Đặc điểm tổn thương thành mạch trên cộng hưởng từ độ phân giải cao ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ có hẹp động mạch nội sọ

Đặt vấn đề: Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ độ phân giải cao còn khá mới tại Việt Nam. Hiện vẫn chưa có nghiên cứu trong nước về kỹ thuật này trên bệnh nhân đột quỵ.

Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm tổn thương thành mạch trên phim cộng hưởng từ độ phân giải cao (HR-MRI: high-resolution magnetic resonance imaging) của những bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ có hẹp động mạch nội sọ.

Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: mô tả loạt ca. Chúng tôi hồi cứu 38 bệnh nhân (tuổi ≥18) đến khám/ điều trị tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01/2020 đến tháng 07/2020

pdf 7 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm tổn thương thành mạch trên cộng hưởng từ độ phân giải cao ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ có hẹp động mạch nội sọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm tổn thương thành mạch trên cộng hưởng từ độ phân giải cao ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ có hẹp động mạch nội sọ

Đặc điểm tổn thương thành mạch trên cộng hưởng từ độ phân giải cao ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ có hẹp động mạch nội sọ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 62
ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG THÀNH MẠCH 
TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ ĐỘ PHÂN GIẢI CAO 
Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU CỤC BỘ CÓ HẸP ĐỘNG MẠCH NỘI SỌ 
Phạm Thị Ngọc Quyên1, Phan Công Chiến2, Đoàn Thái Duy2, Đào Duy Khoa2, Nguyễn Bá Thắng1,3 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ độ phân giải cao còn khá mới tại Việt Nam. Hiện vẫn chưa có 
nghiên cứu trong nước về kỹ thuật này trên bệnh nhân đột quỵ. 
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm tổn thương thành mạch trên phim cộng hưởng từ độ phân giải cao (HR-MRI: 
high-resolution magnetic resonance imaging) của những bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ có hẹp động mạch 
nội sọ. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: mô tả loạt ca. Chúng tôi hồi cứu 38 bệnh nhân (tuổi ≥18) đến 
khám/ điều trị tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01/2020 đến tháng 07/2020. 
Kết quả: Kiểu hẹp lệch tâm chiếm 84,2% (32 trường hợp), hẹp đồng tâm chiếm 15,8% (6 trường hợp). 
30 (78,9%) trường hợp có bắt Gadolinium thành mạch tại vị trí hẹp; 21,1% không bắt Gadolinium. 100% 
nhóm hẹp đồng tâm có hình ảnh bắt Gadolinium, 24 trường hợp nhóm hẹp lệch tâm có bắt Gadolinium 
(75%). Mức độ hẹp trung bình của dân số nghiên cứu là 48,7±21,7%. Tỉ lệ tái cấu trúc trung bình là 
0,88±0,26. Tái cấu trúc kiểu co chiếm 62,2% (23 trường hợp), tái cấu trúc kiểu phình chiếm 24,3% (9 
trường hợp). Hẹp lệch tâm ưu thế trên nhóm dân số >45 tuổi trong khi hẹp đồng tâm ưu thế ở nhóm ≤45 
tuổi; khác biệt về kiểu hẹp giữa hai nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê (p=0,008). Trong 7 bệnh nhân bóc tách 
động mạch, 3 trường hợp có một hoặc nhiều dấu hiệu gợi ý bóc tách động mạch (dấu hiệu chuỗi, dấu hiệu 
lòng đôi) trên phim MRA; 4 trường hợp còn lại được chẩn đoán bóc tách động mạch dựa trên kết quả từ 
phim HR-MRI với các dấu hiện lòng đôi và xuất huyết trong thành mạch. 
Kết luận: kiểu hẹp mạch máu lệch tâm chiếm ưu thế trong nghiên cứu, gợi ý nhóm xơ vữa động mạch đóng 
vai trò quan trọng trong cơ chế gây hẹp mạch nội sọ. Kiểu hẹp mạch máu đồng tâm ưu thế trên nhóm dân số trẻ, 
gợi ý đến nhóm nguyên nhân gây hẹp không do xơ vữa. HR-MRI có thể giúp phát hiện các bất thường thành 
mạch nội sọ như dấu hiệu lòng đôi và mảng nội mạc, trong chẩn đoán hẹp nội sọ do bóc tách động mạch. 
