Đặc điểm vi sinh và tình trạng kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn gây viêm phúc mạc thứ phát

Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu đặc điểm vi sinh và tình trạng kháng kháng sinh của các loại vi

khuẩn gây viêm phúc mạc thứ phát. Hồi cứu tất cả hồ sơ bệnh án được chẩn đoán viêm phúc mạc thứ phát

và điều trị bằng phẫu thuật tại khoa ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 01/01/2015 - 31/12/2017.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 40/143 bệnh nhân có kết quả cấy vi sinh dương tính, phân lập được 6 loại

vi khuẩn với 44 chủng vi khuẩn và 1 loại vi nấm, trong đó vi khuẩn Gram âm chiếm đa số (95,6%), các

loài vi khuẩn thường gặp trong nghiên cứu là: Escherichia coli (E. coli) (62,2%), Klebsiella pneumoniae (K.

pneumoniae) (15,6%), Pseudomonas aeruginosa (P. aeruginosa) (11,1%). Các loại vi khuẩn Gram âm có tỉ lệ

đề kháng cao với nhóm β - lactam, quinolon và tỉ lệ nhạy cảm cao với piperacillin/ tazobactam, carbapenem

pdf 7 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm vi sinh và tình trạng kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn gây viêm phúc mạc thứ phát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm vi sinh và tình trạng kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn gây viêm phúc mạc thứ phát

Đặc điểm vi sinh và tình trạng kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn gây viêm phúc mạc thứ phát
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
78 TCNCYH 134 (10) - 2020
Tác giả liên hệ: Lưu Xuân Võ, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 10/10/2020
Ngày được chấp nhận: 25/11/2020
Viêm phúc mạc thứ phát là một tình trạng 
bệnh lý cấp cứu cần phải can thiệp ngoại khoa, 
tỷ lệ tử vong của viêm phúc mạc toàn thể lên tới 
30 - 35%.1,2Viêm phúc mạc thứ phát do nhiều 
loại vi khuẩn gây bệnh khác nhau, bao gồm 
cả vi khuẩn gram âm, gram dương, vi khuẩn 
kỵ khí và một số trường hợp là nấm.3 Điều trị 
bệnh nhân viêm phúc mạc thứ phát bao gồm 2 
chiến lược cơ bản là kiểm soát ổ nhiễm trùng 
và điều trị kháng sinh, do đó phác đồ kháng 
sinh không phù hợp (không bao phủ được hết 
tác nhân, dùng kháng sinh muộn và liều dùng 
không đúng) là một trong những yếu tố nguy 
cơ gây ra kết quả điều trị không tốt, góp phần 
quan trọng tạo ra các chủng vi sinh vật kháng 
thuốc.4,5 Với tình trạng kháng kháng sinh đáng 
báo động trên toàn thế giới cũng như ở Việt 
Nam, thì việc sử dụng kháng sinh trong điều 
trị lâm sàng nói chung và trong viêm phúc mạc 
thứ phát nói riêng theo đúng phác đồ và phù 
hợp đối với từng loại bệnh là thật sự cần thiết. 
Kết quả kháng sinh đồ thường có muộn sau 
48 - 72h, điều trị kháng sinh trong viêm phúc 
mạc cần dùng sớm, dùng càng muộn càng làm 
tăng tỉ lệ tử vong, tuy nhiên việc điều trị kháng 
sinh ban đầu chủ yếu là theo kinh nghiệm và 
các bác sỹ lâm sàng cần dựa vào đặc điểm vi 
sinh cũng như tình trạng kháng kháng sinh tại 
bệnh viện để dùng kháng sinh cho phù hợp, 
tuy vậy mô hình nhiễm vi sinh vật ở mỗi bệnh 
viện là khác nhau do đó nghiên cứu này được 
tiến hành nhằm mô tả đặc điểm vi sinh và tình 
trạng kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn 
gây viêm phúc mạc thứ phát.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng 
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán viêm 
phúc mạc thứ phát và điều trị bằng phẫu thuật 
tại khoa ngoại Tổng hợp Bệnh viện Đại học Y 
Hà Nội trong khoảng thời gian từ 01/01/2015 
đến 31/12/2017. 
