Đặc điểm tổn thương ở bệnh nhân được xạ hình xương tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tổn thương xương ở các bệnh nhân được xạ hình xương tại Trung tâm Y

học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai từ 01/01/2018 đến 31/05/2018.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên kết quả xạ

hình xương của 802 bệnh nhân tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai.

Kết quả: 50,9% bệnh nhân có tuổi ≥ 60, tỉ lệ nam/ nữ: 1,6/1. Tỉ lệ bệnh nhân ung thư phổi, ung thư đại trực

tràng và dạ dày được làm xạ hình xương là 23,5%: 7,7% và 7,1%; tương ứng. 13,5% bệnh nhân được làm xạ

hình xương với chẩn đoán viêm xương khớp hoặc chưa được khẳng định chẩn đoán là ung thư. Kết quả xạ

hình xương: 33% bệnh nhân có tổn thương di căn; 18,6% bệnh nhân bị viêm thoái hóa, chấn thương cũ, loãng

xương. 3,4% bệnh nhân có tổn thương nghi ngờ trên xạ hình xương cần phối hợp thêm các phương pháp chẩn

đoán khác. Trong các bệnh nhân có tổn thương di căn xương gặp nhiều nhất ở nhóm bệnh nhân ung thư tuyến

tiền liệt (65,6%), ung thư phổi (43,0%) và ung thư vú (41,9%).

Kết luận: Xạ hình xương là phương pháp hữu hiệu để phát hiện tổn thương tại xương, đặc biệt là di căn

xương ở những bệnh nhân ung thư.

pdf 5 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm tổn thương ở bệnh nhân được xạ hình xương tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm tổn thương ở bệnh nhân được xạ hình xương tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai

