Đặc điểm xquang phổi chuẩn và chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+)

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm X-quang phổi và chụp cắt lớp vi tính lồng ngực ở

bệnh nhân lao phổi mới có AFB (+)

Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 54 trường hợp lao phổi mới có AFB

(+). Các bệnh được chụp X-quang phổi và chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phâm

giải cao tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch.

Kết quả: X-quang chuẩn: tổn thương thâm nhiễm gặp 100%; tổn thương

nốt nhỏ 55,56%; tổn thương hang 22,22%; diện tổn thương vừa 85,19%. CLVT:

Thâm nhiễm đông đặc 100%; Xơ vôi, dày dính phổi 77,78%; Nốt nhỏ trung tâm

tiểu thùy 57,41%; dạng kính mờ 48,15%; dấu hiệu cành cây nảy chồi 27,78%.

Kết luận: Chụp CLVT lồng ngực có thể cung cấp các thông tin có giá trị trong

chẩn đoán và đánh giá bệnh lao hoạt động hay ổn định.

pdf 7 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm xquang phổi chuẩn và chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm xquang phổi chuẩn và chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+)

Đặc điểm xquang phổi chuẩn và chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+)
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
61
ĐẶC ĐIỂM XQUANG PHỔI CHUẨN VÀ CHỤP CẮT LỚP 
VI TÍNH LỒNG NGỰC ĐỘ PHÂN GIẢI CAO 
Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI MỚI AFB (+)
Trần Anh Huy1, Nguyễn Văn Chương2, Võ Duy Ân1
(1) Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
(2) Trung tâm HLNCYHQS/Học viện Quân y
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Chương ([email protected])
Ngày nhận bài: 20/6/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/6/2017. 
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2017
Tóm tắt:
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm X-quang phổi và chụp cắt lớp vi tính lồng ngực ở 
bệnh nhân lao phổi mới có AFB (+)
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 54 trường hợp lao phổi mới có AFB 
(+). Các bệnh được chụp X-quang phổi và chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phâm 
giải cao tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch.
Kết quả: X-quang chuẩn: tổn thương thâm nhiễm gặp 100%; tổn thương 
nốt nhỏ 55,56%; tổn thương hang 22,22%; diện tổn thương vừa 85,19%. CLVT: 
Thâm nhiễm đông đặc 100%; Xơ vôi, dày dính phổi 77,78%; Nốt nhỏ trung tâm 
tiểu thùy 57,41%; dạng kính mờ 48,15%; dấu hiệu cành cây nảy chồi 27,78%. 
Kết luận: Chụp CLVT lồng ngực có thể cung cấp các thông tin có giá trị trong 
chẩn đoán và đánh giá bệnh lao hoạt động hay ổn định.
Từ khoá: Lao phổi, CLVT phổi, X-quang phổi, AFB
CHARACTERISTICS OF CHEST RADIOGRAPHY AND COMPUT-
ERIZED TOMOGRAPHY OF LUNG IN TUBERCULOSIS PATIENTS 
WITH AFB (+)
Abstract
Objective: Describe the chest radiography and computerized tomography of 
lung in Tuberculosis patients with AFB (+).