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi 
ĐẶC ĐIỂM VI SINH VÀ TÌNH TRẠNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA 
CÁC LOẠI VI KHUẨN GÂY VIÊM PHÚC MẠC THỨ PHÁT
Lưu Xuân Võ , Lưu Cảnh Linh, Vũ Hoàng Phương 
Trường Đại học Y Hà Nội.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu đặc điểm vi sinh và tình trạng kháng kháng sinh của các loại vi 
khuẩn gây viêm phúc mạc thứ phát. Hồi cứu tất cả hồ sơ bệnh án được chẩn đoán viêm phúc mạc thứ phát 
và điều trị bằng phẫu thuật tại khoa ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 01/01/2015 - 31/12/2017. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 40/143 bệnh nhân có kết quả cấy vi sinh dương tính, phân lập được 6 loại 
vi khuẩn với 44 chủng vi khuẩn và 1 loại vi nấm, trong đó vi khuẩn Gram âm chiếm đa số (95,6%), các 
loài vi khuẩn thường gặp trong nghiên cứu là: Escherichia coli (E. coli) (62,2%), Klebsiella pneumoniae (K. 
pneumoniae) (15,6%), Pseudomonas aeruginosa (P. aeruginosa) (11,1%). Các loại vi khuẩn Gram âm có tỉ lệ 
đề kháng cao với nhóm β - lactam, quinolon và tỉ lệ nhạy cảm cao với piperacillin/ tazobactam, carbapenem.
Từ khoá: vi khuẩn, kháng kháng sinh, viêm phúc mạc thứ phát.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
79TCNCYH 134 (10) - 2020
cứu.
Cỡ mẫu: toàn bộ bệnh nhân phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn.
Quy trình lấy mẫu nghiên cứu:
Sơ đồ 1. Quy trình lấy mẫu nghiên cứu
Các bệnh nhân chẩn đoán là viêm phúc mạc thứ phát điều trị bằng ngoại khoa được sử dụng 
kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm, trong quá trình phẫu thuật được lấy dịch ổ bụng để nuôi cấy vi 
khuẩn, các trường hợp nuôi cấy vi khuẩn dương tính sẽ được làm kháng sinh đồ để xem tình trạng 
kháng với kháng sinh, do chưa làm được kháng nấm đồ nên các trường hợp cấy ra nấm sẽ không 
có kháng nấm đồ.
3. Xử lý số liệu
 Các số liệu được phân tích và xử lý bằng phần mềm STATA 11. Các số liệu thu thập được thể 
hiện dưới dạng: tỷ lệ %, trung bình cộng ± độ lệch chuẩn. So sánh kết quả giữa các nhóm bằng thuật 
toán kiểm định test T - student và khi bình phương, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
4. Đạo đức nghiên cứu
Hồ sơ và các thông tin liên quan chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu, không sử dụng cho 
bất kỳ mục đích nào khác.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm về tuổi và giới
Bàng 1. Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi và giới
Giới Số lượng Tỉ lệ %
Tuổi (X±SD)
(min - max)
Nam 91 63,6
44,2 ± 2,0
(8 - 91)
Nữ 52 36,4
47,5 ± 3,0
(9 - 101)
Tổng 143 100
45,4 ± 1,7
(8 - 101)
Trong 143 bệnh nhân thì nam chiếm phần lớn so với nữ (63,6% với 36,4%) với tuổi trung bình là 
45,4 ± 1,7 tuổi, độ tuổi từ 8 - 101 tuổi.
Các bệnh lý gây viêm phúc mạc thứ phát
Bệnh án khoa 
Ngoại Tổng 
hợp từ 2015-
2017 
Bệnh nhân được 
chẩn đoán viêm 
phúc mạc theo ICD 
10 
Loại trừ viêm phúc 
mạc tiên phát, do 
lao, nhiễm trùng 
bệnh viện 
Bệnh án 
nghiên 
cứu 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
80 TCNCYH 134 (10) - 2020
Bảng 2. Các bệnh lý gây viêm phúc mạc thứ phát.
