Đặc điểm tổn thương giải phẫu và kết quả điều trị gãy đầu dưới xương đùi bằng kết hợp xương bên trong
87 bệnh nhân (BN) gãy đầu dưới xương đùi đã dược điều trị tại Khoa CTCH Bệnh
viện 103 từ tháng 1-2007 đến 10-2012 ,có 65 BN nam và 22 BN nữ, tuổi trung bình
40,6(15-87). Nguyên nhân gãy xương chủ yếu do tai nạn giao thông (TNGT) chiếm
67,82%. 74 BN gãy xương kín (85,05%), 13 BN gãy xương hở (14,95%) .Phân loại gãy
xương theo AO gãy trên lồi cầu chiếm 44,82%, gãy từng lồi cầu chiếm 17,24%, gãy
liên lồi cầu chiếm 37,94%. Phương tiện kết hợp xương đã sử dụng gồm: vít xốp, Găm
đinh Kirschner, Nẹp DCS, nẹp ốp lồi cầu, nẹp khóa. Theo dõi xa từ 2-7 năm được 68
BN. Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn của Sander R: Tốt 55,88%, Khá:25,00%, Trung
bình: 13,24%, Kém: 5,88%. Biến chứng: không liền xương 1, nhiễm khuẩn 2, hạn chế
gấp gối 12.
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm tổn thương giải phẫu và kết quả điều trị gãy đầu dưới xương đùi bằng kết hợp xương bên trong", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm tổn thương giải phẫu và kết quả điều trị gãy đầu dưới xương đùi bằng kết hợp xương bên trong
Phần 3. Phần chấn thương chung 207 PGS.TS Trần Đình Chiến, Thạc sĩ Đỗ Đức Bình, Thạc sĩ Bùi Mạnh Hà Tran Đinh Chien, Do Duc Binh, Bui Manh Ha ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG ĐÙI BẰNG KẾT HỢP XƯƠNG BÊN TRONG ABSTRACT 87 patients with fractures of the distal femur were treated at Hospital 103 from 1-2007 to 10-2012. Males 65, females 22. Average age 40,6 (15-87). The majority are caused by traffic accident ( 67,82%). 74 patients were close fracture, 13 were open fracture. The AO classification: supracondylar fractures 44,82%; fractures of lateral, medial condyle and Hoffa: 17,24%, intracondylar fractures 37,94%. Osteosynthese technique were condyar screw, Kirschner wire, DCS plate, condylar butress plate, locking plate. Results accoding to Sander R score in 68 patients were: 55,88% good, 25% fair, 13,24% average, 5,88% poor. Complications: nonunion 1, infection 2, limitation of flexion of knee 12. 87 bệnh nhân (BN) gãy đầu dưới xương đùi đã dược điều trị tại Khoa CTCH Bệnh viện 103 từ tháng 1-2007 đến 10-2012 ,có 65 BN nam và 22 BN nữ, tuổi trung bình 40,6(15-87). Nguyên nhân gãy xương chủ yếu do tai nạn giao thông (TNGT) chiếm 67,82%. 74 BN gãy xương kín (85,05%), 13 BN gãy xương hở (14,95%) .Phân loại gãy xương theo AO gãy trên lồi cầu chiếm 44,82%, gãy từng lồi cầu chiếm 17,24%, gãy liên lồi cầu chiếm 37,94%. Phương tiện kết hợp xương đã sử dụng gồm: vít xốp, Găm đinh Kirschner, Nẹp DCS, nẹp ốp lồi cầu, nẹp khóa. Theo dõi xa từ 2-7 năm được 68 BN. Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn của Sander R: Tốt 55,88%, Khá:25,00%, Trung bình: 13,24%, Kém: 5,88%. Biến chứng: không liền xương 1, nhiễm khuẩn 2, hạn chế gấp gối 12. TĨM TẮT ĐặT VấN Đề GĐDXĐ là gãy xương lớn, chiếm 6-7% trong tổng số gãy xương đùi thường gặp sau các chấn thương mạnh, trực tiếp. Đây là loại gãy xương gần khớp hoặc phạm khớp, bao gồm gãy từng lồi cầu, gãy TLC,LLC xương đùi. Đây là loại gãy xương khĩ điều trị, dễ để lại di chứng liền lệch, hạn chế vận động khớp gối hoặc thối hĩa khớp. Điều trị gãy đầu dưới xương địi hỏi phải chỉnh hình tốt về giải phẫu, phục hồi diện khớp, cố định vững chắc ổ gãy để cho phép BN tập vận động sớm. Gãy kín, gãy hở độ I, II đến sớm phương pháp điều trị được chọn lựa là kết hợp xương bên trong. Trước đây KX bằng vít xốp, nẹp vít, đinh Rush hoặc đinh nội tuỷ cĩ chốt; Nhược điểm: khơng chống được di lệch khép. Gần đây các loại nẹp liền khối: nẹp gĩc 950, sau đĩ là nẹp DCS (Dynamic Condylar Screw), và gần đây là nẹp khố đã được sử dụng trong điều trị. Đây là các PTKX cĩ nhiều ưu điểm chống được di lệch khép. Khoa CTCH bệnh viện 103 trong thời gian từ 1-2007 đến 9-2012 đã thu dung và điều trị cho 87 bệnh nhân GDDXĐ. Nghiên cứu này nhằm mục đích: 1. Nhận xét đặc điểm tổn thương giải phẩu trong gẫy đầu dưới xương đùi. 2. Đánh giá kết quả điều trị gẫy đầu dưới xương đùi bằng phương pháp kết hợp xương bên trong. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 208 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 87 bệnh nhân tuổi từ 15 đến 85 được chẩn đốn gãy TLC, LLC, lồi cầu trong hoặc lồi cầu ngồi xương đùi được điều trị phẫu thuật kết hợp xương tại Bệnh Viện 103 từ tháng 1/2007 đến tháng 09/2012 , cĩ 65 BN nam và 22 BN nữ. 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành trên 62 BN, thời gian từ 1-2007 đến 9-2010. Nghiên cứu tiến cứu: Gồm 25 BN, thời gian từ tháng 10-2010 đến tháng 9-2012. 3. Nội dung nghiên cứu: - Đặc điểm tổn thương giải phẫu: Tổn thương xương phân loại gãy xương theo AO-ASIF; gãy xương hở theo Gustilo; Tổn thương phần mềm và tổn thương kết hợp. - Kết quả điều trị: kết quả gần ngay sau mổ, kết quả xa sau mổ 12 tháng và thời điểm lấy phương tiện kết xương. 4. Chỉ định và kỹ thuật kết hợp xương - Kết xương bằng nẹp DCS: Gãy xương loại A1, A2, A3; C1, C2, Gãy liên lồi cầu xương đùi C3 ít mảnh rời - Kết xương bằng vít xốp: Gãy lồi cầu trong, lồi cầu ngồi đơn thuần hoặc gãy kiểu Hoffa. - Kết xương bằng nẹp ốp lồi cầu: Gãy liên lồi cầu cĩ nhiều mảnh rời, khơng sử dụng được nẹp DCS - Kết xương bằng găm đinh Kirschner: Bong sụn tiếp hợp trên lồi cầu ,hoặc gãy xương hở nhiều mảnh rời. Cĩ thể kết hợp với vít xốp. - Đường mổ: Đường mổ sau ngồi, hoặc sau trong: gãy trên lồi cầu, gãy lồi cầu ngồi, lồi cầu đùi trong hoặc gãy Hoffa. Đường mổ trước ngồi: qua khe của cơ rộng ngồi và cơ thẳng trước.Chỉ định cho gãy L LC. 5. Phương pháp đánh giá kết quả: - Kết quả gần :Tiến triển tại vết mổ: Liền vết