Đặc điểm viêm phổi tái nhiễm ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, năm 2017
Tóm tắt: Viêm phế quản phổi tái nhiễm là tình trạng
VPQP xảy ra ít nhất 2 lần/1 năm hoặc có bất kỳ 3 đợt
VPQP trong cuộc đời, gặp khoảng 7-15% số bệnh nhân
VPQP được điều trị nội trú. Mục tiêu: Tìm hiểu một số
vấn đề dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng của VPQP
tái nhiễm ở trẻ em dưới 5 tuổi. Phương pháp: Mô tả cắt
ngang. Đối tượng: Bệnh nhân nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi,
được chẩn đoán VPQP tái nhiễm, điều trị nội trú tại Bệnh
viện Nhi Trung ương từ tháng 2/2016 đến tháng 8/2017.
Kết quả: 96 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu,
chủ yếu trẻ dưới 12 tháng độ tuổi trung bình là 12.4 ± 7.9
tháng, trẻ trai 57 (59.4%), 66% trẻ sống ở khu vực nông
thôn, số lần mắc VPQP từ 3-5 lần. Ho, khò khè, thở nhanh
(>90%), thương tổn dạng nốt rải rác trên XQ (53.8%), tỉ lệ
cấy dương tính (7.3%) chủ yếu do HI, phế cầu và tụ cầu.
Thiếu máu (30.2%), còi xương (53.1%), suy dinh dưỡng
(28.1%); Kết luận: VPQP tái nhiễm gặp nhiều ở lứa tuổi
dưới 1 tuổi và tuổi càng nhỏ tình trạng VPQP càng nặng
đặc biệt ở trẻ dưới 12 tháng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm viêm phổi tái nhiễm ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, năm 2017
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 37 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Tóm tắt: Viêm phế quản phổi tái nhiễm là tình trạng VPQP xảy ra ít nhất 2 lần/1 năm hoặc có bất kỳ 3 đợt VPQP trong cuộc đời, gặp khoảng 7-15% số bệnh nhân VPQP được điều trị nội trú. Mục tiêu: Tìm hiểu một số vấn đề dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng của VPQP tái nhiễm ở trẻ em dưới 5 tuổi. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Đối tượng: Bệnh nhân nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi, được chẩn đoán VPQP tái nhiễm, điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 2/2016 đến tháng 8/2017. Kết quả: 96 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu, chủ yếu trẻ dưới 12 tháng độ tuổi trung bình là 12.4 ± 7.9 tháng, trẻ trai 57 (59.4%), 66% trẻ sống ở khu vực nông thôn, số lần mắc VPQP từ 3-5 lần. Ho, khò khè, thở nhanh (>90%), thương tổn dạng nốt rải rác trên XQ (53.8%), tỉ lệ cấy dương tính (7.3%) chủ yếu do HI, phế cầu và tụ cầu. Thiếu máu (30.2%), còi xương (53.1%), suy dinh dưỡng (28.1%); Kết luận: VPQP tái nhiễm gặp nhiều ở lứa tuổi dưới 1 tuổi và tuổi càng nhỏ tình trạng VPQP càng nặng đặc biệt ở trẻ dưới 12 tháng. Từ khóa: Viêm phế quản phổi, tái nhiễm, trẻ em ABSTRACT: CHARACTERISTICS OF RECURRENT PNEUMONIA IN CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD AT NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL IN 2017 Background: Recurrent pneumonia has been defined as at least 2 pneumonia episodes in 1 year or more than 3 at any time, with radiographic clearing between episodes. From 7 to15% of children having bronchopneumonia require hospitalization. Objectives: To find out epidemiological, clinical and paraclinical characteristics of recurrent bronchopneumonia in children under 5. Method: Cross-sectional study. Subjects: children from 2 months old to 5 years old diagnosed with recurrent pneumonia have required hospitalization from February 2016 to August 2017. Results: 96 patients met the criteria of the study. The major number of participants: children under 12 months old (mean age was 12.4 ± 7.9 months of age, 57 male patients (59.4%), 66% of patients living in countryside and suffered from pneumonia 3 to 5 times/ year. More than 90% of patients presented with coughing, wheezing, tarchypnea. 