Đặc điểm vi phẫu và khả năng chống oxy hóa của lá cà na (elaeocarpus hygrophilus)

Cà na (Elaeocarpus hygrophilus Kurz, Elaeocarpaceae) là loài cây hoang dại, chịu nước,

mọc nhiều trên vùng đất phèn, mặn. Quả cà na được dùng làm thực phẩm ở một số nước

vùng Đông Nam Á. Ở Việt Nam, Cà na mọc hoang rất nhiều ở các tỉnh đồng bằng sông

Cửu Long. Đây là một nguồn nguyên liệu phong phú, dễ tìm, rẻ tiền nhưng cho đến nay,

các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới về loài cây này còn hạn chế. Vì thế

đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu các đặc điểm vi phẫu và khả năng chống oxy hóa

của cao chiết toàn phần và phân đoạn (n-hexan, cloroform, etylacetat, nước) từ lá Cà na

bằng thử nghiệm DPPH với vitamin C làm chất đối chiếu. Kết quả phân tích cho thấy hoạt

tính chống oxy hóa (% HTCO) ở nồng độ 20 µg/ml của cao etylacetat là cao nhất (92,82%)

tương ứng với IC50 = 3,55 µg/ml, vitamin C có IC50 = 2,31 µg/ml, % HTCO ở nồng độ 20

µg/ml của các cao còn lại giảm dần theo thứ tự: cao nước (87,95%), cao cồn toàn phần

(85,64%), cao cloroform (45,73%), cao n-hexan (3,85%).

pdf 9 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm vi phẫu và khả năng chống oxy hóa của lá cà na (elaeocarpus hygrophilus)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm vi phẫu và khả năng chống oxy hóa của lá cà na (elaeocarpus hygrophilus)