mổ, nhiễm khuẩn nơng, nhiễm khuẩn sâu.Kết quả X quang sau mổ - Kết quả xa: Đánh giá theo tiêu chuẩn của Sanders R năm 1991 dựa vào các tiêu chí sau: Triệu chứng đau, chức năng vận động của khớp gối, biến dạng chi thể, phục hồi khả năng lao động - Kết quả chung: Phân thành bốn mức độ :Tốt, Khá, trung bình, kém KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm số liệu nghiên cứu: - Tuổi và giới: Tổng số bệnh nhân 87 bn. Tuổi từ 15 đến 87 tuổi. Tuổi trung bình: 40,16 Số lượng bệnh nhân từng năm như sau: Bảng 1: Phân bố bn theo tuổi và giới (n = 87) Độ tuổi 15-17 18-30 31- 50 51-60 61-87 Cộng Nam 5 22 18 11 9 65 Nữ 1 9 6 3 3 22 Cộng 6 31 24 14 12 87 Tỷ lệ (%) 6.89% 35.64% 27.59% 16.09% 13.79% 100% Nam giới cĩ: 65 bn chiếm 74.71%. Nữ giới cĩ: 22 bn chiếm 25.29%. Đa số bệnh nhân ở độ tuổi lao động. Tỷ lệ này phù hợp với nghiên cứu của Đồn Việt Quân (1999), Giang Hồi Nam năm 2001, Thân Trọng Đồn (2004), Mize (1989), Siliski (1989) Nguyên nhân chủ yếu gãy đầu dưới xương đùi là do TNGT 59 BN (Chiếm 67,82%), Tai nạn lao động 11 BN (12,64%), Do ngã 17 BN (19,54%) - Phân loại gãy xương theo AO- ASIF: Phần 3. Phần chấn thương chung 209 Bảng 2 (n = 87): Loại gẫy Số BN Tỉ lệ (%) Nhóm A A1 18 20,68 A2 16 18,39 A3 5 5,75 Cộng 39 44,82% Nhóm B B1 07 8,05 B2 06 6,89 B3 02 2,30 Cộng 15 17,24% Nhóm C C1 15 17,24 C2 10 11,49 C3 8 9,21 Cộng 33 37,94% Trong các trường hợp gãy TLC cĩ 5 trường hợp gãy phưc tạp (A3) Trong các trường hợp gãy LLC cĩ 8 trường hợp gãy phức tạp (C3). Chiếm tỷ lệ cao nhất là gãy TLC loại A2: 42,11% - Cĩ 74 BN gãy xương kín (85,05%) và 13 BN gãy xương hở (14,95%) -Tổn thương kết hợp. Cĩ 9 BN cĩ tổn thương kết hợp bao gồm chấn thương sọ não và gãy các xương khác( trong đĩ 1 BN cĩ 2 tổn thương kết hợp).Gãy đầu dưới xương đùi cĩ nguyên nhân chủ yếu do TNGT. Với lực chấn thương mạnh gây nhiều tổn thương phối hợp như đứt dây chằng bên, dây chằng chéo, rách sụn chêm, gãy các xương lân cận như xương bánh chè, mâm chày đồng thời tổn thương mạch máu thần kinh lại rất dễ bị bỏ sĩt do bệnh cảnh gãy xương làm lu mờ. Trong đĩ tổn thương quan trọng nhất cần được phát hiện và xử trí ngay là tổn thương động mạch khoeo. Nếu bỏ sĩt hoặc phát hiện muộn sẽ dẫn đến hậu quả phải cắt cụt chi. Đặc biệt trong gãy ĐDXĐ cĩ trật khớp gối thì tỉ lệ tổn thương động mạch khoeo rất cao. Năm 1991 Ianacome, Taffet nhận thấy cĩ khoảng 1% cĩ tổn thương động mạch trong các loại gãy xương đùi.Trong nhĩm nghiên cứu này 9 BN cĩ tổn thương kết hợp bao gồm chấn thương sọ não và gãy các xương khác( trong đĩ 1 BN cĩ 2 tổn thương kết hợp), tuy nhiên khơng gặp trường hợp nào tổn thương mạch máu, thần kinh. -Thời điểm phẫu thuật : Đa số BN gãy xương kín đều được kéo liên tục và PT từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 (94,59%). Những bệnh nhân cĩ tổn thương kết hợp phải