọn cách thức thường thay đổi tùy theo 
nhóm dân cư.14 Nghiên cứu trên người Châu Á, 
hầu hết chọn cách thức treo cổ (23% ở Hồng 
Kông, 69% ở Nhật Bản, 92% ở Kuwait), số khác 
chọn dùng thuốc trừ sâu (4% ở Nhật Bản, 43% 
ở Hàn Quốc)2. Một nghiên cứu trên nghiên cứu 
Bảng 3 và bảng 4 đưa ra các đặc điểm riêng 
về ý tưởng tự sát và toan tự sát. Về ý tưởng tự 
sát, ý tưởng tự sát xuất hiện nhiều lần, kéo dài 
dai dẳng và khó kiểm soát có xu hướng cao 
hơn ở nhóm có loạn thần so với nhóm không có 
loạn thần. Về đặc điểm của toan tự sát, phần 
lớn bệnh nhân không có sự chuẩn bị trước tự 
sát. 52,6% bệnh nhân tự sát bằng các phương 
thức không bạo lực và 47,4% tự sát bằng các 
phương thức bạo lực. Đa số bệnh nhân tự sát 
ở nhà riêng (89,5%). Sau khi tự sát 68,4% phản 
ứng bằng cách im lặng, không nói gì; còn lại tức 
giận và nói sẽ tự sát tiếp.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
113TCNCYH 133 (9) - 2020
134 người toan tự sát, nhận thấy cách thức tự 
sát chính là uống hóa chất chủ yếu là chất độc 
dùng trong nông nghiệp (66%).15 Nghiên cứu 
15 nước ở châu Âu năm 2008 nhận thấy treo cổ 
là cách thức sử dụng phổ biến cho cả hai giới. 
Sử dụng súng phần lớn ở nam và uống thuốc - 
hóa chất gặp nhiều ở nữ giới.16 Điều này cùng 
hoàn toàn phù hợp với nhóm bệnh nhân của 
chúng tôi khi đa số bệnh nhân là nữ giới nên xu 
hướng tìm đến bằng các cách thức tự sát bạo 
lực ít được thực hiện. 
Về phản ứng sau khi tự sát, theo nghiên cứu 
được tiến hành nằm 1978 ở bệnh nhân toan tự 
sát, nhóm muốn toan tự sát lại 16,8%; và nhóm 
không thể hiện quan điểm là 57,7%; nhóm thấy 
may mắn vì hành động thất bại chiếm 36,1%.17 
Trong nghiên cứu của chúng tôi 68,4% phản 
ứng bằng cách im lặng, không nói gì; còn lại 
tức giận và nói sẽ tự sát tiếp. Điều này cho thấy 
nguy cơ xảy ra những hành vi toan tự sát tái 
diễn nếu bệnh nhân không được sự quan tâm 
đúng mực về chuyên môn và từ gia đình. Đây 
cũng là đặc điểm khác biệt trong toan tự sát ở 
bệnh nhân rối loạn tâm thần so với toan tự sát 
ở khoa cấp cứu bệnh viện đa khoa.
V. KẾT LUẬN
Tự sát xuất hiện ở các bệnh nhân trầm cảm 
nặng, phần lớn có loạn thần với các ý tưởng 
hành vi tự sát xuất hiện từ từ, có được thông 
báo trước và nếu có thực hiện thì cũng bằng 
các cách thức không bạo lực và được thực hiện 
tại nhà riêng. 
Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Bộ môn Tâm 
thần Trường Đại học Y Hà nội, Viện sức khỏe 
tâm thần, bệnh viện tâm thần trung ương I, 
bệnh viện Lão khoa trung ương đã cho phép và 
giúp đỡ chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này không 
trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã 
được công bố tại Việt Nam. Các số liệu và 
thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính 
xác, trung thực và khách quan, đã được xác 
nhận và chấp nhận của cơ sở nơi nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization. 
International Statistical Classification of 
Diseases and Related Health Problems. 10 ed. 
Geneva1992.
2. Bachmann S. Epidemiology of Suicide 
and the Psychiatric Perspective. International 
journal of environmental research and public 
health. 2018;15(7).
3. Dong M, Wang SB, Li Y, et al. Prevalence 
of suicidal behaviors in patients with major 
depressive disorder in China: A comprehensive 
meta-analysis. Journal of affective disorders. 
2018;225:32-39.