Đặc điểm vi phẫu và khả năng chống oxy hóa của lá cà na (elaeocarpus hygrophilus)
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 
114 
ĐẶC ĐIỂM VI PHẪU VÀ KHẢ NĂNG CHỐNG OXY HÓA 
CỦA LÁ CÀ NA (ELAEOCARPUS HYGROPHILUS) 
Trì Kim Ngọc1*, Phạm Thành Trọng1, Huỳnh Ngọc Trung Dung1, 
Nguyễn Hữu Phúc1 và Võ Văn Lẹo2 
1Khoa Dược – Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô 
(Email: [email protected]) 
2Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Ngày nhận: 28/3/2018 
Ngày phản biện: 30/4/2018 
Ngày duyệt đăng: 05/5/2018 
TÓM TẮT 
Cà na (Elaeocarpus hygrophilus Kurz, Elaeocarpaceae) là loài cây hoang dại, chịu nước, 
mọc nhiều trên vùng đất phèn, mặn. Quả cà na được dùng làm thực phẩm ở một số nước 
vùng Đông Nam Á. Ở Việt Nam, Cà na mọc hoang rất nhiều ở các tỉnh đồng bằng sông 
Cửu Long. Đây là một nguồn nguyên liệu phong phú, dễ tìm, rẻ tiền nhưng cho đến nay, 
các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới về loài cây này còn hạn chế. Vì thế 
đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu các đặc điểm vi phẫu và khả năng chống oxy hóa 
của cao chiết toàn phần và phân đoạn (n-hexan, cloroform, etylacetat, nước) từ lá Cà na 
bằng thử nghiệm DPPH với vitamin C làm chất đối chiếu. Kết quả phân tích cho thấy hoạt 
tính chống oxy hóa (% HTCO) ở nồng độ 20 µg/ml của cao etylacetat là cao nhất (92,82%) 
tương ứng với IC50 = 3,55 µg/ml, vitamin C có IC50 = 2,31 µg/ml, % HTCO ở nồng độ 20 
µg/ml của các cao còn lại giảm dần theo thứ tự: cao nước (87,95%), cao cồn toàn phần 
(85,64%), cao cloroform (45,73%), cao n-hexan (3,85%). 
Từ khóa: HTCO, Cà na, chống oxy hóa, DPPH. 
Trích dẫn: Trì Kim Ngọc, Phạm Thành Trọng, Huỳnh Ngọc Trung Dung, Nguyễn Hữu 
Phúc và Võ Văn Lẹo, 2018. Đặc điểm vi phẩu và khả năng chống oxy hóa của lá 
Cà na (Elaeocarpus hygrophilus). Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển 
kinh tế, Trường Đại học Tây Đô. 03: 114-122. 
*Dược sĩ Trì Kim Ngọc, Khoa Dược – Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 
115 
1. GIỚI THIỆU 
Tác hại của chất oxy hoá, phản ứng 
oxy hoá và sự cần thiết sử dụng chất 
chống oxy hoá để bảo vệ, duy trì sức 
khỏe là vấn đề rất được quan tâm trong 
lĩnh vực sức khỏe hiện nay. Các chất 
chống oxy hóa có rất nhiều từ các nguồn 
thiên nhiên là thực phẩm như rau cải, 
trái cây tươi và một số loại dược thảo, 
trong đó có cây Cà na. 
Cà na (Elaeocarpus hygrophilus Kurz, 
Elaeocarpaceae) là loài cây hoang dại, 
chịu nước, mọc nhiều trên vùng đất 
phèn, mặn Cà na là cây thân gỗ cao từ 
10 - 25m, có thể đến 30m. Lá hình phiến 
trái xoan ngược, mép có răng cưa, mặt 
trên màu lục, mặt dưới màu nhạt hơn. Rễ 
phát triển mạnh, lan tỏa rộng trong đất 
bùn, ở gốc thân có nhiều rễ khí sinh mọc 
thành chùm. Hoa mọc thành chùm có 
lông mềm, màu bạc ở nách những lá đã 
rụng. Quả hình bầu dục nhọn, quả già có 
màu xanh đậm, vị chát; còn trái non có 
màu xanh nhạt. Hạt hình thoi, có vỏ hạt 
cứng, mỗi quả có 1 hạt. Quả Cà na được 
dùng làm thực phẩm ở một số nước 
vùng Đông Nam Á. Ở Việt Nam, Cà na 
mọc hoang rất nhiều ở các tỉnh miền 
Tây. Đây là một nguồn nguyên liệu 
phong phú, dễ tìm, rẻ tiền nhưng hiện 
nay người dân chỉ mới dừng lại ở việc sử 
dụng quả Cà na như một loại rau rừng. 
Các công trình nghiên cứu trên thế giới 
về loài cây này chủ yếu trên trái cà na. 
Nghiên cứu về thực vật học, thành phần 
hóa học và khảo sát hoạt tính chống oxy 