53.8% of patients had bronchopneumonia infiltration determined by X-ray, nasopharyngeal culture with positive results (7.3%) majorly due to HI, Streptococcus and Staphylococcus. 30.2% of patients had anemia (30.2%), 53.1% of patients suffered from rickets and 28.1% suffered from malnutrition Conclusions: Recurrent pneumonia often occurred in group of patients under 12 months old. The younger the patients were, the severer the disease they suffered (especially in patients under 12 months of age) Keywords: Bronchopneumonia, recurrent, children I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm phế quản phổi tái nhiễm là bệnh chiếm tỷ lệ cao, một số nghiên cứu cho thấy viêm phế quản phổi tái nhiễm là viêm phế quản phổi xảy ra ít nhất 2 lần trong vòng 1 năm hoặc có bất kỳ 3 đợt VPQP nào trong đời và phim chụp XQ giữa các lần hoàn toàn bình thường[1], [2]. Trong số bệnh nhân VPQP thường gặp VPQP tái nhiễm chiếm từ 7% đến 15%. Đây là một bệnh lý phức tạp với diện mạo lâm sàng đa dạng, phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh trực tiếp ở mỗi đợt tái nhiễm cũng như các tổn thương cơ bản của hệ thống hô hấp và bệnh lý nền của bệnh nhân. Bệnh thường xảy ra trên bệnh nhân có bệnh nền kèm theo như suy dinh dưỡng, đẻ non, còi xương, bất thường đường hô hấp, luồng trào ngược , suy giảm miễn dịch, tim bẩm sinh, hen phế quản[3, 4]. Tỷ lệ tử vong và biến chứng khá cao và phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và bệnh nền của trẻ. ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI TÁI NHIỄM Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2017 Phạm Ngọc Toàn1, Lê Thị Minh Hương1, Lê Thanh Hải1 Ngày nhận bài: 11/08/2017 Ngày phản biện: 16/08/2017 Ngày duyệt đăng: 29/08/2017 1. Bệnh viện Nhi Trung ương SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn38 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Ở Việt Nam, tại các bệnh viện tuyến trung ương, tỷ lệ VPQP tái nhiễm không nhỏ với bệnh cảnh lâm sàng thường nặng nề, tỉ lệ tử vong và biến chứng cao. Tuy nhiên các nghiên cứu về vấn đề này còn ít. Ngày nay điều kiện khoa khọc kỹ thuật phát triển trong labo đã giúp chúng ta tìm hiểu được thêm nhiều nguyên nhân gây bệnh. Để tìm hiểu một cách toàn diện , chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: “Đặc điểm viêm phổi tái nhiễm ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017” II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhi từ 2 tháng đến 60 tháng được chẩn đoán là viêm phế quản phổi (VPQP) tái nhiễm, điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 2/2016 đến 8/2017. 2. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang nghiên cứu định lượng 3. Tiêu chuẩn chẩn đoán VPQP tái diễn: Có bệnh cảnh của VPQP rõ rệt thể hiện ở: - Lâm sàng: Sốt, ho, ho đờm, khò khè, thở rít, rale ẩm ở phổi - XQ; có hình ảnh thâm nhiễm nhu mô phổi với 4 loại thâm nhiễm là: rải rác, tập trung theo định khu giải phẫu, thâm nhiễm nhu mô kẽ và các hình ảnh hỗn hợp - Tiền sử có ≥ 2 đợt VPQP/1 năm hoặc có bất kỳ 3 đợt VPQP trong cuộc đời. - Giữa các đợt VPQP tình trạng hô hấp của trẻ và XQ tim phổi bình thường 4. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân suy giảm miễn dịch thứ phát - Bệnh lý thần kinh cơ - Bệnh phổi mạn tính: loạn sản phổi, thiểu sản phổi, giãn phế quản, lao phổi - Bệnh nhân và gia đình từ chối tham gia nghiên cứu 5. Biến số nghiên cứu: Tuổi, giới tính, địa dư, một số yếu tố trong tiền sử, bệnh sử, số lần mắc, bệnh nền, đặc điểm lâm sàng, cân lâm sàng, mức độ nặng của bệnh. 6. Phương pháp thu thập và thống kê: Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 phân tích số liệu, sử dụng các thuật toán thống kê y học. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm dịch tễ của đối tượng nghiên cứu Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 2/2016-8/2017, có 96 bệnh nhân VPQP tái nhiễm đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu. Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học trẻ mắc VPQP tái nhiễm Đặc điểm Số lượng (n=96) Tỷ lệ Giới tính Nam 57 59,4 Nữ 39 40,6 Tuổi ≤12 tháng 63 65,6 <12-36 tháng 31 32,3 <36-60 tháng 2 2,1 Địa dư Nông thôn 67 69,8 Thành thị 29 30,2 Giới tính: Trẻ nam có 57 (59.4%), tỷ lệ nam/nữ là 1,46. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 12.4 ± 7.9 (2-42 tháng), trong đó tỉ lệ tuổi dưới 12 tháng chiếm 65.6% . Phân bố bệnh nhân theo địa dư: Nông thôn/thành thị 2,3/1. Bảng 2. Tìm hiểu một số yếu tố tiền sử bệnh nhân Đặc điểm Số lượng (n=96) Tỷ lệ % Tuổi thai - <32 tuần 1 1 - 32-36 tuần 9 9,4 >36 tuần 86 89,6 Cân nặng sau sinh ≤ 2500g 14 14,6 >2500g 82 85,4 Suy hô hấp sau sinh Có 12 12,5 Không 84 87,5 Tiếp xúc khói thuốc lá Có 48 50,0 Không 48 50,0 Số con trong gia đình 1 32 33,3 2 49 51,0 ≥3 15 15,6 Còi xương 63 65.6 Suy dinh dưỡng 27 28.1 Tỉ lệ trẻ tiếp xúc với khói thuốc khá cao chiếm tới 50%; gia đình có ≤2 con chiếm tỉ lệ cao >80%. SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 39 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3. Số đợt tái nhiễm của đối tượng nghiên cứu Nhóm tuổi Số đợt tái nhiễm 2 đợt 3-5 đợt >5 đợt Tổng 2-12 tháng 13-36 tháng 15 ( 23,8%) 41 (65,1%) 7 (11,1%) 63 (100%) 13 (41,9%) 15 (48,4%) 3 (9,7%) 31 (100%) 37-60 tháng 0 0 2 (100%) 2 (100%) Tổng số 28 (29,2%) 56 (58,3%) 12 (12,5%) 96 (100%) Trong các nhóm tuổi nghiên cứu gặp chủ yếu là nhóm tuổi dưới 12 tháng và số lần VPQP tái nhiễm chủ yếu từ 3-5 lần 2. Dấu hiệu lâm sàng Đặc điểm Số lượng (n=96) Tỷ lệ % Cơ năng Ho 94 97,9 Sốt 58 60,4 Khò khè 87 90,6 Bú kém, bỏ bú 58 60,4 Thần kinh kích thích hoặc li bì 29 30,2 Rối loạn tiêu hóa 20 20,8 Thực thể Thở nhanh 92 95,8 Rales phổi 93 96,9 Rối loạn nhịp thở 19 19,8 Nhịp tim nhanh 42 43,8 Rút lõm lồng ngực 73 76,0 Tím tái 22 22,9 Biến chứng lồng ngực 6 6,3 Triệu chứng cơ năng: Hầu hết các bệnh nhân mắc các biểu hiện ho, khò khè, phần lớn bệnh nhân sốt và bú kém, bỏ bú Biểu hiện thực thể: Hầu hết bệnh nhân thở nhanh, rales phổi, đa phần có biểu hiện rút lõm lồng ngực. 3. Xét nghiệm cận lâm sàng Bảng 5: Kết quả cận lâm sàng Giá trị VPQP tái nhiễm (X ± SD); (n=96) Min Max Bạch cầu (10³/ ml) 14,71±6,53 3,93 37,4 Bạch cầu trung tính (10³6/ml 6,78±4,79 1,02 19,33 Bạch cầu lympho(10³/ml) 5,36±2,82 0,84 13,3 Hemoglobin (Hb) (g/L) 112,32±14,88 69 144 Thể tích trung bình hồng cầu (fL) 73,7±8,5 38,5 91,4 Lượng Hb trung bình hồng cầu (g/L) 321,5±30,7 254 553 Số lượng tiểu cầu(10³/ml) 375,6±146,9 47 996 CRP (mg/L) 17,6±27,8 0,09 157,21 Trong nghiên cứu của chúng tôi khi đánh giá tình trạng thiếu máu phát hiện tỉ lệ thiếu máu chiếm tới 30.2% bệnh nhân có tình trạng thiếu máu và chủ yếu là thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ. Kết quả chụp XQ tim phổi: Thâm nhiễm dạng nốt rải rác chiếm 53.8%, thâm nhiễm theo định khu giải phẫu chiếm 20.9% Kết quả xét nghiệm virus: cúm A: 2/66 (2.1%), Cúm B: 0%, RSV 6/51 (6.2%), Adenovirus 14/67 (14.6%) SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn40 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE IV. BÀN LUẬN Trong số bệnh nhân nghiên cứu đa phần bệnh nhân tập trung tại các vùng khu vực nông thôn và độ tuổi dưới 1 tuổi là chủ yếu.Nghiên cứu này cũng tương tự như các nghiên cứu của Đào Minh Tuấn [5] và Tô Văn Hải [6], tuổi càng nhỏ thì tỉ lệ bệnh tật càng tăng và mức độ càng nặng đặc biệt nhóm tuổi dưới 12 tháng tuổi, điều này có thể liên quan tới các yếu tố về kinh tế xã hội. Tỉ lệ trẻ trai gặp nhiều hơn trẻ gái tương tự nghiên cứu của Owayed và cộng sự [7]. Theo nghiên cứu của Patria [8], khi đánh giá về tiền sử bệnh tật như tuổi thai, cân nặng