 Giới
Bệnh lý
Nam Nữ Tổng
n % n % n %
Viêm ruột thừa 41 28,6 26 18,2 67 46,8
Thủng dạ dày tá tràng 46 32,2 11 7,7 57 39,9
Thủng đại tràng 2 1,4 3 2,1 5 3,5
Viêm phúc mạc mật 0 0 6 4,2 6 4,2
Nguyên nhân khác 2 1,4 6 4,2 8 5,6
Tổng 91 63,6 52 36,4 143 100
Các loại bệnh lý gây viêm phúc mạc thứ phát thường gặp nhất là: viêm ruột thừa chiếm tỷ lệ cao 
nhất 46,8% (n = 67), thủng ổ loét dạ dày - tá tràng chiếm 39,9% (n = 57).
2. Đặc điểm vi sinh phân lập từ dịch ổ bụng:
Bảng 3. Các tác nhân gây viêm phúc mạc thứ phát
Tác nhân gây bệnh Số lượng %
Vi khuẩn Gram âm
43 95,6
Escherichia coli 28 62,2
Klebsiella pneumoniae 7 15,6
Pseudomonas aeruginosa 5 11,1
Enterobacter 2 4,5
Burkholderia cepacia 1 2,2
Vi khuẩn Gram 
dương
Enterococcus 1 2,2
Nấm Candida albicans 1 2,2
Tổng 45 100
Các bệnh nhân được nuôi cấy vi khuẩn cho 40/143 bệnh nhân có kết quả cấy vi sinh dương tính, 
chiếm 27,97%, có một mẫu cấy ra vi nấm, có 5 mẫu cấy ra có 2 tác nhân gây bệnh nên có tổng 
phân lập được 45 mẫu vi khuẩn hiếu khí và nấm, không có mẫu nào phân lập được vi khuẩn kỵ khí. 
Trong đó vi khuẩn Gram âm là chủ yếu với 95,6%: E. coli chiếm tỉ lệ lớn nhất với 62,2%, sau đó là K. 
pneumoniae chiếm 15,6% và P. aeruginosa 11,1%. Các vi khuẩn Enterobacter, Burkholderia cepacia 
cũng như vi khuẩn Gram dương và nấm chiếm tỷ lệ nhỏ với tỉ lệ 2,2%.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
81TCNCYH 134 (10) - 2020
Kết quả kháng sinh đồ của các vi khuẩn phân lập được:
Biểu đồ 1. Tình trạng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn.
Các vi khuẩn Enterobacter, Burkholderia cepacia, Enterococus có tỉ lệ nhạy cảm 100% với các 
loại kháng sinh trong kháng sinh đồ. Vi khuẩn E. coli kháng hoàn toàn với Amoxicillin/ Clavulanat, đề 
kháng cao với Ampicillin/ Sulbactam (60%), Ciprofloxacin (59,1%), Cefuroxim (75%) và nhạy cảm 
cao với Carbapenem (96,2%), Piperacillin/ Tazobactam (100%). Vi khuẩn K. pneumoniae có tỷ lệ đề 
kháng cao với Ciprofloxacin, Cefuroxim và Cefoxitin với 66,7%, trong khi Ceftriaxon, Gentamycin, 
Carbapenem và Piperacillin/ Tazobactam là những kháng sinh còn giữ được nhạy cảm 100%. 
100
60
100
66,7 66,7
40
33,3
50
5,3
42,8
75
14,3
33,3
50
3,8
25
59,1
66,7
50
31,8
75
0
20
40
60
80
100
120
Escherichia coli Klebsiella pneumoniae Pseudomonas
aeruginosa
T
ỉ 
lệ
 k
h
á
n
g
 k
h
á
n
g
 s
in
h
 (
%
)
Amoxicillin/clavulanat
Ampicillin/sulbactam
Cefuroxim
Ceftazidim
Ceftriaxon
Cefoxitin
Cefepim
Piperacillin/tazobactam
Carbapenem
Ciprofloxacin
Gentamycin
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi 
thấp nhất là 8 tuổi, tuổi cao nhất là 101 tuổi, 
tình trạng viêm phúc mạc có thể xảy ra ở bất 
kì đối tượng ở độ tuổi nào. Độ tuổi trung bình 
của mẫu nghiên cứu là 45,4 ± 1,7; trong đó tuổi 
trung bình của nữ và nam lần lượt là 47,5 ± 
3,0 và 44,2 ± 2,0. Trong các bệnh lý gây viêm 
phúc mạc thứ phát thì viêm ruột thừa và thủng 
dạ dày - tá tràng là nguyên nhân chính với tỉ lệ 
lần lượt là 46,8% và 39,9%, kết quả này cũng 
phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Trần Mỹ 
Phương (2008) với tỉ lệ tương ứng là 63,67% 
và 28,20%.6 Tỷ lệ nam mắc bệnh cao hơn nữ 
(63,6% và 36,4%), kết quả này tương tự với G. 