Đặc điểm tổn thương ở bệnh nhân được xạ hình xương tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai
HUYẾT HOC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
108 
ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG Ở BỆNH NHÂN ĐƯỢC XẠ HÌNH XƯƠNG 
TẠI TRUNG TÂM Y HỌC HẠT NHÂN VÀ UNG BƯỚU - 
BỆNH VIỆN BẠCH MAI 
PHẠM CẨM PHƯƠNG1, NGUYỄN TIẾN ĐỒNG2, MAI TRỌNG KHOA2, 
ĐÀM VĔN QUÝ3, NGUYỄN THỊ NGA3 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tổn thương xương ở các bệnh nhân được xạ hình xương tại Trung tâm Y 
học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai từ 01/01/2018 đến 31/05/2018. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên kết quả xạ 
hình xương của 802 bệnh nhân tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai. 
Kết quả: 50,9% bệnh nhân có tuổi ≥ 60, tỉ lệ nam/ nữ: 1,6/1. Tỉ lệ bệnh nhân ung thư phổi, ung thư đại trực 
tràng và dạ dày được làm xạ hình xương là 23,5%: 7,7% và 7,1%; tương ứng. 13,5% bệnh nhân được làm xạ 
hình xương với chẩn đoán viêm xương khớp hoặc chưa được khẳng định chẩn đoán là ung thư. Kết quả xạ 
hình xương: 33% bệnh nhân có tổn thương di cĕn; 18,6% bệnh nhân bị viêm thoái hóa, chấn thương cũ, loãng 
xương. 3,4% bệnh nhân có tổn thương nghi ngờ trên xạ hình xương cần phối hợp thêm các phương pháp chẩn 
đoán khác. Trong các bệnh nhân có tổn thương di cĕn xương gặp nhiều nhất ở nhóm bệnh nhân ung thư tuyến 
tiền liệt (65,6%), ung thư phổi (43,0%) và ung thư vú (41,9%). 
Kết luận: Xạ hình xương là phương pháp hữu hiệu để phát hiện tổn thương tại xương, đặc biệt là di cĕn 
xương ở những bệnh nhân ung thư. 
Từ khóa: Xạ hình xương, tổn thương xương thứ phát, di cĕn xương. 
ABSTRACT 
Analysing characteristics of lesions on patient doing bone scintigraphy in Nuclear Medicine and 
Oncology Center, Bach Mai Hospital 
Objective: Evaluating the results of bone’s lesions on patients underwent bone scintigraphy in Nuclear 
Medicine and Oncology Center of Bach Mai Hospital, from 1th January to 31th May, 2018. 
Methods: A cross-sectional retrospective cohort of 802 patients who were uptaken bone scintigraphy in 
Nuclear Medicine and Oncology Center, Bach Mai Hospital. 
Result: 50,9% of patients aged over 60 years old, male/female ratio: 1.6/1. The rate of lung cancer patient, 
colorectal cancer and gastric cancer were underwent bone scintigraphy respectively: 23.5%, 7.7% and 7.1%. 
Having 13.5% of patients had osteo-arthritis or unknown diagnosis with cancer. The results showed that 33% 
patients had metastasis lesions, 18.6% patients had inflammatory lesions, fracture lesions and osteoporosis, 
3.4% of patients have suspected that following-up and need to be supported with other examination. The 
highest proportion was detected in bone metastasis patients with prostate cancer (65.6%), lung cancer (43.0%) 
and breast cancer (41.9%). 
Conclusion: Bone scintigraphy is an effective method for screening the skeleton, especially bone 
metastases. 
Keys: Bone scintigraphy, bone metastases, secondary bone lesions. 
1
 PGS.TS. Trung tâm Y học hạt nhân và Ung Bướu - Bệnh viện Bạch Mai 
2
 Trung tâm Y học hạt nhân và Ung Bướu - Bệnh viện Bạch Mai 
3
 Sinh viên Khoa Y Dược - Đại Học Quốc gia Hà Nội 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
