Đặc điểm và nguyên nhân tai nạn thương tích của người dân tại 2 xã tỉnh Thái Bình năm 2018
Từ tháng 10/2018 đến tháng 3/2019 chúng tôi tiến hành khảo sát tỷ lệ, đặc điểm và nguyên nhân tai nạn thương tích của 104 người dân tại xã Vũ Chính thành phố Thái Bình và 133 người dân xã Vũ Hội huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình. Chúng tôi thu được kết quả: Tỷ lệ tai nạn thương tích chung là 14,6%; trong đó tỷ lệ cao nhất là té ngã chiếm 49,8%; sau đến tai nạn thương tích trong lao động là 23,2%; tai nạn giao thông chiếm thứ ba (21,5%). Tỷ lệ bị tai nạn thương tích ở nam cao hơn nữ (63,3% - 36,7%); độ tuổi bị cao nhất là 16 đến 25 (36,7%). Nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn thương tích là do vô ý (85,2%). Tai nạn thương tích xảy ra chủ yếu tại nhà (35,9%); tại nơi làm việc là 29,5. Đa số người bị tai nạn thương tích không sử dụng rượu bia. Tỷ lệ khỏi hoàn toàn sau khi bị tai nạn thương tích là 69,6%; chủ yếu là giảm khả năng vận động (94,4%); không có trường hợp tử vong khi bị tai nạn thương tích
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm và nguyên nhân tai nạn thương tích của người dân tại 2 xã tỉnh Thái Bình năm 2018
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn 21 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẶC ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CỦA NGƯỜI DÂN TẠI 2 XÃ TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2018 Phạm Anh Tuấn1, Ngô Thị Nhu2, Nguyễn Hữu Ngự2, Đặng Thị Vân Quý2 TÓM TẮT Từ tháng 10/2018 đến tháng 3/2019 chúng tôi tiến hành khảo sát tỷ lệ, đặc điểm và nguyên nhân tai nạn thương tích của 104 người dân tại xã Vũ Chính thành phố Thái Bình và 133 người dân xã Vũ Hội huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình. Chúng tôi thu được kết quả: Tỷ lệ tai nạn thương tích chung là 14,6%; trong đó tỷ lệ cao nhất là té ngã chiếm 49,8%; sau đến tai nạn thương tích trong lao động là 23,2%; tai nạn giao thông chiếm thứ ba (21,5%). Tỷ lệ bị tai nạn thương tích ở nam cao hơn nữ (63,3% - 36,7%); độ tuổi bị cao nhất là 16 đến 25 (36,7%). Nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn thương tích là do vô ý (85,2%). Tai nạn thương tích xảy ra chủ yếu tại nhà (35,9%); tại nơi làm việc là 29,5. Đa số người bị tai nạn thương tích không sử dụng rượu bia. Tỷ lệ khỏi hoàn toàn sau khi bị tai nạn thương tích là 69,6%; chủ yếu là giảm khả năng vận động (94,4%); không có trường hợp tử vong khi bị tai nạn thương tích. Từ khóa: Tai nạn thương tích, nguyên nhân tai nạn thương tích. ABSTRACT: CHARACTERISTICS AND CAUSES OF INJURIES OF PEOPLE IN 2 COMMUNES OF THAI BINH PROVINCE IN 2018 We conducted a survey on the rate, characteristics and causes of injuries of 104 people in Vu Chinh commune, Thai Binh city and 133 people in Vu Hoi commune, Vu Thu district, Thai Binh province from 10/2018 to 3/2019. We attained resutls: The overall injury rate was 14.6%; in which the highest rate was 49,8 falling, next to the injury rate in labor was 23.2%, finally the rate of traffic accidents accounted for 21,5%. Injuries rate in men was higher than that in women (63,3% - 36,7%). The ages of the highest injury rate were 16 to 25 years old. The main cause of injuries was inadvertent (85,2%). Injuries occured primarily at home (35,9%) and at work place (29,5). The majority of people suffering injuries did not use alcohol. The rate of complete cure after an injury was 69,6%, decreased locomotion was essential (94,4). There were no cases of death after an injury. Key words: Injury, the cause of injury. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Việt Nam, tai nạn thương tích đang là một trong những nguyên nhân gây tử vong cao ở Việt Nam. Theo kết quả điều tra y tế Quốc gia 2001-2002, tai nạn đứng thứ tư trong các nguyên nhân gây tử vong. Trong đó, tai nạn thương tích chủ yếu là bỏng, đuối nước, ngã, giết người và bạo lực, ngộ độc, tự tử, tai nạn giao thông và các chấn thương có chủ định khác. Nguyên nhân của thực trạng tai nạn thương tích trên một phần do nhận thức của cộng đồng về phòng chống tai nạn thương tích còn hạn chế. Chính quyền các cấp chưa quan tâm đúng mức đến việc chỉ đạo và đầu tư thực hiện công tác phòng, chống tai nạn thương tích ở địa phương chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu sau: Xác định tỷ lệ, đặc điểm và nguyên nhân tai nạn thương tích của người dân tại 2 xã tỉnh Thái Bình năm 2018. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại xã Vũ Chính - TP Thái Bình và xã Vũ Hội huyện Vũ Thư. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là người dân tại 2 xã điều tra, là những người sống, sinh hoạt và làm việc tại địa phương trong thời gian ít nhất là 01 năm 2.3. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 10/2018 đến tháng 3/2019 2.4. Phương pháp nghiên cứu Ngày nhận bài: 10/03/2019 Ngày phản biện: 20/03/2019 Ngày duyệt đăng: 28/03/2019 1. Trường Cao đẳng y tế Thái Bình 2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn22 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Đề tài nghiên cứu được thực hiện theo thiết kế nghiên cứu dịch tễ học mô tả với điều tra cắt ngang. Việc điều tra cắt ngang được thực hiện qua: + Điều tra hộ gia đình (bao gồm tất cả những người sống trong gia đình theo tuổi, giới và các đặc trưng khác). + Điều tra tất cả những người trong hộ gia đình đó bị TNTT trong thời gian từ 01/10/2017 - 31/10/2018. Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Tỷ lệ tai nạn thương tích trên địa bàn nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu Số đối tượng nghiên cứu Số người bị TNTT Số lượng Tỷ lệ (%) Xã Vũ Chính 803 104 12,9 Xã Vũ Hội 822 133 16,2 Tổng 1625 237 14,6 Bảng 3.2. Tỷ lệ các loại tai nạn thương tích Loại TNTT Vũ Chính Vũ Hội Chung SL % SL % SL % Tai nạn giao thông 32 30,8 19 14,3 51 21,5 Té ngã 66 63,5 52 39,1 118 49,8 Súc vật cắn 2 1,9 6 4,5 8 3,4 Bỏng, phỏng lửa 4 3,8 1 0,7 5 2,1 Máy công cụ lao động 0 - 55 41,4 55 23,2 Tổng 104 100 133 100 237 100 Bảng 3.3. Nguyên nhân dẫn đến tai nạn thương tích Nguyên nhân Vũ Chính (n=104) Vũ Hội (n=133) Chung (n=237) SL % SL % SL % Vô ý do người khác 16 15,4 17 12,8 33 13,9 Vô ý do mình 87 83,6 115 86,5 202 85,2 Cố ý bởi người khác 1 1,0 0 - 1 0,4 Do thiên tai 0 - 1 0,7 1 0,4 Kết quả bảng 3.1 cho thấy với 1625 người dân tại 2 xã, chúng tôi xác định được tỷ lệ tai nạn thương tích chung cho 2 xã là 14,6%; trong đó xã Vũ Chính là 12,9% và xã Vũ Hội là 16,2%. Bảng 3.2 cho thấy trong các loại tai nạn thương tích tại địa bàn nghiên cứu thí tai nạn do té ngã chiếm tỷ lệ cao nhất là 49,8%; sau đến tai nạn do máy công cụ lao động chiếm 23,2%; tai nạn giao thông chiếm 21,5%. Tai nạn do súc vật cắn và bỏng chiếm tỷ lệ thấp. SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn 23 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Biểu đồ 3.1. Phân bố các loại tai nạn thương tích theo nhóm tuổi (n=237) Biểu đồ 3.2. Sử dụng bia rượu khi xảy ra tai nạn thương tích (n=237) Trong các trường hợp tai nạn thương tích chúng tôi điều tra được thì nguyên nhân là vô ý do mình chiếm 85,2%; vô ý do người khác là 13,9%; cố ý bởi người khác; do thiên tai chiếm 0,4%. Bảng 3.4. Phân bố các loại tai nạn thương tích theo giới tính Loại TNTT Nam Nữ Chung SL % SL % SL % Tai nạn giao thông 30 20,0 21 24,1 51 21,5 Té ngã 65 43,3* 53 60,9* 118 49,8 Tai nạn lao động 48 32,0* 7 8,0* 55 23,2 Động vật cắn 4 2,7 4 4,6 8 3,4 Bỏng, phỏng lửa 3 2,0 2 2,3 5 2,1 Tổng 150 63,3* 87 36,7* 237 100 Ghi chú: p*<0,05. Bảng 3.4 cho thấy tai nạn thương tích gặp ở nữ là 36,7%; nam giới là 63,3%. Trong tai nạn lao động thì nam chiếm 32%; nữ chiếm 8%. Có sự khác biệt về hai giới ở tai nạn thương tích do lao động (nam cao hơn nữ); té ngã (nữ cao hơn nam); tai nạn chung (nam cao hơn nữ). Kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ tai nạn thương tích ở trẻ dưới 16 tuổi là 14,3%; từ 16 - 25 tuổi bị nhiều nhất là 36,7%; lứa tuổi 26-60 chiếm tỷ lệ là 27,8%. 36,7% 14,3% 21,2% 27,8% SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn24 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy trong các đối tượng bị tai nạn thương tích chỉ có 1,7% là có sử dụng rượu bia. Bảng 3.5. Sơ cứu tại nơi xảy ra tai nạn thương tích Sơ cứu Vũ Chính (n=104) Vũ Hội (n=133) Chung (n=237) SL % SL % SL % Có được sơ cứu 67 64,4 79 59,4 146 61,6 Không được sơ cứu 37 35,6 54 40,6 91 39,4 Bảng 3.6. Người sơ cấp cứu ban đầu cho người bị tai nạn thương tích Người sơ cấp cứu Vũ Chính (n=67) Vũ Hội (n=79) Chung (n=146) SL % SL % SL % Tự sơ cấp cứu 5 7,5 14 17,7 16 11,0 Người nhà, bạn, đồng nghiệp 22 32,8 14 17,7 36 24,6 Cán bộ y tế 28 41,8 51 64,6 79 54,1 Người đi đường 12 17,9 0 - 12 8,2 Bảng 3.7. Thời gian đối tượng được sơ cứu Thời gian được sơ cứu Vũ Chính (n=67) Vũ Hội (n=79) Chung (n=146) SL % SL % SL % Trước 30 phút 59 88,0 30 36,0 89 61,0 Trong 1 giờ đầu 5 7,5 12 15,2 17 11,6 Từ 1-3 giờ 1 1,5 12 15,2 13 8,9 Từ 3-6 giờ 0 - 3 3,8 3 2,0 Từ 6-24 giờ 1 1,5 21 26,6 22 15,7 Sau 24 giờ 1 1,5 1 1,3 2 2,0 Qua kết quả bảng 3.5 cho thấy những người bị tai nạn thương tích có được sơ cứu là 61,6%; trong đó tại xã Vũ Chính tỷ lệ này là 64,4%; xã Vũ Hội là 59,6%. Bảng kết quả 3.6 cho thấy khi bị tai nạn thương tích, số người được cán bộ y tế sơ cấp cứu chiếm tỷ lệ là 54,1%; người nhà, bạn bè, đồng nghiệp là 24,6%; tự sơ cấp cứu là 11%. Kết quả bảng 3.7 cho thấy người bị tai nạn thương tích được sơ cấp cứu trước 30 phút đầu chiếm tỷ lệ cao nhất là 61%; trong 1 giờ đầu là 11,6%; từ 6-24 giờ là 15,7%; sau 24 giờ là 2%. SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn 25 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.8. Những vị trí tổn thương khi bị tai nạn thương tích Vị trí tổn thương Vũ Chính (n=104) Vũ Hội (n=133) Chung (n=237) SL % SL % SL % Đầu mặt cổ 15 14,4 27 11,6 42 17,7 Thân mình 12 11,5 0 - 12 5,0 Tứ chi 84 80,8 108 81,2 192 81,0 Bụng 1 1,0 0 - 1 0,4 Bảng 3.9. Những ảnh hưởng sau khi bị tai nạn thương tích Ảnh hưởng sau khi TNTT Vũ Chính (n=104) Vũ Hội (n=133) Chung (n=237) SL % SL % SL % Khỏi hoàn toàn 57 54,8 108 81,2 165 69,6 Di chứng 47 45,2 25 18,8 72 30,4 Tử vong 0 - 0 - 0 - Bảng 3.10. Di chứng sau khi bị tai nạn thương tích Di chứng Xã Vũ Chính (n=47) Xã Vũ Hội (n=25) Chung (n=72) SL % SL % SL % Giảm nhận thức 2 4,2 2 8,0 4 5,6 Giảm khả năng vận động 45 95,8 23 92,0 68 94,4 Qua kết quả bảng 3.8 cho thấy 81% số người bị tai nạn thương tích tổn thương tứ chi là 81%; tổn thương đầu mặt cổ là 17,7%; thân mình là 5%. Sau khi bị tai nạn thương tích trong vòng 1 năm qua thì các đối tượng khỏi hoàn toàn chiếm 69,6%; có để lại di chứng là 30,4%. Kết quả bảng 3.10 cho thấy 94,4% đối tượng bị giảm khả năng vận động. Kết quả ở 2 xã tương đương nhau. IV. BÀN LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện tại 2 xã vùng nông thôn của tỉnh Thái Bình. Xã Vũ Hội là xã có một số làng nghề phụ như nghề “đồng nát” hay còn gọi