Salamone (2016), tỷ lệ mắc bệnh của nam và 
nữ lần lượt là 63,5% và 36,5%.7
Viêm phúc mạc thứ phát là một hội chứng 
nhiễm khuẩn ổ bụng có nguyên nhân phải can 
thiệp điều trị ngoại khoa cấp cứu càng sớm 
càng tốt để tránh suy tạng và biến chứng sau 
này như áp xe tồn dư trong ổ bụng, rò tiêu 
hóa, tắc ruột vv. Sartelli (2013) khuyến cáo 
2 điều trị cơ bản và quan trọng là mổ giải quyết 
nguyên nhân và sử dụng kháng sinh ngay lập 
tức sau khi chẩn đoán xác định mà không cần 
có kết quả kháng sinh đồ.8 Tuy nhiên khi sử 
dụng kháng sinh theo kinh nghiệm, với kháng 
sinh phổ rộng có thể sẽ hiệu quả hơn, nhưng lợi 
ích đi kèm với chi phí cao và làm nguy cơ kháng 
kháng sinh tăng lên, ngược lại kháng sinh phổ 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
82 TCNCYH 134 (10) - 2020
Bảng 4. Kết quả vi sinh của một số nghiên cứu
 Tác giả
Tác nhân (%)
Chúng tôi Ben - Ami10 Sartelli8
Nguyễn Trần Mỹ 
Phương6
E. coli 62,2 90,5 41,2 51,02
K. pneumoniae 15,6 6,9 10,5 4,76
P. aeruginosa 11,1 0 5,6 12,93
Enterobacter 4,5 0 4,8 10,08
Burkholderia cepacia 2,2 0 0 0
Enterococcus 2,2 0 15,9 0
Candida albicans 2,2 0 0 0
Khác 0 2,6 22 21,21
Tổng 100% 100% 100% 100%
hẹp có thể đỡ tốn kém nhưng do phổ kháng 
khuẩn hẹp có thể dẫn đến tỷ lệ thất bại điều trị 
cao hơn.2 Kết quả vi sinh thường có sau 48 - 
72h nên nếu dựa vào đó để sử dụng kháng sinh 
thì sẽ muộn do đó mô hình vi khuẩn tại bệnh 
viện cũng như tình trạng kháng các loại kháng 
sinh sẽ giúp các bác sỹ lâm sàng có được liệu 
pháp sử dụng kháng sinh ban đầu phù hợp. 
Trong các chủng vi khuẩn phân lập từ dịch ổ 
bụng trong mẫu nghiên cứu, vi khuẩn Gram âm 
là hay gặp nhất chiếm 95,8%, vi khuẩn Gram 
dương cũng như vi nấm chỉ chiếm 2,2%. Kết 
quả này của chúng tôi là cao hơn so với nghiên 
cứu Sartelli M 2014 có tỷ lệ tương ứng là 71,9% 
và 29,1%.9 Kết quả này cho thấy hiện nay các 
nhiễm khuẩn ổ bụng thì chiếm chủ yếu là các vi 
khuẩn Gram âm, tuy vậy tỉ lệ vi khuẩn Gram âm 
và dương là khác nhau ở mỗi bệnh viện.
Có 6 loại vi khuẩn được phân lập được từ dịch 
ổ bụng của 143 bệnh nhân. Trong đó, vi khuẩn 
hàng đầu là E. coli chiếm cao nhất (62,2%); 
đứng thứ hai là K. pneumoniae (15,6%); sau đó 
là P. aeruginosa (11,1%), Enterobacter (4,5%), 
Burkholderia cepacia (2,2%) và Enterococcus 
(2,2%).