Từ khoá: cộng hưởng từ độ phân giải cao, hẹp động mạch nội sọ, xơ vữa động mạch nội sọ, bóc tách động 
mạch nội sọ, tỉ lệ tái cấu trúc 
ABSTRACT 
VESSEL WALL CHARACTERISTICS ON HIGH-RESOLUTION MRI OF ISCHEMIC STROKE 
ASSOCIATED WITH INTRACRANIAL STENOSIS 
Pham Thi Ngoc Quyen, Dao Duy Khoa, Phan Cong Chien, Doan Thai Duy, Nguyen Ba Thang 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 – No. 2 - 2021: 62 - 68 
Background: There are limited data on HR-MRI in Stroke care in Vietnam. 
Objectives: Using high-resolution magnetic resonance imaging (HR-MRI), our aim was to investigate the 
1Khoa Thần Kinh, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
2Khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
3Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BSCK2. Phạm Thị Ngọc Quyên ĐT: 0983273261 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 63
vessel wall characteristics of intracranial artery stenosis in ischemic stroke patients. 
Methods: This is a retrospective observational study including 38 patients with diagnosis of ischemic stroke 
associated with intracranial stenosis referred to the Neurology Department of Hochiminh City University 
Medical Center- Vietnam from January 2020 to July 2020. 
Results: Eccentric stenosis was observed in 32 (84.2%) patients and concentric stenosis in 6 (15.8%) 
patients. Eccentric stenosis was more frequently reported in the patients >45 years old and concentric stenosis 
was more common in the patients ≤45 years old (p=0.008). All concentric stenosis (6/6, 100%) had enhanced 
images on HR-MRI, as compared with eccentric stenosis (24/32, 75%; p=0.309). Mean degree of stenosis was 
48.7± 21.7%. Mean remodeling ratio was 0.88±0.26. Constrictive artery remodeling was observed in 23 patients 
(62.2%), expansive artery remodeling in 9 (24.3%). In 7 patients with intracranial artery dissection, 3 patients 
had positive dissection findings such as string sign and double lumen on MRA; theremainderwere diagnosed 
dissection based on HR-MRI fndings of double lumen and hemorrhage in false lumen. 
Conclusion: Eccentric stenosis was observed more frequently in our study suggesting that atherosclerosis is 
the important cause of intracranial stenosis. Concentric stenosis was more common in young patients suggesting 
of non-atherosclerosis disease as an important etiology in youth stroke. HR-MRI can help find thevessel wall 
characteristics of intracranial artery dissection such as double lumen and intimal flap. 
Keywords: high-resolution magnetic resonance imaging, intracranial stenosis, intracranial atherosclerosis 
disease, intracranial artery dissection, remodeling ratio 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong hơn một thập kỉ gần đây, kỹ thuật 
chụp cộng hưởng từ độ phân giải cao (high-
resolution magnetic resonance imaging, HRMRI) 
hay còn gọi là chụp cộng hường từ thành mạch 
(vessel wall MR imaging: VW-MR imaging) đã 
được phát triển và được quan tâm ngày càng 
nhiều hơn. Đây là kỹ thuật hiện đã được sử 
dụng tại nhiều trung tâm đột quỵ trên thế giới, 
giúp khảo sát trực tiếp thành mạch tại vị trí 
mạch máu nghi ngờ có bất thường. Năm 2012, 
hiệp hội hình ảnh học thần kinh Hoa Kì đã thành 
lập nhóm nghiên cứu đa phương diện nhằm hỗ 
trợ việc phát triển và ứng dụng lâm sàng của kỹ 
thuật chụp cộng hưởng từ thành mạch(1,4). 
Tuy nhiên, kỹ thuật chụp cộng hưởng từ 
thành mạch còn khá mới tại Việt Nam. Hiện vẫn 
chưa có nghiên cứu trong nước về kỹ thuật này 
trong vai trò hỗ trợ chẩn đoán sinh bệnh của hẹp 
động mạch nội sọ. 