hóa của loài Elaeocarpus hygrophilus Kurz, 
Elaeocarpaceae hiện nay còn hạn chế. 
Jittawan et al., (2011) có công bố nghiên 
cứu về thành phần vitamin C, acid 
phenolic, flavoniod và đường trong quả 
Cà na bằng phương pháp đo độ hấp thu 
quang phổ, HPLC và thử hoạt tính 
chống oxy hóa của dịch chiết bằng 3 
phương pháp FRAP, DPPH, AEAC. 
Ngoài ra, nghiên cứu về các cây cùng 
loài của Fabian et al., (2016) công bố 
nghiên cứu về phân loại thực vật đối với 
loài Elaeocarpus firdausii (Elaeocarpaceae). 
Nhìn chung, có ít công trình nghiên 
cứu về thành phần hóa học và hoạt tính 
sinh học của lá và các bộ phận khác của 
cây Cà na. Đây là một nguồn nguyên 
liệu có tiềm năng, nhưng chưa được khai 
thác và sử dụng đúng mức. Do đó đề tài 
được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu 
thực vật học và thử tác dụng chống oxy 
hóa in vitro bằng thử nghiệm DPPH của 
các cao chiết từ lá cây Cà na. 
2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Chuẩn bị nguyên liệu 
Lá cây Cà na (Elaeocarpus hygrophilus 
Kurz, Elaeocarpaceae) được thu hái tại 
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang vào tháng 
11 năm 2016. Nguyên liệu được định 
danh bằng cách quan sát hình thái thực 
vật, khảo sát vi học và so sánh với các 
tài liệu phân loại thực vật (Võ Văn Chi, 
Trần Hợp, 2002; Phạm Hoàng Hộ, 
1999). 
Lá được sấy ở 40 – 55oC cho đến khi 
xác định độ ẩm không quá 13,0%; và 
tiến hành xay thành bột, mẫu được lưu 
tại Bộ môn Dược liệu - Dược học cổ 
truyền, Khoa Dược – Điều dưỡng, 
Trường Đại học Tây Đô. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 
116 
2.2. Dung môi, hóa chất, thuốc thử 
Ethanol, methanol, n-hexan, 
cloroform, etylacetat, 1,1-diphenyl-2-
picrylhydrazyl (Sigma, USA), acid 
ascorbic (Vitamin C) (Sigma, USA), 
Carmin (Merck, Germany), green iod 
(Indian). 
2.3. Khảo sát đặc điểm vi phẫu của 
bộ phận dùng 
Quan sát vi phẫu cắt ngang của lá sau 
khi nhuộm kép trên kính hiển vi. 
Chọn mẫu: dùng mẫu tươi. 
Cắt vi phẫu: cắt xuyên tâm bằng tay 
với lưỡi lam. Chọn lát cắt thật mỏng để 
nhuộm. Nhuộm vi phẫu theo phương 
pháp nhuộm kép carmin – lục iod. Vi 
phẫu chuẩn bị xong soi bằng nước cất, 
quan sát dưới kính hiển vi quang học với 
vật kính 4X, 10X, 40X và ghi lại bằng 
cách chụp hình trực tiếp qua thị kính với 
máy ảnh. 
Bột dược liệu khô: được xay mịn để 
làm mẫu khảo sát vi học. Khảo sát bột 
dược liệu nhằm mục đích tìm ra các đặc 
điểm vi học đặc trưng giúp cho việc định 
danh cũng như phân biệt chống nhầm 
lẫn và giả mạo dược liệu nếu có. Cấu tạo 
vi phẫu và bột của cùng một bộ phận 
dược liệu có liên quan chặt chẽ với nhau, 
bổ sung cho nhau, do đó để nhận dạng 
các cấu tử trong bột dược liệu dễ dàng 
và chính xác nên cắt nhuộm vi phẫu 
trước. Các cấu tử của bột dược liệu quan 
sát dưới kính hiển vi quang học với vật 
kính 10X, 40X và ghi nhận lại bằng cách 
chụp hình trực tiếp qua thị kính với máy 
ảnh. 
Thực hiện theo kỹ thuật kiểm nghiệm 
dược liệu bằng phương pháp vi học (Bộ 
môn dược liệu Đại học Y Dược Thành 
phố Hồ Chí Minh, 2017) 
2.4. Phân tích sơ bộ thành phần hóa 
thực vật 
Thực hiện theo phương pháp Ciulei 
được cải tiến và sửa đổi bởi Khoa Dược, 
trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ 
Chí Minh, (2017): 
Chiết mẫu thử lần lượt với 3 loại dung 
môi có độ phân cực tăng dần (dietylete, 
cồn, nước) thu dịch chiết dietylete chứa 
các nhóm chất kém phân cực các dịch 