là nghề thu gom rác thải kim loại (phế liệu), nghề đúc nhôm, nghề làm bún. Xã Vũ Chính lã xã với nghề nông nghiệp là chủ yếu. Tỷ lệ đối tượng bị tai nạn thương tích chung tại địa bàn nghiên cứu là 14,6%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Lê Anh Tuấn tại huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An (4,26%); nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thế Bê tại Thái Bình năm 2012 là 6,7%. Có sự khác biệt này có thể là do sự khác biệt về địa lý. Xác định tỷ lệ các loại tai nạn thương tích trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy té ngã cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (49,8%); công cụ lao động là 23,2%; tai nạn giao thông là 21,5%. Tuy nhiên, về tai nạn trong lao động thì chỉ được thấy ở xã Vũ Hội. Điều này có thể giải thích về đặc điểm về nghề nghiệp và tính chất làng nghề của xã Phân bố các loại tai nạn thương tích thì bảng 3.5 cũng SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn26 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 cho thấy tai nạn do lao động chủ yếu gặp ở nam (32%), trong đó nữ chỉ chiếm 7%; nhưng ngược lại té ngã lại gặp ở nữ nhiều hơn nam (60,9% và 43,3%); tỷ lệ tai nạn thương tích do giao thông thì ở nam tương đương với nữ. Kết quả này cũng là phù hợp với thực tế về giới, tuổi lao động, lực lượng tham gia lao động chủ yếu và có liên quan đến máy móc là nam giới; nhưng nam giới lại chắc chắn hơn nên ít bị té ngã nhất là người cao tuổi V. KẾT LUẬN - Tỷ lệ tai nạn thương tích chung là 14,6%; trong tỷ lệ cao nhất là té ngã chiếm 49,8%; sau đến tai nạn thương tích trong lao động là 23,2%; tai nạn giao thông chiếm thứ ba (21,5%). - Tỷ lệ bị tai nạn thương tích ở nam cao hơn nữ (63,3% - 36,7%); độ tuổi bị cao nhất là 16 đến 25 (36,7%). - Nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn thương tích là do vô ý (85,2%). Tai nạn thương tích xảy ra chủ yếu tại nhà (35,9%); tại nơi làm việc là 29,5%. Khi xảy ra tai nạn thương tích không có ai đi cùng chiếm tỷ lệ là 56,9%. - Đa số người bị tai nạn thương tích không sử dụng rượu bia; tỷ lệ được sơ cứu khi bị tai nạn thương tích là 61,6% và chủ yếu được sơ cứu trước 30 phút đầu khi xảy ra tai nạn thương tích. - Tỷ lệ khỏi hoàn toàn sau khi bị tai nạn thương tích là 69,6%; chủ yếu là giảm khả năng vận động (94,4%); không có trường hợp tử vong khi bị tai nạn thương tích. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Tấn An, Đặng Văn Chính (2014), “Tỷ lệ chấn thương do tai nạn giao thông đường bộ và kết quả điều trị tại bệnh viện tỉnh Ninh Thuận năm 2011”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, Tập 18, số 6, tr. 126. 2. Nguyễn Thế Bê (2013), Nghiên cứu tai nạn thương tích và một số yếu tố ảnh hưởng đến tai nạn thương tích của người dân tỉnh Thái Bình năm 2011-2012, Luận án Chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Thái Bình 3. Lê Thanh Hải, Hà Công Thanh (2010), “Một số đặc điểm TNTT trẻ em vào cấp cứu tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới”, Tạp chí Y học Thực hành, (714), số 4, Tr. 59-61. 4. Lê Thị Hương, Nguyễn Thúy Quỳnh (2018), “Thực trạng tai nạn thương tích của học sinh trường Trung học cơ sở Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội năm 2018”, Tạp chí Y học Dự phòng, Tập 28 ,số 4(146), tr. 27. 5. Trần Thị Thực, Nguyễn Thúy Quỳnh (2017), “Thực trạng tai nạn thương tích trong lao động của người làm mộc tại làng nghề mộc Vĩnh Đông, huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017”, Tạp chí Y học Dự phòng, Tập 27 ,số 5, tr. 252.
File đính kèm:
dac_diem_va_nguyen_nhan_tai_nan_thuong_tich_cua_nguoi_dan_ta.pdf