109 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Xạ hình xương là một trong những ứng dụng 
của chụp phát xạ đơn photon (Single photon 
emission computer tomography-SPECT) trong chẩn 
đoán sớm các bệnh lý trên hệ xương, dựa trên 
nguyên lý các vùng bị tổn thương, hay vùng xương 
bị phá hủy thường đi kèm với tái tạo xương mà hệ 
quả là tĕng hoạt độ chuyển hóa và quay vòng canxi. 
Dùng các đồng vị phóng xạ như 99mTc-MDP có 
chuyển hóa tương đồng với canxi, chất này sẽ tập 
trung tại vùng tái tạo với nồng độ cao hơn hẳn so với 
tổ chức xương bình thường, dẫn tới hoạt độ phóng 
xạ cao hơn và cho hình ảnh rõ ràng trên các bộ 
phận ghi hình[1]. 
Trong ung thư, xạ hình xương có vai trò quan 
trọng trong chẩn đoán, tiên lượng, lập kế hoạch điều 
trị, theo dõi trong và sau điều trị đối với cả bệnh 
nhân ung thư xương nguyên phát và di cĕn xương[2]. 
Xạ hình xương giúp đánh giá toàn bộ hệ thống 
xương của cơ thể, cung cấp hình ảnh tổn thương 
xương ngay từ giai đoạn sớm[3]. Những nĕm gần 
đây, xạ hình xương được sử dụng rộng rãi như là 
một phương pháp phát hiện tổn thương xương, 
cung cấp thông tin về vị trí và mức độ tổn thương 
xương trên nhiều loại ung thư khác nhau. 
Kỹ thuật xạ hình bằng máy SPECT được triển 
khai tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu 
Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/2007 trong đó xạ 
hình xương với Tc99m - MDP được thực hiện cho 
hầu hết các loại ung thư như một xét nghiệm giúp 
chẩn đoán di cĕn sớm và đánh giá đúng giai đoạn 
bệnh. Theo kết quả nghiên cứu từ tháng 6/2007 đến 
tháng 7/2009 đã có 3211 bệnh nhân được làm xạ 
hình xương. Trên các bệnh nhân phát hiện di cĕn 
xương thấy tỉ lệ di cĕn xương cao nhất là ung thư 
tuyến tiền liệt (76%), ung thư phổi (61%), và tiếp 
theo là ung thư vòm mũi họng, ung thư dạ dày, ung 
thư vú[4]. 
Với mục đích tiếp tục đánh giá mức độ tổn 
thương xương trên các bệnh nhân được xạ hình 
xương tại Bệnh viện Bạch Mai, chúng tôi thực hiện 
nghiên cứu nhằm mục tiêu: Đánh giá tổn thương 
xương ở các bệnh nhân được xạ hình xương tại 
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện 
Bạch Mai từ 01/01/2018 đến 31/05/2018. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Kết quả xạ hình xương của 802 bệnh nhân 
được làm xạ hình xương tại Bệnh viện Bạch Mai từ 
01/01/2018 đến 31/05/2018. 
Thiết kế nghiên cứu 
Hồi cứu và phân tích mô tả. 
Công cụ và phương pháp thu thập số liệu 
Sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn, thu thập 
thông tin từ kết quả chụp xạ hình xương của 802 
bệnh nhân được lưu trữ trong hệ thống lưu trữ số 
liệu của Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu 
Bệnh viện Bạch Mai và hoàn thành bộ câu hỏi. 
Xử lý và phân tích số liệu 
Số liệu được thống kê bằng phần mềm EXCEL 
2016 và phân tích bằng SPSS 20.0 
Đạo đức nghiên cứu 
Thông tin của đối tượng nghiên cứu được đảm 
bảo giữ bí mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1. Tỷ lệ xạ hình xương theo nhóm tuổi 
Tuổi <40 40-
49 
50-
59 
60-
69 
≥70 Tổng 
n 55 89 250 278 130 802 
Tỉ lệ (%) 6,9 11,1 31,2 34,6 16,2 100 
Trung bình ± 
SD 
58,8 ± 12,2 
Nhận xét: Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 50 đến 