chiết cồn, nước chứa các nhóm chất 
phân cực hơn. 
Xác nhận sự hiện diện của các nhóm 
hợp chất trong các dịch chiết bằng các 
phản ứng tạo màu hoặc tạo tủa. Tiến 
hành thủy phân bằng cách đun các dịch 
chiết với acid HCl 10% để khảo sát thêm 
các aglycon. 
2.5. Điều chế cao ethanol toàn phần 
và các cao phân đoạn 
Một kg bột lá Cà na được chiết xuất 
bằng phương pháp ngấm kiệt với 20 lít 
cồn 80% thu dịch chiết cồn. Cô quay 
dưới áp suất giảm ở 40oC thu được 
220,4 g cao cồn toàn phần (TP). Lấy 50 
g cao cồn toàn phần kiểm tra hoạt tính 
chống oxy hóa và lưu mẫu, phần còn lại 
tiến hành pha loãng với 20 ml nước cất 
vừa đủ để thu được dạng cao lỏng, cao 
pha loãng được lắc phân bố lỏng – lỏng 
lần lượt với các dung môi có độ phân 
cực tăng dần n-hexan, cloroform, 
etylacetat (nhằm loại bớt tạp chất trong 
cao chiết ban đầu để thu được các phân 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 
117 
đoạn). Thu được các dịch n-hexan, dịch 
cloroform, dịch etylacetat và dịch nước, 
cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất 
giảm được 34,0 g cao n-hexan (nH) , 
19,9 g cao cloroform (CF), 43,9 g cao 
etylacetat (EA) và 38,5 g cao nước (N). 
Các cao này được dùng để kiểm tra tác 
dụng chống oxy hóa (Nguyễn Kim Phi 
Phụng, 2007). 
2.6. Khảo sát hoạt tính chống oxy 
hóa cao toàn phần và các cao phân 
đoạn 
Hoạt tính chống oxy hóa được xác 
định bằng thử nghiệm 2,2-diphenyl-1-
picrylhydrazyl (DPPH) (Kulisic et al., 
2004; Obeid et al., 2005). DPPH là gốc 
tự do được dùng để thực hiện phản ứng 
mang tính chất sàng lọc hoạt tính chống 
oxy hóa (HTCO) của các chất nghiên 
cứu. Các mẫu cao và Vitamin C được 
pha trong dung môi methanol với nồng 
độ là 20 µg/ml. 1 ml dung dịch mẫu thử 
được pha với 2 ml methanol và 1 ml 
dung dịch DPPH 0.5 trong methanol, lắc 
đều và để yên trong tối 30 phút. Hoạt 
tính chống oxy hóa của các mẫu thử 
được thể hiện qua việc làm giảm màu 
của DPPH, được xác định bằng cách đo 
hỗn hợp dung dịch bằng máy hấp thu 
quang phổ ở bước sóng 517 nm. Mẫu 
đối chứng được thực hiện bằng cách sử 
dụng 1 ml methanol thay thế cho dung 
dịch mẫu thử. Các mẫu được lặp lại 3 
lần. 
Hoạt tính chống oxy hóa HTCO (%) 
được tính theo công thức: 
Trong đó: 
ODc
ODtODc
HTCO
)(
(%)
 x 100% 
ODc: mật độ quang của dung dịch đối 
chứng. 
ODt: mật độ quang của dung dịch 
mẫu thử. 
Từ dãy nồng độ mẫu thử đã pha và 
HTCO (%) tính toán được, phương trình 
hồi quy y = ax + b được xác định thể 
hiện mối tương quan giữa HTCO (%) 
(y) và nồng độ (x). IC50 được xác định 
bằng cách thế y = 50 vào phương trình 
hồi quy. IC50 mẫu thử có nồng độ càng 
thấp tức là mẫu thử có tác dụng loại bỏ 
gốc tự do càng mạnh. 
3. KẾT QUẢ 
3.1. Đặc điểm vi phẫu lá 
Bóc tách biểu bì lá 
Hình 1. Biểu bì trên có lỗ khí kiểu hỗn bào (1), biểu bì dưới (2) của lá Cà na 
(1) (2) 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 
118 
Vi phẫu 
Tế bào biểu bì ở gân chính có kích 
thước nhỏ hơn tế bào biểu bì ở phiến lá. 
Mặt trên và mặt dưới phiến lá nhẵn. Mô 
mềm giậu ở hai bên phiến lá có cấu tạo 2 
lớp tế bào. Lớp mô dày góc nằm sát biểu 
bì trên và dưới của gân chính. Tế bào mô 
cứng xếp thành vòng bao quanh bó libe- 
gỗ ở gân chính và gân phụ. Bó libe-gỗ 
tạo thành 2 vòng cung trên và dưới có 
khi tạo thành vòng khép kín, libe ở 
ngoài, gỗ ở trong, chính giữa là mô mềm 
đặc. Vòng mô cứng phát triển mạnh bao 
lấy bó libe gỗ là đặt điểm khác biệt của 