Do vậy, nhằm hỗ trợ khảo sát các đặc điểm 
thành mạch trên người bệnh đột quỵ thiếu máu 
não cục bộ có hẹp động mạch nội sọ tại Việt 
Nam, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Đặc điểm 
tổn thương thành mạch trên cộng hưởng từ độ 
phân giải cao ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu 
cục bộ có hẹp động mạch nội sọ” với mục tiêu 
sau: Mô tả các đặc điểm tổn thương thành mạch 
trên phim cộng hưởng từ độ phân giải cao của 
những bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ có 
hẹp động mạch nội sọ. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhân trưởng thành (tuổi ≥18) 
nhập viện/ đến khám tại bệnh viện Đại Học Y 
Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2020 
đến tháng 07/2020 được chẩn đoán đột quỵ thiếu 
máu não hoặc cơn thoáng thiếu máu não (theo 
định nghĩa năm 2009 của Hội tim mạch/ đột quỵ 
Hoa Kì (AHA/ASA: American Heart 
Association/American Stroke Association) có 
hẹp động mạch nội sọ. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả loạt ca. 
Quy trình chụp MRI 
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đã được 
chụp MRI- MRA não có tiêm Gadolinium và sau 
đó được chụp phim MRI thành mạch có tiêm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 64
thuốc tương phản (Gadolinium) bằng máy 
Siemens Verio 3 Tesla. Quy trình khảo sát MRI 
thành mạch gồm có các chuỗi xung: 3D TOF 
MRA để xác định vị trí cần chụp độ phân giải 
cao khảo sát thành mạch, Axial PD 3mm và 
Axial T2W 3mm nhằm đạt FOV 140x140mm qua 
đoạn mạch cần khảo sát, Sagital T1W SPACE, 
MRA-MRV với Gadolinium nhằm đạt MRA 
dựng hình MIP xoay trục dọc và ngang với trục 
ngang chỉ lấy đoạn trong sọ, Sagital T1W SPACE 
sau tiêm Gadolinium. 
Phân tích hình ảnh: kết quả MRI- MRA não 
và MRI thành mạch với các kết luận về kiểu hẹp, 
mức độ hẹp, tỉ lệ tái cấu trúc của sang thương 
được phân tích bởi nghiên cứu viên và 2 bác sĩ 
hình ảnh học tại khoa Chẩn đoán hình ảnh bệnh 
viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 
Hẹp đồng tâm: được xác định nếu phần 
mỏng nhất của thành mạch tại vị trí được phân 
tích không nhỏ hơn 50% phần dày nhất của 
thành mạch. 
Hẹp lệch tâm: được xác định nếu phần mỏng 
nhất của thành mạch tại vị trí được phân tích 
nhỏ hơn 50% phần dày nhất của thành mạch(1). 
Tỉ lệ tái cấu trúc (Remodeling): là biến định 
lượng, được tính bằng công thức: (diện tích 
mạch tại vị trí hẹp nhất)/(diện tích mạch tại vị trí 
đối chiếu)(6). 
Tái cấu trúc kiểu phình được định nghĩa 
khitỉ lệ tái cấu trúc >1,05, tái cấu trúc kiểu co 
được định nghĩa khi tỉ lệ tái cấu trúc <0,95(6) 
Hình 1. 
Hình 1: Hình A ghi nhận hẹp M1 (đầu mũi tên) của động mạch não giữa trái trên MRA. Trên phim HR-MRI ở 
hình B và C cho thấy hình ảnh thành mạch tại vị trí đối chiếu và vị trí hẹp nhất (đầu mũi tên)(1) 
Thu thập và xử lý dữ liệu 
Toàn bộ dữ liệu được nhập liệu, lưu trữ và 
phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 20. 
Giá trị p <0,05 được xem là sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê đối với tất cả các phân tích 
dữ liệu. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 753/HĐĐĐ, ngày 
12/12/2019. 
KẾT QUẢ 
Chúng tôi thu nhận được 38 người bệnh 
điều trị tại khoa Thần Kinh bệnh viện Đại học Y 
Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01/2020 đến 
tháng 07/2020 thoả tiêu chuẩn chọn mẫu. Trong 
số này, có 33 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi 
máu não, chiếm tỉ lệ 86,8%. Còn lại 5 trường hợp 
được chẩn đoán cơn thoáng thiếu máu não/TIA 
chiếm 13,2%. Trong tổng số 33 ca đột quỵ nhồi 
máu não của dân số nghiên cứu, chúng tôi ghi 
nhận đột quỵ lỗ khuyết thoả điều kiện theo phân 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 65
loại TOAST chiếm 12,1%, và xơ vữa động mạch 
lớn chiếm tỉ lệ nhiều nhất là 36,4%. Trong nhóm 
nguyên nhân xác định, có 7 trường hợp được 
chẩn đoán bóc tách động mạch nội sọ chiếm 
21,2% dân số nhồi máu não của nghiên cứu, và 
nguyên nhân xác định khác còn lại/nhóm không 
xác định chiếm tỉ lệ 30,3% (10 trường hợp). Kiểu 
hẹp lệch tâm được ghi nhận trên 32 bệnh nhân 
(84,2%), hẹp đồng tâm ghi nhận trong 6 trường 
hợp (15,8%). Những bệnh nhân có hẹp mạch 
máu nội sọ kiểu lệch tâm có độ tuổi cao hơn so 
với nhóm có kiểu hẹp đồng tâm (p=0,001). Các 
đặc điểm về nhân chủng học, lâm sàng và hình 
ảnh mạch máu não - thành mạch của nghiên cứu 
được tóm tắt trong Bảng 1. 