sau sinh, số con trong gia đình cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên tỉ lệ suy hô hấp sau sinh của chúng tôi thấp hơn (12.5%) so với 17.8%, và tỉ lệ tiếp xúc với khói thuốc cao hơn 50% so với 37.7%, sự khác biệt này có thể do cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Patria và cộng sự. Các nghiên cứu trên thế giới về lĩnh vực này cho thấy các đợt tái nhiễm của VPQP có bệnh cảnh lâm sàng tương tự của VPQP cấp tính. Các triệu chứng cơ năng như: ho, sôt, khò khè, thở nhanh, ăn kém bỏ bú, rale ở phổi là những dấu hiệu chính trong chẩn đoán bệnh nhân VPQP tái nhiễm và đều chiếm tỉ lệ >50%. [9], [5]. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ tăng bạch cầu, CRP không nhiều điều này phản ánh thực tế bệnh nhân đã được điều trị kháng sinh từ trước tại nhà hoặc tuyến cơ sở. Ngoài ra số lượng bệnh nhân thiếu máu cũng chiếm tới 30% trong tổng số bệnh nhân, và kết hợp với tình trạng còi xương và suy dinh dưỡng được coi là những yếu tố nguy cơ hay gặp ở bệnh nhân VPQP tái nhiễm [7]. Điều này cũng giải thích được do bệnh nhân thường bị bệnh nhiều đợt, nằm viện lâu kèm theo với tình trạng dinh dưỡng kém khi nằm viện giống như nghiên cứu của Chizoba và cộng sự [10]. Ngoài các yếu tố trên một số nghiên cứu còn chỉ ra một số yếu tố liên quan/bệnh nền kết hợp hay gặp như luồng trào ngược dạ dày thực quản, hội chứng hít, suy giảm miễn dịch bẩm sinh, di vật đường thở bỏ quên, hen phế quản [1], [2]. V. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu trên 96 bệnh nhân VPQP tái nhiễm chúng tôi thấy tỉ lệ nam nhiều hơn nữ và gặp nhiều ở lứa tuổi dưới 1 tuổi và tuổi càng nhỏ tình trạng VPQP càng nặng. Suy dinh dưỡng, còi xương, thiếu máu và tiếp xúc với khói thuốc là những yếu tố thường gặp trong bệnh nhân VPQP tái nhiễm. Cần thêm những nghiên cứu để tìm hiểu thêm các yếu tố liên quan của bệnh nhân VPQP tái nhiễm. 1. Brand, P.L.P., M.F.P. Hoving, and E.P.d. Groot, Evaluating the child with recurrent lower respiratory tract infections. Paediatric Respiratory Reviews 2012. 13: p. 135-138. 2. Osman ÖZDEMİR1, et al., Underlying diseases of recurrent pneumonia in Turkish children. Turk J Med Sci, 2010. 40(1): p. 25-30. 3. Hoving, M.P. and P.L. Brand, Causes of recurrent pneumonia in children in a general hospital. Journal of Paediatrics and Child Health, 2013. 49 p. E208-E212. 4. Maria Francesca Patria and S. Esposito, Recurrent Lower Respiratory Tract Infections in Children:A Practical Approach to Diagnosis. Paediatric Respiratory Reviews, 2013. 14: p. 53-60. 5. Dao Minh Tuan, Nguyen Cong Khanh, and D.H. Dung, Đặc điểm lâm sàng ở 54 bệnh nhi VPQP tái nhiễm vào viện nhi từ 1/1998-12/1998. Tạp chí YHTH, 1999. 9(371): p. 24-26. 6. Hải, T.V., Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố liên quan tới viêm phế quản phổi ở trẻ em từ 1 tới 60 tháng tuổi. Tạp chí YH Việt nam, 2004. 5(298): p. 56-64. 7. Abdullah F. Owayed, M., M. Douglas M. Campbell, and M. Elaine E. L. Wang, FRCPC, Underlying Causes of Recurrent Pneumonia in Children. Arch Pediatr Adolesc Med, 2000. 154: p. 190-194. 8. Francesca Patria1, et al., Clinical profile of recurrent community-acquired pneumonia in children. BMC Pulmonary Medicine 2013, 13:60, 2013. 13: p. 60. 9. William J Barson, M., Pneumonia in children: Epidemiology, pathogenesis, and etiology. UpToDate®, Mar 2017. 10. Chizoba B. Wonodi, el al and the Pneumonia Methods Working Group and PERCH Site Investigatorsa, Evaluation of Risk Factors for Severe Pneumonia in Children: The Pneumonia Etiology Research for Child Health Study. Clinical Infectious Diseases 2012;54(S2):S124–31, 2012. 54(S2): p. S124-31. TÀI LIỆU THAM KHẢO
File đính kèm:
dac_diem_viem_phoi_tai_nhiem_o_tre_em_duoi_5_tuoi_tai_benh_v.pdf