lá Cà na so với các loài khác. 
Hình 2. Vi phẫu chi tiết lá Cà na (Folium Elaeocarpus hygrophilus) 
Mô cứng 
Mô dày góc 
Biểu bì trên 
Mô mềm đạo 
 Libe 
 Gỗ 
Mô mềm 
đặc 
Mô mềm 
giậu 
(2 lớp tế 
bào) Mô mềm 
khuyết 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 
119 
3.2. Soi bột lá Cà na (40X) 
Soi kính hiển vi ở vật kính 40X thấy 
các cấu tử: tinh thể calci oxalat hình cầu 
gai, lỗ khí, mảnh mô mềm, lông che chở 
đơn bào, khối nhựa màu, mạch vạch, 
mạch xoắn, mạch chấm đồng tiền và 
mạch vòng. 
Hình 3. Các cấu tử trong bột lá Cà na 
3.3. Sơ bộ thành phần hóa học 
Kết quả phân tích cho thấy các dịch 
chiết lá Cà na cho phản ứng dương tính với 
các nhóm hợp chất sau: carotenoid, 
anthocyanosid, proanthocyanidin, acid hữu 
cơ, chất khử và hợp chất polyuronic, trong 
đó các nhóm flavonoid, tanin, saponin cho 
phản ứng dướng tính mạnh nhất. 
3.4. Kết quả thử nghiệm DPPH in 
vitro 
Hình 4. Biểu đồ kết quả thử HTCO (%) của các phân đoạn cao chiết 
Khối nhựa màu Mạch vòng 
Tinh thể canxi 
oxalat cầu gai 
Mảnh biểu bì 
có lỗ khí 
Mạch vạch 
Mạch xoắn Mạch chấm đồng tiền 
Mảnh mô mềm 
Lông che chỡ 
đơn bào 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 
120 
Kết quả ở Hình 4 cho thấy so với cao 
cồn toàn phần và các cao phân đọan thì 
tác dụng chống oxy hóa tại nồng độ 20 
µg/ml của cao EA là mạnh nhất (92,82 
%) gần bằng vitamin C (93,76 %). 
Tiến hành khảo sát HTCO của cao 
EA và vitamin C ở các nồng độ khác 
nhau để xây dựng phương trình hồi quy 
và tìm IC50. 
Kết quả xây dựng phương trình hồi 
quy và tìm IC50 
Cao EA 
Hình 5. Xây dựng phương trình hồi quy cao EA 
Kết quả: IC50 cao EA (ở nồng độ khi đo) = 3,55 (µg/ml) 
Vitamin C 
Hình 6. Xây dựng phương trình hồi quy vitamin C 
Kết quả: IC50 vitamin C (ở nồng độ khi đo) = 2,31 (µg/ml) 
4. THẢO LUẬN 
Nghiên cứu về thực vật học, sơ bộ 
thành phần hóa học và khảo sát hoạt tính 
chống oxy hóa của loài Elaeocarpus 
hygrophilus Kurz, Elaeocarpaceae hiện 
nay còn hạn chế. Theo Jittawan et al., 
(2011) thì quả Cà na có tổng hàm lượng 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 
121 
vitamin C đạt 0,49 ± 0,01 mg/g; tổng 
hàm lượng các loại đường ở mức 70,27 
± 2,00 mg/g; tổng hàm lượng phenolic 
(gallic acid, p-hydroxy benzoic acid, 
chlorogenic acid, vanillic acid, caffeic 
acid, syringic acid, p-cormaric acid, 
ferulic acid, sinapicnic acid) ở mức 
152,94 ± 13,78 mg/g; tổng lượng flavonoid 
(rutin, myricetin, quercetin, apigenin) là 
15,22 ± 3,19 mg/g. Đặc biệt, dịch chiết 
quả Cà na có hoạt tính kháng oxy hóa rất 
mạnh (ức chế 97,05% DPPH), nghiên 
cứu này chỉ ngừng lại ở quả chứ chưa 
tiến hành trên lá Cà na. 
Nhìn chung các nghiên cứu về các 
cây cùng họ cũng như về quả Cà na cho 
thấy trong thành phần hóa học có nhiều 
hợp chất nhóm flavonoid, tanin. Hoạt 
tính chống oxy hóa cho kết quả rất cao. 
Nghiên cứu này thực hiện cụ thể trên 
lá cây Cà na ở tỉnh Tiền Giang, Việt 
Nam. Cung cấp các thông tin ban đầu về 
thực vật học, sơ bộ thành phần hóa học 
và tác dụng chống oxy hóa, làm tiền đề 
cho các nghiên cứu mở rộng hơn về loài 
cây này. Đây cũng là phần đầu tiên của 
đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường 
Đại học Tây Đô về thử hoạt tính chống 
oxy hóa và phân lập các hợp chất tinh 
khiết từ lá Cà na. 
 5. KẾT LUẬN 
Cây Cà na có những đặc trưng của chi 
Elaeocarpus, họ Côm (Elaeocarpaceae), 
được định danh là loài Elaeocarpus 