Bảng 1: Các dữ liệu về nhân chủng học, lâm sàng và 
đặc điểm hình ảnh học trên MRI 
Hẹp đồng 
tâm (n=6) 
Hẹp lệch 
tâm (n=32) 
P 
Tuổi 37,0 ± 8,4 54,5± 11,2 0,001 
Giới 
Nữ 
Nam 
4 (66,7%) 
2 (33,3%) 
15 (46,9%) 
17 (53,1%) 
0,660 
BMI 21,6 ± 2,5 23,5 ± 3,7 0,290 
NIHSS 2,0 ± 1,4 4,5 ± 3,7 0,209 
Nhồi máu não tiến triển 0 (0%) 4 (13,8%) 1,00 
Tăng huyết áp 2 (33,3%) 17 (53,1%) 0,380 
Đái tháo đường 0 (0%) 10 (31,2%) 0,168 
Tăng lipid máu 3 (50%) 15 (46,9%) 1,00 
Hút thuốc lá 1 (16,7%) 12 (37,5%) 0,643 
Thời gian nằm viện(ngày) 7,2 ± 2,7 7,0 ± 2,3 0,864 
Nhồi máu não nhiều ổ 3 (75%) 16 (55,2%) 0,620 
Nhồi máu náo 1 ổ 1 (25%) 13 (44,8%) 0,620 
Hẹp nhiều động mạch 4 (66,7%) 10 (31,2%) 0,167 
Hẹp 1 động mạch 2 (33,3%) 22 (68,8%) 0,167 
Bắt Gadolinium 100% (6) 75% (24) 0,309 
Không bắt Gadolinium 0% (0) 25% (8) 0.309 
Tỉ lệ tái cấu trúc 0,84±0,30 0,89 ±0,25 0,655 
Tái cấu trúc dạng co 50%(3) 64,5% (20) 0,372 
Tái cấu trúc dạng phình 16,7% (1) 25,8% (8) 0,372 
Mức độ hẹp 0,54±0,20 0,48±0,22 0,531 
Mức độ hẹp trung bình của dân số nghiên 
cứu là 48,7±21,7%. Tỉ lệ tái cấu trúc trung bình 
của dân số nghiên cứu là 0,88±0,26. Trong 
nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ tái cấu 
trúc kiểu co chiếm ưu thế với 62,2% (23 trường 
hợp) và tái cấu trúc kiểu phình chiếm 24,3% (9 
trường hợp). Trên cả hai nhóm kiểu hẹp (đồng 
tâm và lệch tâm), tái cấu trúc kiểu co đều chiếm 
tỉ lệ ưu thế với giá trị tương ứng lần lượt là 50% 
và 64,5%. Tất cả dân số nghiên cứu đều được 
chụp phim MRI thành mạch có tiêm thuốc tương 
phản, có 30 trường hợp có bắt Gadolinium thành 
mạch tại vị trí hẹp, chiếm tỉ lệ 78,9%. Toàn bộ 
bệnh nhân thuộc nhóm hẹp đồng tâm đều có 
hình ảnh thành mạch bắt Gadolinium tại vị trí 
hẹp, trong khi đó 24 trường hợp nhóm hẹp lệch 
tâm có bắt Gadolinium chiếm 75% (p=0,309). 