Methods: Description, cross-sectional study. Chest radiography and high res-
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
62
olution computerized tomography in Pham Ngoc Thach hospital.
Results: Chest radiography: Infiltrationing lesions 100%, nodular lesions 
55.56%, cavitating lesions 22.22%, Moderate lesions of the area 85,19%. CT of 
lung: Infiltrationing lesions 100%, Fibrosis and stick of the lungs 77.78%, Small 
lobules Center node 57.41%, translucent glass form lesions 48.15%, signs of bud-
ding twigs 27.78%.
Conclusion: CT of lung can provide valuable information in the diagnosis 
and evaluation of active tuberculosis or stable
Keywords: Tuberculosis, Chest radiography, CT of lung, AFB.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lao phổi AFB (+) là nguồn lây chính 
trong cộng đồng. Việc phát hiện sớm và 
điều trị khỏi cho những bệnh nhân này 
nhằm cắt đứt nguồn lây là biện pháp tốt 
nhất để kiểm soát và thanh toán bệnh 
lao. Ở Việt Nam, lao phổi mới AFB (+) 
chiếm tỉ lệ cao (54%) trong tổng số các 
trường hợp lao mới [1].
Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) là 
phương pháp chẩn đoán hiệu quả khi 
X-quang phổi chuẩn không phát hiện 
thấy tổn thương, nó cung cấp những 
thông tin có giá trị trong việc phát hiện 
và chẩn đoán lao phổi [26]. CLVT có độ 
nhạy và độ đặc hiệu cao, có thể sử dụng 
như một công cụ chẩn đoán nhanh, đặc 
biệt ở những bệnh nhân có dấu hiệu lâm 
sàng nghi lao và đờm âm tính [3], [5].
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt 
ngang, được thực hiện trên 54 bệnh 
nhân lao phổi mới AFB (+).
* Tiêu chuẩn chẩn đoán lao phổi 
AFB (+): Theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế 
- CTCLQG (2009) [1]. Chẩn đoán lao 
phổiAFB (+) khi thỏa mãn 1 trong 3 
tiêu chuẩn sau: (1) Tối thiểu có 2 tiêu 
bản AFB (+) từ 2 mẫu đờm khác nhau. 
(2) Một tiêu bản đờm AFB (+) và có 
hình ảnh lao tiến triển trên X-quang 
phổi. (3) Một tiêu bản đờm AFB (+) và 
nuôi cấy dương tính.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán lao phổi 
mới: Theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế - 
CTCLQG (2009) [1]: Người bệnh chưa 
bao giờ dùng thuốc hoặc mới dùng 
thuốc chống lao chưa quá 1 tháng.
* Chụp X-quang phổi chuẩn: xác 
định vị trí tổn thương (đỉnh dưới đòn, 
thùy trên, giữa, dưới) và các hình 
thái tổn thương như (thâm nhiễm, hang, 
xơ, vôi, nốt huyệt lao).
* Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: 
xác định vị trí tổn thương (Thùy, phân 
thùy, phải, trái). Đặc điểm hình thái tổn 
thương: Tổn thương thâm nhiễm đông 
đặc, nốt nhỏ, nốt nhỏ trung tâm tiểu 
thùy, dấu hgiệu cành cây nảy chồi, hình 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
63
ảnh kính mờ Mức độ tổn thương và 
hình ảnh tổn thương hang: số lượng 
hang, kích thước hang.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm AFB
Đặc điểm AFB (n=54) n %
(+) 33 61,11
(++) 12 22,22
(+++) 9 16,67