69 với tỉ lệ 65,8%. Nhóm tuổi gặp ít nhất là nhóm 
dưới 40 tuổi với tỉ lệ 6,9%. Nhóm bệnh nhân trên 70 
tuổi chiếm một tỉ lệ ở mức trung bình 16,2%. Tuổi 
trung bình của đối tượng nghiên cứu là 58,8 ± 12,2. 
HUYẾT HOC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
110 
Biểu đồ 1. Tỉ lệ xạ hình xương theo giới tính 
Nhận xét: Trong tổng số bệnh nhân được làm xạ hình nam giới có 494 bệnh nhân chiếm 61,6% và và nữ 
giới có 308 bệnh nhân chiếm 38,4%. 
Biểu đồ 2. Chẩn đoán bệnh của đối tượng nghiên cứu (n = 802) 
Nhận xét: Trong tổng số 802 bệnh nhân đã chụp xạ hình xương, tỉ lệ bệnh nhân ung thư phổi cao nhất 
(23,5% ), tiếp đến là ung thư đại trực tràng và ung thư dạ dày (7,7% và 7,1%). Có 108 bệnh nhân chưa được 
chẩn đoán xác định là ung thư (13,5%). 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
111 
Kết quả xạ hình xương 
Bảng 2. Tỉ lệ phát hiện tổn thương (n=802) 
Không 
tổn 
thương 
Tổn 
thương 
nguyên 
phát 
Tổn 
thương 
di cĕn 
Tổn 
thương 
nghi 
ngờ 
Tổn 
thương 
khác 
Số 
bệnh 
nhân 
343 41 265 27 149 
Tỉ lệ 
(%) 
42,8 5,1 33,0 3,4 18,6 
Nhận xét: Trong tổng số 802 bệnh nhân được 
làm xạ hình xương, có 343 bệnh nhân không phát 
hiện tổn thương xương trên xạ hình chiếm 42,8%. 
Tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương di cĕn là 33%. 
Số bệnh nhân nghi ngờ là 27 bệnh nhân, chiếm 
3,4%. Tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương khác như viêm, 
thoái hóa, chấn thương cũ, loãng xương là 18,6%. 
Bảng 3. Tỉ lệ di cĕn ở các nhóm bệnh nhân 
Chẩn đoán ban đầu Số BN 
Số BN 
di cĕn 
Tỉ lệ 
(%) 
Ung thư phổi 236 114 48,3 
Ung thư tuyến tiền liệt 32 21 65,6 
Ung thư dạ dày 57 10 17,5 
Ung thư giáp 31 10 32,3 
Ung thư vú 43 18 41,7 
Ung thư đại trực tràng 62 8 12,9 
Ung thư gan và đường mật 51 9 17,7 
Ung thư đầu mặt cổ 22 10 45,5 
Ung thư thận - tiết niệu 16 7 43,8 
Ung thư tử cung - buồng trứng 22 4 18,2 
Ung thư khác (thanh quản, thực 
quản, GIST, trung thất, da, màng 
phổi, tuyến ức, lymphoma...) 
33 10 30,3 
Ung thư di cĕn chưa rõ nguyên 
phát 
48 42 87,5 
Khác (không chắc chắn ung thư ) 108 2 1,9 
Không di cĕn 41 0 
Tổng 802 265 33,0 
Nhận xét: Tỉ lệ phát hiện di cĕn xương trên kết 
quả xạ hình xương là 265/802 (33,0%) trong đó tỉ lệ 
di cĕn cao ở nhóm ung thư tuyến tiền liệt (65,6%) 
và ung thư phổi (48,3%), ung thư vú (41,9%). Nhóm 
ung thư di cĕn chưa rõ nguyên phát, tỉ lệ di cĕn 
xương cao nhất là 87,5%. 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu đánh giá tổn thương trên xạ hình 
xương của 802 bệnh nhân từ 01/01/2018 đến 
31/05/2018 tại Trung tâm Y học hạt nhân và 
Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai cho thấy nam giới 
chiếm 62%, nữ giới chiếm 38%. Tuổi trung bình 
của đối tượng nghiên cứu là 58,8 ± 12,2; đây cũng là 
nhóm tuổi hay mắc bệnh ung thư và các bệnh lý 
về xương khớp. Điều này cũng phù hợp với nghiên 
cứu của Dabbagh Kakhki và cộng sự (2015) khi 
nghiên cứu kết quả xạ hình xương của 160 bệnh 
nhân mắc ung thư phổi, ung thư vú, ung thư 
tuyến tiền liệt và ung thư đường tiêu hóa, với độ tuổi 
trung bình của nghiên cứu là: 55,7 ± 14,1[5]. Trong 
đó bệnh nhân tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi 50 - 69 
với tỉ lệ 65,8%. 
265 bệnh nhân có tổn thương di cĕn xương trên 