Khi phân tích dưới nhóm theo độ tuổi trên 
dân số nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận có 12 
bệnh nhân trong độ tuổi ≤45 và 26 bệnh nhân 
trong độ tuổi >45. So với nhóm bệnh nhân trong 
độ tuổi ≤45, những bệnh nhân >45 tuổi có tỉ lệ 
kiểu hẹp động mạch lệch tâm cao hơn (p=0,008) 
(Bảng 2). Hầu hết bệnh nhân trong độ tuổi ≤45 
đều có kiểu hẹp đồng tâm (5/6, 83,3%). 
Bảng 2: So sánh đặc điểm hình ảnh giữa hai nhóm 
tuổi >45 và ≤45 tuổi 
Đặc điểm hình ảnh 
Tuổi ≤ 45 
(n=12) 
Tuổi > 45 
(n=26) 
P 
Hẹp nhiều động mạch(%) 4 (33,3) 10 (38,5) 1,00 
Mức độ hẹp(%) 56,0 ± 21,7 45,6 ± 21,3 0,183 
Hẹp nặng(%) 2 (18,2) 6 (23,1) 1,00 
Hẹp đồng tâm(%) 5 (41,7) 1 (3,8) 0,008 
Hẹp lệch tâm(%) 7 (58,3) 25 (96,2) 0,008 
Tỉ lệ tái cấu trúc 0,89 ± 0,18 0,87 ± 0,29 0,817 
Tái cấu trúc kiểu phình(%) 2(18,2) 7(26,9) 0,695 
Tái cấu trúc kiểu co(%) 5(45,5) 18 (69,2) 0,268 
Phân tích dưới nhóm trên 7 bệnh nhân được 
chẩn đoán bóc tách động mạch của dân số 
nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình 
của nhóm dân số bóc tách động mạch của 
nghiên cứu là 45, dao động từ 38 đến 57 tuổi. 
Trong số này, 6/7 người bệnh không có tiền căn 
chấn thương (85,7%). Khảo sát hình ảnh mạch 
máu não trên phim MRA có thuốc tương phản, 
ghi nhận 3 trường hợp (42,9%) có một hoặc 
nhiều dấu hiệu gợi ý bóc tách động mạch (dấu 
hiệu chuỗi, dấu hiệu lòng đôi). 4 trường hợp còn 
lại được chẩn đoán bóc tách động mạch dựa trên 
kết quả từ phim HR-MRI với các dấu hiện lòng 
đôi và xuất huyết trong thành mạch Bảng 3. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 66
Bảng 3: Các đặc điểm chính của nhóm dân số bóc tách động mạch nội sọ 
STT Tuổi Nguyên nhân 
MRA HR-MRI 
Dấu hiệu chuỗi 
(String sign) 
Dấu lòng đôi 
(Double lumen) 
Mảng nội mạc 
(Intimal flap) 
Dấu lòng đôi 
(Double lumen) 
Xuất huyết trong 
thành mạch 
1 49 Tự phát - - - + + 
2 45 Tự phát + + + + + 
3 38 Tự phát - - - + + 
4 52 Tự phát - - - + + 
5 57 Chấn thương + - + + - 
6 39 Tự phát - - - + + 
7 36 Tự phát + - + + + 
BÀN LUẬN 
Tất cả bệnh nhân thuộc nhóm hẹp đồng tâm 
(6 trường hợp, 100%) đều có hình ảnh bắt 
Gadolinium, so với 24 trường hợp thuộc nhóm 
hẹp lệch tâm có bắt Gadolinium (75%). Tỉ lệ sang 
thương thành mạch tại vị trí hẹp cho hình ảnh 
bắt Gadolinium trên nhóm hẹp đồng tâm cao 
hơn so với nhóm hẹp lệch tâm, tuy nhiên khác 
biệtkhông có ý nghĩa thống kê (p=0,309) trong 
nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả này tương tự 
với kết quả của với nghiên cứu của Xu YY(1) là tỉ 
lệ cho hình ảnh bắt cản từ trên nhóm hẹp đồng 
tâm là 100%, trong khi ở nhóm hẹp lệch tâm là 
68.4%. Bằng chứng từ những nghiên cứu so sánh 
giữa chụp HR-MRI và mô bệnh học đều ủng hộ 
quan điểm rằng: những sang thương thành 
mạch nội sọ hẹp lệch tâm thường là biểu hiện 
của sinh bệnh xơ vữa động mạch(7,12,4). Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ cao (84,2%) của 
dân số nghiên cứu có kiểu hẹp thành mạch lệch 
tâm trên phim HR-MRI. Chúng tôi ghi nhận 
nhóm hẹp lệch tâm có độ tuổi trung bình cao 
hơn so nhóm hẹp đồng tâm (54,5 so với 37 tuổi) 
với mức khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,001). 