Nhận xét: Tỷ lệ AFB (+) cao nhất với 61,11% tiếp theo là AFB (++) với 
22,22%. Thấp nhất là AFB (+++). 
Bảng 2. Đặc điểm hình thái tổn thương trên X-quang phổi
Dấu hiệu tổn thương (n=54) n %
Tổn thương thâm nhiễm 54 100,0
Tổn thương nốt nhỏ 30 55,56
Tổn thương hang lao 12 22,22
Tổn thương xơ, vôi 8 14,81
Hẹp gian sườn 6 11,11
Dày dính màng phổi 6 11,11
Vòm hoành kéo lên 5 9,26
Nhận xét: Tổn thương thâm nhiễm chiếm 100%, nốt nhỏ 55,565.
Bảng 3. Đặc điểm vị trí và mức độ tổn thương trên phim Xquang phổi
Mức độ vị trí tổn thương (n=54) n %
Mức độ tổn 
thương
Diện hẹp < 1 phân thùy 7 12,96
Diện vừa < 1 thùy 46 85,19
Diện rộng > 1 thùy 1 1,85
Vị trí tổn 
thương
Bên phải 16 29,63
Bên trái 7 12,96
Cả hai bên 31 57,41
Nhận xét: Tổn thương diện vừa chiếm tỷ lệ cao nhất 85,19%. Tổn thương cả 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
64
hai phổi chiếm tỷ lệ 57,41%
Bảng 4. Đặc điểm vị trí tổn thương trên phim chụp CLVT lồng ngực
Dấu hiệu tổn thương (n=54) n %
Chỉ có bên phải 10 18,52
Chỉ có bên trái 5 9,26
Cả hai 39 72,22
Nhận xét: Tổn thương cả hai phổi chiếm tỷ lệ 72,22% trên CLVT.
Bảng 5. Đặc điểm hình thái tổn thương trên phim chụp CLVT lồng ngực
Dấu hiệu tổn thương (n=54) n %
Tổn thương dạng kính mờ 26 48,15
Thâm nhiễm đông đặc 54 100,0
Nốt nhỏ hạt kê 16 29,63
Nốt nhỏ trung tâm tiểu thùy 31 57,41
DH cành cây nảy chồi 15 27,78
Hình ảnh giãn phế quản 4 7,41
TDMP 19 35,19
TKMP 6 11,11
Xơ vôi, dày dính phổi 42 77,78
Nhận xét: Tổn thương thâm nhiễm đông đặc gặp nhiều nhất 100%, tiếp đến 
là tổn thương xơ vôi gặp 77,78%, gặp nhiều thứ 3 là tổn thương nốt nhỏ trung 
tâm tiểu thuỳ 57,41%. Tổn thương dạng kính mờ chiếm tỷ lệ 48,15%; dạng hạt kê 
29,63%%, dấu hiệu cây nảy chồi 27,78%
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
65
Bảng 6. Đặc điểm tổn thương hang trên phim chụp CLVT lồng ngực ở hai 
nhóm bệnh nhân
Dấu hiệu tổn thương (n=54) n %
Số lượng
1 hang 17 31,48
2 hang 3 5,56
> 2 hang 8 14,81
Kích thước
< 2cm 11 20,37
< 4cm 14 25,93
> 4cm 3 5,56
Tính chất
Hang mới 24 44,44
Xơ, thành dày 4 7,41
Nhận xét:số lượng từ 1 đến 2 hang 
chiếm nhiều nhất ở đối tượng nghiên 
cứu. Về kích thước hang: chủ yếu gặp 
kích thước hang nhỏ < 4cm và hang 
mới.
BÀN LUẬN
Về mức độ dương tính của AFB 
trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: 
Tỷ lệ AFB (+) cao nhất với 61,11% tiếp 
theo là AFB (++) với 22,22%. Thấp 
nhất là AFB (+++) 16,67%. Tương 
tự kết quả nghiên cứu của Nguyễn 
Thị Phương Thảo 2008: mức độ AFB 
dương tính 1+ gặp nhiều nhất ở nhóm 
bệnh nhân lao phổi mới: 23,7% [4].
1. Đặc điểm hình ảnh trên phim 
X-quang phổi
Về hình ảnh tổn thương trên phim 
X-quang phổi tổn thương thâm nhiễm 
gặp ở 100% bệnh nhân; tổn thương nốt 
nhỏ chiếm 55,56%; tổn thương hang 
22,22; tổn thương xơ vôi ở nhóm lao mới 
gặp 14,81%. Nguyễn Thị Phương Thảo 
gặp tổn thương thâm nhiễm 96,7% và tỷ 
lệ có hang gặp 21,1% [4]. Đinh Thị Hòa 
2010 gặp tổn thương dạng thâm nhiễm 
ở nhóm lao phổi mới AFB(+ ) là 100%, 