điều trị muộn hơn khi các tổn thương khác đã điều trị ổn định cho phép phẫu thuật. Đối với gãy hở đa số BN được mổ cấp cứu trước 6h (69,23%) -Phương pháp kết hợp xương: 15 BN gãy lồi cầu trong, lồi cầu ngồi hoặc gãy Hoffa dược kết xương bằng 2 hoặc 3 vít xốp đơn thuần; 6 BN bong sụn tiếp hợp được găm đinh Kirschner tăng cường bằng bĩ bột đùi bàn chân 4-5 tuần; 5 bệnh nhân gãy liên lồi cầu nhiều mảnh khơng sử dụng được nẹp vít hoặc nẹp DCS cũng được găm đinh Kirschner kết hợp với vít xốp và tăng cường bằng bĩ bột; Nẹp DCS đươc sử dụng nhiều nhất (57,48%), chủ yếu chỉ định cho các bệnh nhân gãy trên lồi cầu hoặc liên lồi cầu mà mảnh xương lớn cho phép bắt được vít ép; Nẹp ốp hoặc nẹp khố đươc chỉ định cho 11 bệnh nhân bị gãy liên lồi cầu C3 mảnh vỡ khơng quá bé. - Kết quả điều trị: Kết quả gần: Trong 87 BN được mổ KHX cĩ 85 BN liền vết mổ kỳ đầu. 2 BN bị nhiễm khuẩn vết mổ, đây là 2 trường hợp BN bị gãy hở độ II, loại C3, 1 trường hợp sau khi được cắt mở chỉ cho thốt dịch, và dùng kháng sinh mạnh đã ổn định sau 3 tuần, trường hợp thứ 2 viêm dị sâu dẫn tới viêm xương phải chấp nhận dị mủ tới khi liền xương tháo nẹp và giải quyết ổ viêm xương, sau đĩ bệnh nhân lành khỏi. 87,35% BN kiểm tra đạt độ vững chắc sau kết hợp xương được cho tập vận động sớm. 11 bệnh nhân găm đinh kirschner được bĩ bột tăng cường 4-6 tuần sau mới cho tập vân động Kết quả xa: Theo dõi xa từ 1 năm trở lên được 68 BN. Thời gian theo dõi trung bình là 26,6 tháng (12 tháng đến 54 tháng) Bệnh nhân theo dõi lâu nhất là 7 năm. Kết quả liền xương: 67/68 BN(99,53%) liền xương. 1 bệnh nhân khớp giả do gãy liên lồi cầu nhiều mảnh khơng được ghép xương kỳ đầu. Bệnh nhân này phải ghép xương mào chậu tự thân, sau đĩ liền xương tốt. Phục hồi chức năng: 42 BN gấp gối được trên 1250 (61,77%); 8BN hạn chế gấp gối trong khoảng 100 - 1240 (11,76%); 12 BN hạn chế gấp gối trong khoảng 90 - 990 (17,65%); 6 BN chỉ gấp gối được dưới 900 (8,82%). Trong đĩ cĩ 2 BN cứng duỗi khớp gối gần hồn tồn (Chỉ gấp gối được 10 - 150);Khơng cĩ bệnh nhân nào bị hạn chế duỗi gối. Phục hồi giải phẫu: 58 BN liền xương thẳng trục (85,29%); 8 BN gấp gĩc vào trong dưới 100 (11,76%); 2 BN gấp gĩc vào trong trên 100 (2,95%). - Kết quả chung sau phẫu thuật theo tiêu chuẩn của Sanders R (n = 68) trên 68 BN: Loại tốt 38 BN chiếm TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 210 tỷ lệ 55,88%; Loại khá 17 BN chiếm tỷ lệ 25,00%; Loại trung bình 9 BN chiếm tỷ lệ 13,24%; Loại kém 4 BN chiếm tỷ lệ 5,88%.Như vậy kết quả tốt, khá là: 80,88%. - Biến chứng Nhiễm khuẩn vết mổ :Chúng tơi gặp 1 BN nhiễm khuẩn nơng vết mổ, xuất hiện ngày thứ 4 sau mổ với các biểu hiện đau, tấy đỏ, chảy dịch tại vết mổ. Đây là BN gãy hở độ II loại C3 được mổ giờ thứ 12 sau tổn thương... Đã tiến hành cắt chỉ thưa cho thốt dịch, kháng sinh mạnh tồn