hình ảnh xạ hình xương, chiếm tỉ lệ 33%. Tỉ lệ này 
của tương đồng với tỉ lệ phát hiện tổn thương thứ 
phát của Dabbagh Kakhki và cộng sự (36,3%)[5]. Có 
27 bệnh nhân có tổn thương xương chưa loại trừ tổn 
thương di cĕn (3,4%) được đề nghị phối hợp với các 
xét nghiệm chẩn đoán khác như X-quang, chụp cắt 
lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ hoặc chụp lại xạ 
hình sau 2-3 tháng. Tỷ lệ di cĕn xương cao nhất ở 
nhóm bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt, ung thư 
phổi và ung thư vú. Điều này phù hợp với nghiên 
cứu trong nước và các tác giả trên thế giới là ung 
thư tuyến tiền liệt, phổi, vú hay di cĕn xương[4,6]. 
Có 114/236 trường hợp (48,3%) bệnh nhân ung 
thư phổi di cĕn xương. Tỉ lệ của chúng tôi gần tương 
đồng với nghiên cứu của Jaukovic và cộng sự thực 
hiện nĕm 2006 là 57%[7], thấp hơn nghiên cứu của 
Mai Trọng Khoa và cs (2010)[4] tiến hành trên 385 
bệnh nhân ung thư phổi (61%). Điều này được giải 
thích có thể do nghiên cứu của chúng tôi có cỡ mẫu 
nhỏ hơn, vì vậy tỉ lệ di cĕn xương thấp hơn. 
Ung thư tuyến tiền liệt có tỉ lệ di cĕn xương cao 
nhất 61,6%. Nghiên cứu của Mai Trọng Khoa (2010) 
cũng cho thấy tỉ lệ ung thư tuyến tiền liệt cao nhất 
(76%). Kết quả này cũng tương đồng với tỉ lệ di cĕn 
xương trong 100 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt 
trong nghiên cứu của Ashraf Zytoon nĕm 2015 
(Ai Cập) là 66,7%[8], điều này hoàn toàn phù hợp và 
chứng minh ung thư tuyến tiền liệt là một trong 
những bệnh hay di cĕn xương. 
Nghiên cứu phát hiện di cĕn xương ở 41,9% 
trường hợp ung thư vú làm xạ hình xương. Tỉ lệ này 
tương đương với với tỉ lệ có tổn thương xương trên 
xạ hình xương trong nghiên cứu của Peepre. K tại 
Bệnh viện Hamidia & Kamla Nehru, Ấn Độ tiến hành 
trên 53 bệnh nhân ung thư vú cho tỉ lệ có di cĕn 
xương là 35,8% (19 bệnh nhân)[9] và trong nghiên 
cứu của Mai Trọng Khoa (2010) là 48%. 
HUYẾT HOC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
112 
Tỉ lệ di cĕn xương ít gặp hơn trong các bệnh 
nhân ung thư đường tiêu hóa: ung thư đại trực 
tràng, ung thư gan và đường mật, ung thư dạ dày, 
với tỷ lệ lần lượt 12,9% và 17,6% và 17,5%. Tương 
tự nghiên cứu của tác giả Mai Trọng Khoa cũng cho 
kết quả tỉ lệ di cĕn xương thấp ở ba nhóm này: ung 
thư đại trực tràng 14%, ung thư gan 12%, ung thư 
dạ dày 14%. Theo Nguyễn Danh Thanh (nghiên cứu 
tại Bệnh viện 103) thì tỉ lệ ung thư đại trực tràng 
cũng ở mức thấp 12,9%[10] hay một nghiên cứu khác 
trên 153 bệnh nhân của Mai Trọng Khoa (2008)[6] thì 
tỉ lệ này ở mức 18,3%. 
Tỉ lệ di cĕn xương ở bệnh nhân ung thư tuyến 
giáp khá cao: 10/31 bệnh nhân chiếm 32,3%. Kết 
quả này tương đương với nghiên cứu tại Hà Lan của 
Phan. T. T. Ha (2007)[11] trên 24 bệnh nhân, cho kết 
quả 8 bệnh nhân có kết quả xạ hình xương dương 
tính chiếm 33%. Tuy nhiên kết quả cao hơn nhiều so 
với nghiên cứu của Mai Trọng Khoa trên 327 bệnh 
nhân với tỉ lệ 4% dương tính. Sự khác biệt này có 
thể giải thích do số lượng mẫu bệnh nhân ung thư 
tuyến giáp làm xạ hình xương của chúng tôi ít. 
Tại thời điểm làm xạ hình xương có 2 bệnh 
nhân trong nhóm chưa được chẩn đoán xác định là 
ung thư cho kết quả xạ hình xương có tổn thương di 
cĕn. Hồi cứu hồ sơ bệnh án cho thấy sau đó hai 