tổn thương hang tác giả cũng gặp tới 
41,67% [2]
Doucette.Kvà cs (2015) nghiên cứu 
đặc điểm tổn thương trên Xquang phổi 
ở BN lao phổi đã thấy tỷ lệ các hình 
thái tổn thương: thâm nhiễm (93%), tổn 
thương hang (44%), vôi hóa (76%) [9].
Về diện tích tổn thương: mức độ 
tổn thương trên phim Xquang phổi diện 
hẹp < 1 phân thùy 12,96%, diện vừa 
85,19%, diện rộng 1,85%, Đinh Thị 
Hòa 2010 gặp diện hẹp 16,67%, diện 
vừa 41,67%, diện rộng 41,67% [2].
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017
66
2. Về kết quả chụp cắt lớp vi tính
Tổn thương thâm nhiễm đông đặc 
gặp nhiều nhất 100%, tiếp đến là tổn 
thương xơ vôi gặp 77,78%, gặp nhiều 
thứ 3 là tổn thương nốt nhỏ trung tâm 
tiểu thuỳ 57,41%. Tổn thương dạng 
kính mờ chiếm tỷ lệ 48,15%; dạng hạt 
kê 29,63%%, dấu hiệu cây nảy chồi 
27,78%. Theo nhiều tác giả, tổn thương 
đông đặc, dấu hiệu nốt nhỏ trung tâm, 
dấu hiệu cây nảy chồi là những dấu 
hiệu nói lên lao phổi đang tiến triển [9].
Kết quả nghiên cứu của Arai, 
Yoshikazu và cs (2005) về hình thái tổn 
thương trên CLVT ở bệnh nhaan lao 
phổi cho thấy tỷ lệ các tổn thương hay 
gặp: tổn thương nốt (61,9 - 93,3%), dấu 
hiệu cây nảy chồi (81 - 88,3%), đông 
đặc phổi (30 - 71,4%), hang (33,3 - 
46,7%), hạch rốn phổi (8,3 - 28,6%) [6]
Bomanji.JB và cs (2015) nghiên 
cứu ở BN lao phổi AFB(+) nhận thấy 
các tổn thương hay gặp trên phim chụp 
CLVT lồng ngực như dấu hiệu cây nảy 
chồi (75%), tổn thương nốt (71%), 
tổn thương đông đặc phổi (67%), tổn 
thương hang (41,6%) [8]. Các kết quả 
của các tác giả cơ bản cũng tương đồng 
với kết quả của chúng tôi.
Các tổn thương hay gặp có giá trị 
gợi ý lao phổi trên CLVT lồng ngực là 
nốt trung tâm tiểu thùy, hình ảnh cấu 
trúc nhánh, dấu hiệu cành cây nảy chồi 
(tree-in-bud), hình ảnh đông đặc phổi 
có kèm theo phá hủy hang hoặc tổn 
thương xơ, vôi hóa, nốt vệ tinh, hạch 
rốn phổi hoặc hạch trung thất với biểu 
hiện giảm tỷ trọng ở trung tâm và nhìn 
rõ ngoại vi của hạch, có thể có vôi hóa 
ở hạch,Hình ảnh cành cây nảy chồi 
cũng thấy trong bệnh lý của nhiễm 
trùng ở phổi mà nguyên nhân không do 
vi khuẩn lao, nhưng khi kết hợp với tổn 
thương hang hoặc nốt vệ tinh, cấu trúc 
phân nhánh, tổn thương xơ bên cạnh 
tổn thương đông đặc là có giá trị trong 
gợi ý cho chẩn đoán lao phổi [10].
Buxi. và cs (2002) nghiên cứu về 
giá trị chẩn đoán của CLVT lồng ngực 
ở BN lao phổi AFB(+) cho thấy CLVT 
có độ nhạy 98,5 - 99,3%, độ đặc hiệu 
99,7 - 99,9%, giá trị chẩn đoán dương 
tính 92,2 - 98,6% và giá trị chẩn đoán 
âm tính là 99,9% [11 ].
Đánh giá lao phổi đang hoạt động 
thường phải được xác nhận bằng 
phương pháp nhuộm soi trực tiếp hoặc 
nuôi cấy đờm cho thấy sự hiện diện của 
vi khuẩn lao. Tuy nhiên, chụp CLVT 
lồng ngực có thể cung cấp các thông tin 
có giá trị trong việc đánh giá bệnh lao 
hoạt động hay ổn định. Những hình ảnh 
tổn thương trên CLVT gợi ý tới lao phổi 
hoạt động như: nốt trung tâm tiểu thùy, 