4. Lykouras L, Gournellis R, Fortos 
A, Oulis P, Christodoulou GN. Psychotic 
(delusional) major depression in the elderly 
and suicidal behaviour. Journal of affective 
disorders. 2002;69(1-3):225-229.
5. Hawton K, Casañas ICC, Haw C, 
Saunders K. Risk factors for suicide in individuals 
with depression: a systematic review. Journal of 
affective disorders. 2013;147(1-3):17-28.
6. Thanh HT, Jiang GX, Van TN, Minh DP, 
Rosling H, Wasserman D. Attempted suicide 
in Hanoi, Vietnam. Social psychiatry and 
psychiatric epidemiology. 2005;40(1):64-71.
7. Li H, Luo X, Ke X, et al. Major 
depressive disorder and suicide risk among 
adult outpatients at several general hospitals 
in a Chinese Han population. PloS one. 
2017;12(10):e0186143.
8. Schaffer A, Flint AJ, Smith E, et al. 
Correlates of suicidality among patients with 
psychotic depression. Suicide & life-threatening 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
114 TCNCYH 133 (9) - 2020
565.
13. Gelder M., Gath D., R. M. Oxford 
texbook of psychiatry. 2 ed. NY, United 
States1988.
14. World Health Organization. Preventing 
Suicide: A Global Imperative. . Luxembourg2014.
15. Maniam T. Suicide and parasuicide 
in a hill resort in Malaysia. The British journal 
of psychiatry : the journal of mental science. 
1988;153:222-225.
16. Värnik A, Kõlves K, Allik J, et al. Gender 
issues in suicide rates, trends and methods 
among youths aged 15-24 in 15 European 
countries. Journal of affective disorders. 
2009;113(3):216-226.
17. M. DFC. Etude épidémilogique des 
tentatives de suicide de l’adolescent. . Les 
éditions ESF. 1987;2:32-52.
Summary
CHARACTERISTICS OF SUICIDAL IDEATION AND BEHAVIOR
IN PATIENTS WITH RECURRENT DEPRESSIVE DISORDER
We conducted a case series study on 57 inpatients diagnosed with recurrent depressive disorder 
with suicidal idea or suicidal behavior according to the ICD-10 diagnostic criteria (F33.xx) at the 
National Institute of Mental Health, National Psychiatric Hospital and National Geriatric Hospital 
from August 2019 to July 2020. This study aims to describe clinical features of suicidal ideas 
and suicidal behaviors in these patients. After a 12-month period, results show that the majority 
of patients were female (71.9%). 100% of the patients were diagnosed with recurrent depressive 
disorder, current severe episode, of whom 54.4% had psychotic symptoms. Suicidal ideas tended 
to be more recurrent, more persistent and more difficult to control in the psychotic group than in the 
non-psychotic group. Most of the patients had gradually emerged suicidal thoughts (78.9%). The 
majority of patients reported suicidal ideation and behaviors (68.4%). 52.6% of patients committed 
suicide by non-violent methods. Most patients committed suicide in their own homes (89.5%). After 
committing suicide, 68.4% of these patients remains silent ; others got angry and said they would 
kill themselves again. Thus, suicide occurs in patients with severe depression, mostly psychotic with 
ideations and behavior suicidal appearing gradually, vocally informed others of their plan. Suicidal 
attempt methods are mostly non-violent and occured at home.
Keywords: suicidal behavior, recurrent depressive disorder, suicidal ideation.
behavior. 2008;38(4):403-414.
9. Arehart-Treichel J. Illnesses Other 
Than Depression Show Stronger Link to 
Suicide. Psychiatric News. 2009;44(13):24.
10. Goes FS, Zandi PP, Miao K, et al. 
Mood-incongruent psychotic features in 
bipolar disorder: familial aggregation and 
suggestive linkage to 2p11-q14 and 13q21-
33. The American journal of psychiatry. 
2007;164(2):236-247.
11. Zalpuri I, Rothschild AJ. Does psychosis 
increase the risk of suicide in patients with 
major depression? A systematic review. Journal 
of affective disorders. 2016;198:23-31.
12. Ando S, Kasai K, Matamura M, 
Hasegawa Y, Hirakawa H, Asukai N. 
Psychosocial factors associated with suicidal 
ideation in clinical patients with depression. 
Journal of affective disorders. 2013;151(2):561-

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_y_tuong_va_hanh_vi_tu_sat_o_benh_nhan_tram_cam_tai.pdf