Nhóm hẹp lệch tâm cũng có tỉ lệ các yếu tố nguy 
cơ xơ vữa động mạch (trừ tăng lipid máu có tỉ lệ 
tương đương giữa hai nhóm) và chỉ số khối cơ 
thể cao hơn so với nhóm hẹp đồng tâm, mặc dù 
khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê trong nghiên 
cứu của chúng tôi. Kết hợp những yếu tố trên, 
nghiên cứu của chúng tôi gợi ý xơ vữa động 
mạch có khả năng là nguyên nhân thương gặp 
nhất của hẹp động mạch nội sọ ở người Việt 
Nam (Hình 2). 
Hình 2: Hình minh hoạ một trường hợp nhồi máu não có hẹp động mạch kiểu lệch tâm trong dân số nghiên cứu. 
Nhồi máu não nhánh vỏ vùng chi phối MCA trái (A). MRA ghi nhận hẹp ICA trái nội sọ (B, mũi tên). HR-MRI 
ghi nhận sang thương thành mạch gây hẹp lệch tâm ICA trái (C, mũi tên) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 67
Mặc dù các sang thương thành mạch hẹp 
đồng tâm có thể gặp trên bệnh nhân xơ vữa 
động mạch, tuy vậy chúng thường được báo cáo 
liên quan viêm mạch do nhiễm hoặc không 
nhiễm trùng và các nguyên nhân sinh bệnh 
khác(8,9,10). Toàn bộ 6 trường hợp có kiểu hẹp 
thành mạch đồng tâm đều cho hình ảnh bắt tín 
hiệu cản từ trên phim MRI, từ đó gợi ý hiện 
tượng viêm đang hoạt động(11). Tuy nhiên, vì 
những xét nghiệm chẩn đoán bao gồm chọc dò 
dịch não tuỷ và sinh thiết mạch não đều không 
được thực hiện trên dân số nghiên cứu của 
chúng tôi, nên sinh bệnh của những trường hợp 
hẹp đồng tâm này vẫn chưa được xác định. 
Đặc điểm chính ghi nhận được trên hình ảnh 
HR-MRI của 7 trường hợp bóc tách động mạch 
trong nghiên cứu của chúng tôi là dấu hiệu lòng 
đôi được ghi nhận trên tất cả người bệnh trong 
nhóm. 4/7 trường hợp bóc tách động mạch trong 
nhóm được chẩn đoán xác định dựa trên kết quả 
từ HR-MRI (Hình 3). Mặc dù chấn thương là 
nguyên nhân gây bóc tách động mạch nội sọ 
trong một số trường hợp, nhưng sinh bệnh của 
hầu hết các trường hợp là không rõ ràng hoặc 
không chắc chắn(12). Trong nghiên cứu của chúng 
tôi, 85,7% (6/7) trong nhóm bóc tách động mạch 
là không rõ nguyên nhân (chỉ 1 trường hợp có 
tiền căn chấn thương). Mặc dù hiện nay, DSA 
được xem như tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán 
bóc tách động mạch não, nhưng kỹ thuật này 
không thể cho hình ảnh cấu trúc bên trong của 
mạch máu tổn thương. Mặt khác, HR-MRI có thể 
cho thấy hình ảnh các cấu trúc bên trong như 
mảng nội mạc như là một dấu chỉ điểm nguyên 
nhân trực tiếp của bóc tách. Do vậy, trên những 
trường hợp nghi ngờ bóc tách động mạch nội sọ 
nhưng chụp phim MRA hay thậm chí DSA cho 
kết quả âm tính, việc đề xuất chụp HR-MRI tập 
trung vùng động mạch hẹp giúp hỗ trợ chẩn 
đoán là hợp lý. 