cây nảy chồi, cấu trúc phân nhánh, đông 
đặc phổi, hang lao với thành dầy, hình 
ảnh kính mờ [7] 
Về đặc điểm tổn thương hang trên 
CLVT cho thấy: về số lượng hang chúng 
tôi gặp số lượng có một hang nhiều nhất 
với 31,48%. Kích thước hang, < 4cm 
nhiều hơn kích thước hang lớn (hang 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
67
< 2cm : 20,37%, hang < 4cm : 25,93% 
trong khi hang > 4cm là 5,56%). Các 
tác giả cho rằng phá hủy hang là một 
tiến triển tự nhiên của bệnh lao phổi; 
tiến triển của lao phổi thường trải qua 
các gia đoạn xuất tiết, phá hủy nhu mô, 
tăng sinh và xơ hóa, vôi hóa [8]. Số 
lượng hang nhiều hay ít phụ thuộc vào 
sự hoạt động của vi khuẩn lao. ở bệnh 
nhân lao tái phát do bệnh tiến triển lâu 
ngày, tái đi tái lại nên kích thước hang 
thường to hơn lao phổi mới [6].
KẾT LUẬN
Chụp CLVT lồng ngực có thể cung 
cấp các thông tin có giá trị trong chẩn 
đoán và đánh giá bệnh lao hoạt động 
hay ổn định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình chống lao quốc gia 
(2016), “Hướng dẫn quản lý bệnh lao” 
NXBYH-2016, 325 tr
2. Đinh Thị Hòa (2010), “ Nghiên 
cứu tiến triển của lao phổi mới 
AFB dương tính điều tgrị phác đồ 
2HRZS(E)/4RH”. Luận văn thạc sỹ y 
học, Học viện Quân Y, 76tr.
3. Trần Văn Sáng (2007), "Lao 
phổi", Bệnh học lao, Trường ĐHY Hà 
Nội, NXB Y học, p. 31-46.
4. Nguyễn Thị Phương Thảo (2008). 
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, 
cận lâm sàng, tính kháng thuốc của vi 
khuẩn lao phổi tái phát, Luận văn thạc 
sỹ y học, Học viện Quân Y
5. Tạ Bá Thắng (2012), "Phương 
pháp chẩn đoán lao phổi", Bệnh hô hấp, 
HVQY-NXQĐND, pp. 329-339.
6. Arai, Toru; Inoue, Yoshikazu et 
al( 2005 ), “ Incipient stage of pulmonary 
Langerhans-cell histiocytosis 
complicated with pulmonary 
tuberculosis was examined by high-
resolution computed tomography”. 
Respiratory Medicine 99.9 (Sep 2005): 
1188-90. 
7. Bolursaz. MR, Mehrian. P, 
Aghahosseini. F ed all,( 2014 ), “ 
Evaluation of the relationship between 
smear positivity and high-resolution 
CT findings in children with pulmonary 
tuberculosis”. Pol J Radiol.26;79:120-5.
8. Bomanji. JB, Gupta. N, Gulati. 
P, ( 2015 ), “ Imaging in tuberculosis”, 
Cold Spring Harb Perspect Med. 5(6). 
pii: a017814.
9. Doucette.K, Cooper.R (2015), 
“Tuberculosis”. Fishman’s pulmonary 
and disorders, 5th Ed. Mc Graw-Hill. 
New-York. Vol I, p2012 - 2031
10. Pipavath. S N J; Sharma. S K; 
Sinha. S ed al( 2007 ), “ High resolution 
CT (HRCT) in miliary tuberculosis 
(MTB) of the lung: Correlation with 
pulmonary function tests & gas 
exchange parameters in north Indian 
patients”. Indian Journal of Medical 
Research126.3 (Sep 2007): 193-8. 
11. T.B.S. Buxi, Seema Sud and 
Rakesh Vohra( 2002 ), “ CT and MRI in 
the Diagnosis of Tuberculosis”. Indian 
J Pediatr 2002; 69 (11) : 965-972

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_xquang_phoi_chuan_va_chup_cat_lop_vi_tinh_long_nguc.pdf