thân. Vết mổ tiến triển thuận lợi, liền da và ra viện sau 16 ngày. Bệnh nhân này theo dõi xa bị cứng duỗi khớp gối gần hồn tồn (Gấp gối chỉ được 10o), sau đĩ phải tiến hành phẫu thuật làm vận động khớp khi tháo nẹp. 1 trường hợp nhiễm khuẩn sâu dẫn tới viêm xương ,được tháo mủ sớm, bơm rửa oxy già và dùng kháng sinh nhưng khơng cĩ kết quả; Tuy nhiên do nẹp vít cịn tác dụng cố định nên khơng tháo bỏ nẹp mà chấp nhận dị mủ ,1 năm sau khi xương liền mới tháo nẹp và giải quyết viêm dị. Bệnh nhân này sau đĩ cũng lành khỏi. - Di chứng thường gặp: Mất hoặc hạn chế vận động khớp gối là di chứng thường gặp sau gãy ĐDXĐ. Nguyên nhân thường gặp là co ngắn cơ tứ đầu, dính cơ tứ đầu vào khối can xung quanh ổ gãy hay xơ dính các diện khớp, viêm và thối hĩa khớp gối sau mổ KHX bên trong Trong số bệnh nhân của chúng tơi cĩ 6 BN (Chiếm 22,22%) bị hạn chế từ 0 o - 90o, trong đĩ cĩ 2 BN bị cứng duỗi gần hồn tồn khớp gối (Chỉ gấp gối được 10 - 15o).Các bệnh nhân hạn chế vận động khớp gối hầu hết là nữ (5/6 BN), cĩ 2 BN cao tuổi. Thơng thường đối với các trường hợp hạn chế vân động gối ít,cơ tứ đầu đùi khơng bị co ngắn, mà chỉ bị dính cánh bánh chè hoặc cơ tứ đầu đùi vào khối can xương khi tháo nẹp chỉ cần giải phĩng những chỗ xơ dính này là được. Những trường hợp hạn chế nhiều thường liên quan đến co ngắn cơ tứ đầu đùi địi hỏi phải làm dài cơ mới phục hồi được vận động khớp gối. KẾT LUẬN Nghiên cứu trên 87 bệnh nhân gãy đầu dưới xương đùi được điều trị phẫu thuật KHX bên trong tại Bệnh Viện 103 từ tháng 1-2007 đến tháng 9-2012 chúng tơi cĩ một số nhận xét sau: 1. Đặc điểm tổn thương giải phẫu trong gẫy đầu dưới xương đùi: *Tổn thương về xương: Dựa trên phân loại của AO-ASIF cho thấy: gãy xương nhĩm A cĩ 39 BN chiếm 44,82%, gãy xương nhĩm B cĩ 15 BN chiếm 17,24%( trong đĩ cĩ 2 BN gãy kiểu Hoffa), gãy xương nhĩm C tổn cĩ 33 BN chiếm 37,94%. Gãy xương kín cĩ 74 BN chiếm 85,05%; gãy xương hở cĩ 13 BN chiếm 14,95% *Tổn thương kết hợp: Cĩ 9 BN bị các tổn thương kết hợp như chấn thương sọ não hoặc gãy các xương khác; Cĩ 5 BN bị đứt bán phần cơ tứ đầu đùi; Khơng gặp trường hợp nào tổn thương mạch máu hoặc thần kinh kết hợp 2. Kết quả điều trị: * Phương pháp kết xương: Gãy lồi cầu đùi trong hoặc lồi cầu đùi ngồi kết xương bằng 2 hoặc 3 vít xốp. Gẫy trên lồi cầu hoặc liên lồi cầu loại C1, C2 kết xương bằng nẹp DCS. Đối với gãy xương loại C3 dùng nẹp khĩa là tốt nhất nếu khơng cĩ điều kiện thì cĩ thể dùng nẹp ốp lồi cầu đùi nhưng nên cho tải trọng muộn,Với gãy xương loại C3 mảnh xương quá nhỏ khơng sử dụng nẹp vít được thì cĩ thể bắt vít xốp kết hợp với găm đinh Kirschner và bĩ bột tăng cường. * Kết quả gần: 76% kết xương vững chắc tạo điều kiện cho bệnh nhân tập vận động sớm; 97,70% liền vết mổ kỳ đầu; 2 BN bị nhiễm khuẩn. trong đĩ cĩ một bệnh nhân bị viêm xương. * Kết quả xa (n=68): Liền xương: 95,53%, cĩ 1 BN bị khớp giả phải ghép xương. - Kết quả chung: Tốt: 55,88%; Khá: 25,00%; Trungbình:13,24%; Kém: 5,88% * Biến chứng thường gặp của các loại gãy này là hạn chế vận động và cứng duỗi khớp gối. Biên độ vận động khớp gối: 61,77% gấp gối trên 125o, 11,76% gấp gối từ 100 đến 1240. 