bệnh nhân được chẩn đoán xác định là U lympho ác 
tính không Hodgkin và Ung thư tuyến giáp thể nhú. 
Điều này chứng tỏ vai trò của xạ hình xương trong 
việc hỗ trợ chẩn đoán trên những bệnh nhân còn 
nghi ngờ chẩn đoán ung thư, gợi ý tổn thương là ác 
tính khi có di cĕn xương trên xạ hình xương. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu kết quả xạ hình bằng 99mTc- 
MDP của 802 bệnh nhân được xạ hình xương tại 
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện 
Bạch Mai trong 5 tháng từ 01/01/2018 đến 
31/05/2018 cho thấy: 
Độ tuổi trung bình của đối tượng là 58,8 ± 12,2, 
trong đó độ tuổi gặp nhiều nhất là từ 40-59 tuổi (34,7 
%). Tỉ lệ nam/ nữ: 1,6/1. 
Phương pháp xạ hình xương được áp dụng cho 
nhiều loại bệnh ung thư trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất 
là ung thư phổi với 265 bệnh nhân chiếm 23,5%. 
265/802 bệnh nhân phát hiện tổn thương di cĕn 
trên xạ hình xương chiếm 33%. 
Tỉ lệ di cĕn xương cao nhất gặp ở ba nhóm 
bệnh: ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi và ung 
thư vú với tỉ lệ lần lượt là 65,6%, 48,3% và 41,9%. 
KIẾN NGHỊ 
Nên áp dụng xạ hình xương để phát hiện tổn 
thương di cĕn xương và đánh giá giai đoạn ở các 
bệnh nhân ung thư, đặc biệt là các nhóm bệnh ung 
thư có tỉ lệ di cĕn xương cao như là ung thư tuyến 
tiền liệt, ung thư vú, ung thư phổi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phan Sỹ An (2009), Y học hạt nhân, Nhà xuất 
bản y học. 104-105. 
2. Montilla-Soler; R. Makanji (2017), Skeletal 
scintigraphy. Cancer Control, 24(2): 137-146. 
3. Savelli, G., et al. (2001), Bone scintigraphy and 
the added value of SPECT (single photon 
emission tomography) in detecting skeletal 
lesions. The Quarterly Journal of Nuclear 
Medicine and Molecular Imaging, 45(1): 27. 
4. Mai Trọng Khoa (2010), Ứng dụng kỹ thuật xạ 
hình SPECT tại Trung tâm Y học hạt nhân và 
Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai. 
https://ungthubachmai.com.vn/ao-to/item/1351. 
5. Kakhki, V.R.D., et al. (2013), Pattern and 
distribution of bone metastases in common 
malignant tumors. Nuclear Medicine Review, 
16(2): 66-69. 
6. Mai Trọng Khoa (2008), Vai trò của xạ hình 
SPECT trong chẩn đoán và theo dõi một số 
bệnh ung thư. Tạp chí Y học Việt Nam, 349. 
7. Jauković, L., et al. (2006), Incidence and imaging 
characteristics of skeletal metastases detected 
by bone scintigraphy in lung cancer patients. 
Vojnosanitetski pregled, 63(12): 1001-1005. 
8. Zytoon, A.A., et al. (2015), Evaluation of 
distribution features of bone metastases by bone 
scintigraphy in prostate cancer. Spine, 60. 
9. Peepre, K., et al. (2014), 99mTc-MDP Bone 
Scan In the Detection of Bone Metastases in 
Breast cancer. IOSR journal ò Dental and 
Medical Sciences (IOSR-JMDS), 13(4):82-86 
10. Nguyễn Danh Thanh, Nguyễn Kim Lưu (2010), 
Xạ hình 99mTc-MDP phát hiện di cĕn xương ở 
bệnh nhân ung thư điều trị tại khoa Y học hạt 
nhân Bệnh viện 103. 
11. Phan, H.T., et al. (2007), Detection of bone 
metastases in thyroid cancer patients: bone 
scintigraphy or 18F-FDG PET? Nuclear medicine 
communications, 28(8): 597-602. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_ton_thuong_o_benh_nhan_duoc_xa_hinh_xuong_tai_trung.pdf