Kết quả của chúng tôi phù hợp với một số 
các nghiên cứu khác như sau:
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
cho thấy không có sự khác biệt với các tác giả 
khác về vi khuẩn gây bệnh chủ yếu trong viêm 
phúc mạc thứ phát là: E. coli. Kết quả này mặc 
dù được tiến hành trong thời gian ngắn cũng 
như cỡ mẫu nghiên cứu còn nhỏ nhưng cũng 
phù hợp với cơ chế bệnh sinh của viêm phúc 
mạc thứ phát là có nhiều nguyên nhân khác 
nhau nhưng chủ yếu vẫn là bệnh lý đường tiêu 
hóa: viêm ruột thừa, nhiễm khuẩn đường mật, 
thủng dạ dày - tá tràng, trong khi đó E. coli là vi 
khuẩn có sẵn ở đường ruột. Do vậy trong thực 
hành lâm sàng, đối với các trường hợp viêm 
phúc mạc thứ phát có chỉ định phẫu thuật mà 
nguyên nhân do đường tiêu hóa, nên cân nhắc 
sử dụng các kháng sinh có độ nhạy cảm cao 
với E. coli.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các 
chủng vi khuẩn Gram âm thường gặp như E. 
coli, K. pneumoniae, P. aeruginosa có tỉ lệ đề 
kháng kháng sinh cao nhất với nhóm β - lactam 
(amoxicillin/ clavulanat, ampicillin/ sulbactam, 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
83TCNCYH 134 (10) - 2020
cefuroxim) và ciprofloxacin (thuộc nhóm 
quinolon), đồng thời còn nhạy cảm cao với các 
kháng sinh nhóm carbapenem và piperacillin/ 
tazobactam. Do đó việc sử dụng các kháng 
sinh theo kinh nghiệm khi chưa có kháng sinh 
đồ trong các trường hợp nghi ngờ nhiễm vi 
khuẩn Gram âm trong nhiễm trùng ổ bụng nên 
hạn chế những kháng sinh nhóm β - lactam 
và quinolon và ưu tiên các kháng sinh nhóm 
carbapenem và piperacillin/ tazobactam.
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
không có vi khuẩn kị khí do vi khuẩn kị khí 
thường yêu cầu điều kiện nuôi cấy trong điều 
kiện ngặt nghèo mà nuôi cấy thường qui thường 
không có. Đây cũng là một hạn chế của nghiên 
cứu của chúng tôi do vi khuẩn kị khí cũng là một 
nguyên nhân gây ra viêm phúc mạc thứ phát 
nhưng do các hạn chế về nuôi cấy nên không 
thể đưa ra các đặc điểm vi sinh vật và tình trạng 
kháng kháng sinh của vi khuẩn kị khí.
Nghiên cứu của Alex A. Erasmo (2004) 
cho thấy 97% bệnh nhân được điều trị bằng 
piperacillin/ tazobactam có kết quả điều trị thành 
công, tương tự như nhóm dùng imipenem/ 
cilastatin,11 hiệp hội Nhiễm khuẩn ngoại khoa 
SIS 2017 cũng khuyến cáo điều trị đơn độc 
piperacillin/ tazobactam cho bệnh nhân nhiễm 
trùng ổ bụng nguy cơ cao.12
V. KẾT LUẬN
Hiện nay, do tình trạng kháng kháng sinh 
ngày càng gia tăng nên việc sử dụng kháng sinh 
phù hợp là rất cần thiết để hạn chế tình trạng 
đó, tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, các bệnh 
nhân viêm phúc mạc đều được lấy bệnh phẩm 
và nuôi cấy vi khuẩn làm kháng sinh đồ để đưa 
ra mô hình vi khuẩn cũng như đặc điểm kháng 
kháng sinh để từ đó đưa ra các hướng dẫn lâm 
sàng để điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm 
đối với những trường hợp chưa có kháng sinh 
đồ. Đối với viêm phúc mạc thứ phát thường các 
nguyên nhân là do vi khuẩn Gram âm như E. 
coli, K. pneumoniae và P. aeruginosa thì hạn 
chế dùng các kháng sinh β - lactam và quinolon 
do tỉ lệ kháng cao, nên ưu tiên sử dụng các 
kháng sinh nhóm piperacillin/tazobactam và 
carbapenem, tuy vậy cần có nhiều hơn nữa 
các nghiên cứu lớn hơn, kéo dài hơn cũng như 
nghiên cứu về các vi khuẩn kị khí để đưa ra các 
hướng dẫn sử dụng kháng sinh phù hợp nhất
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới 
các bệnh nhân, gia đình bệnh nhân cùng tập 
thể nhân viên Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã 
giúp đỡ chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. De Waele J, Lipman J, Sakr Y, et al. 