hygrophilus Kurz. Thành phần hóa thực 
vật đáng chú ý là flavonoid, tanin, 
saponin. 
HTCO (%) ở nồng độ 20 µg/ml của 
cao etylacetat là cao nhất (92,82%) 
tương ứng với IC50=3,55 µg/ml, HTCO 
(%) ở nồng độ 20 µg/ml của các cao còn 
lại giảm dần theo thứ tự: cao nước 
(87,95%), cao cồn toàn phần (85,64%), 
cao cloroform (45,73%), cao n-hexan 
(3,85%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ môn dược liệu, 2017. Phương 
pháp nghiên cứu dược liệu. Đại học Y 
dược Tp Hồ Chí Minh, tr. 118-126. 
2. Fabian Brambach, Mark Coode, 
Siria Biagioni, Heike Culmsee, 2016. 
Elaeocarpus firdausii (Elaeocarpaceae), 
a new species from tropical mountain 
forests of Sulawesi. PhytoKeys, vol 62, 
pp. 1–14. 
3. Hassan K. Obied, Malcolm S. 
Allen, Danny R. Bedgood, Paul D. 
Prenzier, Kevin Robards, and Regine 
Stockmann, 2005. Bioactivity and 
Analysis of Biophenols Recovered from 
Olive Mill Waste. J. Agric. Food Chem, 
vol 53, pp. 823-837. 
4. Jittawan Kubola, Sirithon 
Siriamornpun, Naret Meeso, 2011. 
Phytochemicals, vitamin C and sugar 
content of Thai wild fruits. Food 
Chemistry, vol 126, pp. 976-977. 
5. Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007. 
Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ. 
NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí 
Minh, tr 28-33, 181-200. 
6. Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ 
Việt Nam quyển 1. NXB Trẻ, tr465-475. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 03 - 2018 
122 
7. T. Kulisic, A. Radonic, V. 
Katalinic, M. Milos, 2004. Use of 
different methods for testing 
antioxidative activity of oregano 
essential oil. Food Chemistry, vol 85, 
pp. 633-640. 
8. Viện Dược liệu, 2006. Phương 
pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của 
thuốc từ dược thảo. NXB Khoa học và 
Kỹ thuật Hà Nội, tr. 279-293. 
9. Võ Văn Chi, Trần Hợp, 2002. Cây 
cỏ có ích ở Việt Nam. NXB giáo dục, tr. 
281-282. 
MICROSURGERY CHARACTERISTICS AND POSSIBILITY OF 
ANTIOXIDANT ACTIVITY OF CA NA LEAVES (ELAEOCARPUS 
HYGROPHILUS, ELAEOCARPACEAE) 
Tri Kim Ngoc1, Pham Thanh Trong1, Huynh Ngoc Trung Dung1, 
Nguyen Huu Phuc1 and Vo Van Leo2 
1Faculty of Pharmacy and Nursing, Tay Do University 
(Email: [email protected]) 
2HCMC University of Pharmacy and Medicine 
ABSTRACT 
Ca na (Elaeocarpus hygrophilus Kurz, Elaeocarpaceae) is a wild, water-resistant species, 
growing on saline soil. Fruit is used as food in some Southeast Asian countries. In Vietnam, 
this plant is growing wild largely in the Mekong delta. There is a rich source of materials, 
but characterization of this plant is still limited. The aim of this study was to investigate the 
microstructure and antioxidant properties of whole and fractional (n-hexane, chloroform, 
ethylacetate, water) extracted from Ca na leaves by using DPPH, compared to vitamins C 
as reference material. The antioxidant activity at the concentration of 20 μg/ml of ethyl 
acetate was highest (92.82%) corresponding to IC50 = 3.55 μg/ml, vitamin C had IC50 = 
2.31 μg/ml, the antioxidant activity at the concentration of 20 μg/ml of the remaining 
residues was reduced in the order of water (87.95%), total ethanol (85.64%), chloroform 
(45.73% %), n-hexane (3.85%). 
Keywords: HTCO, Elaeocarpus hygrophilus, Antioxidant, DPPH. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_vi_phau_va_kha_nang_chong_oxy_hoa_cua_la_ca_na_elae.pdf