17,65% gấp gối 90 đến 990, 8,82% gấp gối dưới 900 . Nguyên nhân hạn chế vận động và cứng duỗi khớp gối là do: Tổn thương giải phẫu trong gãy ĐDXĐ phức tạp dẫn đến xơ, dính cơ tứ đầu đùi vào khối can xương; Chế độ tập luyện phục hồi chức năng sau mổ chưa được chú ý đúng mức. Phần 3. Phần chấn thương chung 211 Tài liệu tham khảo 1. Thân Trọng Đồn (2004), Đánh giá kết quả điều trị gãy kín TLC – LLC xương đùi người lớn bằng nẹp gĩc AO tại Bệnh viện trung ương Huế, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II, HVQY 2. Bùi Mạnh Hà (2009), Đánh giá kết quả điều trị gãy trên lồi cầu và liên lồi cầu xương đùi người lớn bằng nẹp DCS tại bệnh viện 103, Luận văn thạc sĩ y học, HVQY. 3. Nguyễn Văn Hỷ (2006), “Đánh giá kết quả điều trị gãy liên lồi cầu xương đùi bằng phẫu thuật kết hợp xương bên trong”, Hội nghị ngoại khoa tồn quốc lần thứ 5, tr.6-12. 4. Lê nguyên Khải, Nguyễn Vĩnh Thống (2009), Nhận xét kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi bằng kết xương 2 nẹp .Kỷ yếu đại hội CTCH tồn quốc lần thứ 8. HVQY 5. Giang Hồi Nam (2001), Đánh giá kết quả điều trị gãy kín trên lồi cầu và liên lồi cầu xương đùi người lớn bằng kết hợp xương bên trong, Luận văn Thạc sỹ Y học, Hà Nội. 6. Đỗ Duy Trung (2009), Nhận xét kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi bằng nẹp nâng đỡ lồi cầu tại BV 108 .Tạp chí Y dược học Quân sự số 34 tr 138- 140. 7. Ali F., Saleh M. (2000), “Treatment of isolated complex distal femoral fractures by external fixation”, Injury No 31, pp.139 - 14 8. Chapman JR, Henley MB (1994) Double plating of distal femur fracture : indication and technique. Tech Orthop 9, 1994; 210 9. Heiney J.P, et al. (2009),”Distal femoral fixation: a biomechanical comparison of trigen intramedullary (I.M), dynamic condylar screw(DSC) and locking compression plate (LCP) condylar plate”, J Trauma, 66 (2), pp.443 -9. 10. Jeon I.H, Oh C.W, Kim S.J (2004), “Minimally invasive percutaneous plating of distal femoral fractures using the dynamic condylar screw”, J Trauma,(57), pp. 1048 - 52. 11. Khan M.A, Shafique M, Sahibzada A.S (2006), “Management of type- A supracondylar fractures of femur with dynamic condylar screw (DCS)”, Journal of Medical Sciences, Vol, 14.N0.1. 12. Wang J ,Weng L (2003), Treatment of distal femoral nonunion with internal fixation, cortical allograft struts and autogenous bone grafting J Bone joint Surg, 85- A(3) ,pp 436-440
File đính kèm:
dac_diem_ton_thuong_giai_phau_va_ket_qua_dieu_tri_gay_dau_du.pdf