Abdominal infections in the intensive care unit: 
characteristics, treatment and determinants of 
outcome. BMC infectious diseases. 2014; 14 
(1): 420.
2. Chong YP, Bae I - G, Lee S - R, et 
al. Clinical and economic consequences of 
failure of initial antibiotic therapy for patients 
with community - onset complicated intra - 
abdominal infections. PLoS One. 2015; 10 
(4):e0119956.
3. García - Sánchez JE, García - García 
MI, García - Garrote F, Sánchez - Romero I. 
[Microbiological diagnosis of intra - abdominal 
infections]. Enfermedades Infecciosas Y 
Microbiologia Clinica. 2013/04// 2013; 31 
(4):230 - 239.
4. Chen Y - H, Hsueh P - R. Changing 
bacteriology of abdominal and surgical sepsis. 
Current Opinion in Infectious Diseases. 2012; 
25 (5):590 - 595.
5. Mulier S, Penninckx F, Verwaest C, et 
al. Factors affecting mortality in generalized 
postoperative peritonitis: multivariate analysis 
in 96 patients. World journal of surgery. 2003; 
27 (4): 379 - 384.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
84 TCNCYH 134 (10) - 2020
6. Nguyễn Trần Mỹ Phương, Phan Thị 
Thu Hồng, Lê Quang Nghĩa. Khảo sát vi khuẩn 
hiếu khí gây viêm phúc mạc và tính kháng 
thuốc IN –VITRO. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí 
Minh. 2008; 12 (1): 203 - 213.
7. Salamone G, Licari L, Falco N, et al. 
Mannheim Peritonitis Index (MPI) and elderly 
population: prognostic evaluation in acute 
secondary peritonitis. Il Giornale di Chirurgia. 
2016; 37 (6): 243.
8. Sartelli M, Viale P, Catena F, et al. 
2013 WSES guidelines for management of 
intra - abdominal infections. World Journal of 
Emergency Surgery. 2013; 8 (1):3.
9. Sartelli M, Catena F, Ansaloni L, et 
al. Complicated intra - abdominal infections 
worldwide: the definitive data of the CIAOW 
Study. World Journal of Emergency Surgery. 
2014; 9 (1): 37.
10. Ben - Ami R, Rodríguez - Baño J, 
Arslan H, et al. A multinational survey of risk 
factors for infection with extended - spectrum 
β - lactamase - producing Enterobacteriaceae 
in nonhospitalized patients. Clinical Infectious 
Diseases. 2009; 49 (5): 682 - 690.
11. Erasmo AA, Crisostomo AC, Yan L - N, 
Hong Y - S, Lee K - U, Lo C - M. Randomized 
comparison of piperacillin/tazobactam versus 
imipenem/cilastatin in the treatment of patients 
with intra - abdominal infection. Asian journal of 
surgery. 2004; 27 (3): 227 - 235.
12. Mazuski JE, Tessier JM, May AK, 
et al. The Surgical Infection Society revised 
guidelines on the management of intra - 
abdominal infection. Surgical infections. 2017; 
18 (1): 1 - 76.
Summary
MICROBILOGICAL CHARACTERISTICS AND ANTIBIOTIC 
RESISTANCE OF THE BACTERIA IN SECONDARY 
PERITONITIS
The study was performed to investigate the microbiological characteristics and antibiotic resistance 
of the bacteria that cause secondary peritonitis. This is a retrospective study of the medical records 
of patients diagnosed with secondary peritonitis and treated by surgery at the General Surgery 
Department - Hanoi Medical University hospital from 01/01/2015 to 31/12/2017. The study results 
showed that 40/143 patients had positive microbiologic results, 6 types of bacteria were isolated 
with 44 strains and 1 type of fungus, of which Gram-negative bacteria predominate (95.6%); the 
common bacteria in the study were: Escherichia coli (62.2%), Klebsiella pneumoniae (15.6%), 
and Pseudomonas aeruginosa (11.1%). Gram-negative bacteria have a high rate of resistance 
to β-lactam, quinolone group and high sensitivity rate to piperacillin / tazobactam, carbapenem.
Keywords: bacteria, antibiotic resistance, secondary peritonitis.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_vi_sinh_va_tinh_trang_khang_khang_sinh_cua_cac_loai.pdf