Hình 3: Hình minh hoạ một trường hợp trong nghiên cứu. Hình ảnh nhồi máu não nhiều ổ thuộc chi phối nhánh 
vỏ và nhánh xuyên thuộc MCA phải (A). MRA ghi nhận ICA phải nội sọ có kiểu hẹp bất thường với dấu hiệu 
chuỗi (string sign) (B, mũi tên). Trên phim HR-MRI tập trung tại vị trí hẹp ICA phải ghi nhận dấu hiệu lòng đôi 
và mảng nội mạc (C, mũi tên) gợi ý bóc tách động mạch 
KẾT LUẬN 
Kiểu hẹp mạch máu lệch tâm chiếm ưu thế 
trong nghiên cứu, gợi ý nhóm xơ vữa động 
mạch đóng vai trò quan trọng trong cơ chế gây 
hẹp mạch nội sọ. Kiểu hẹp mạch máu đồng tâm 
ưu thế trên nhóm dân số trẻ, gợi ý đến nhóm 
nguyên nhân gây hẹp không do xơ vữa. HR-
MRI có thể giúp phát hiện các bất thường thành 
mạch nội sọ như dấu hiệu lòng đôi và mảng nội 
mạc, trong chẩn đoán hẹp nội sọ do bóc tách 
động mạch. 
Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ thành mạch 
cho phép khảo sát hình ảnh các sang thương 
thành mạch các mạch máu nội sọ tại vị trí hẹp - 
điều mà các phương tiện hình ảnh học không 
xâm lấn trước đây chưa thực hiện được. Với sự 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 68
hỗ trợ chụp cộng hưởng từ thành mạch, có thể 
giúp định hướng nguyên nhân gây hẹp và giúp 
theo dõi tiến triển sang thương thành mạch nội 
sọ theo thời gian. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Van der Kolk AG, Hendrikse J, Brundel M, et al (2013). Multi-
sequence whole-brain intracranial vessel wall imaging at 7.0 
tesla. European Radiology, 23(11):2996-3004. 
2. Zhu C, Haraldsson H, Tian B, et al (2016). High resolution 
imaging of the intracranial vessel wall at 3 and 7 T using 3D fast 
spin echo MRI. Magnetic Resonance Materials in Physics, Biology 
and Medicine, 29(3):559-570. 
3. Xu YY, Li ML, Gao S, et al (2017). Etiology of intracranial 
stenosis in young patients: a high-resolution magnetic 
resonance imaging study. Annals of Translational Medicine, 5:16. 
4. Schoenhagen P, Ziada KM, Kapadia SR, et al (2000). Extent and 
direction of arterial remodeling in stable versus unstable 
coronary syndromes: an intravascular ultrasound study. 
Circulation, 101(6):598-603. 
5. Majidi S, Sein J, Watanabe M, et al (2013). Intracranial-derived 
atherosclerosis assessment: an in vitro comparison between 
virtual histology by intravascular ultrasonography, 7T MRI, and 
histopathologic findings. American Journal of Neuroradiology, 
34(12):2259-2264. 
6. Turan TN, Rumboldt Z, Granholm AC, et al (2014). Intracranial 
atherosclerosis: correlation between in-vivo 3T high resolution 
MRI and pathology. Atherosclerosis, 237(2):460-463. 
7. Van der Kolk A, Zwanenburg J, Denswil N, et al (2015). 
Imaging the intracranial atherosclerotic vessel wall using 7T 
MRI: initial comparison with histopathology. American Journal of 
Neuroradiology, 36(4):694-701. 
8. Ahn SH, Lee J, Kim YJ, et al (2015). Isolated MCA disease in 
patients without significant atherosclerotic risk factors: a high-
resolution magnetic resonance imaging study. Stroke, 46(3):697-
703. 
9. Mandell DM, Matouk CC, Farb RI, et al (2012). Vessel wall MRI 
to differentiate between reversible cerebral vasoconstriction 
syndrome and central nervous system vasculitis: preliminary 
results. Stroke, 43(3):860-862. 
10. Mossa-Basha M, Hwang WD, De Havenon A, et al (2015). 
Multicontrast high-resolution vessel wall magnetic resonance 
imaging and its value in differentiating intracranial 
vasculopathic processes. Stroke, 46(6):1567-1573. 
11. Wasserman BA (2010). Advanced contrast-enhanced MRI for 
looking beyond the lumen to predict stroke: building a risk 
profile for carotid plaque. Stroke, 41(10_suppl_1):S12-S16. 
12. Li S, Yan B, Kaye A, et al (2011). Prognosis of intracranial 
dissection relates to site and presenting features. Journal of 
Clinical Neuroscience, 18(6):789-93. 
Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/20201 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_ton_thuong_thanh_mach_tren_cong_huong_tu_do_phan_gi.pdf