Đặc điểm tổn thương động mạch vành trên siêu âm tim của bệnh nhân Kawasaki

Kawasaki là bệnh sốt phát ban cấp tính có viêm mạch hệ thống thường gặp ở trẻ em đặc biệt là trẻ dưới 5

tuổi. Bệnh gây tổn thương nhiều nơi như mắt, miệng, da nhưng tổn thương ở động mạch vành có thể gây tử

vong trong giai đoạn cấp và bán cấp và để lại di chứng nghiêm trọng. Nghiên cứu mô tả đặc điểm tổn thương

động mạch vành trên siêu âm tim của bệnh nhân Kawasaki điều trị tại bệnh viện Nhi Trung ương trong thời

gian từ tháng 5/2016 - 9/2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tổn thương động mạch vành trong giai đoạn

cấp và bán cấp là 31,9% trong đó 5,0% là phình động mạch vành, sau 8 tuần điều trị tỉ lệ tổn thương động

mạch vành giảm còn 16,8 %. Nhóm tuổi dưới 12 tháng tuổi có tỉ lệ tổn thương động mạch vành cao nhất.

Tổn thương động mạch vành có thể gặp ở nhiều vị trí: động mạch vành phải, động mạch vành trái, nhánh

liên thất trước và nhánh mũ, tổn thương thường gặp ở cả hai động mạch vành trái và động mạch vành phải

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm tổn thương động mạch vành trên siêu âm tim của bệnh nhân Kawasaki", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm tổn thương động mạch vành trên siêu âm tim của bệnh nhân Kawasaki

Đặc điểm tổn thương động mạch vành trên siêu âm tim của bệnh nhân Kawasaki
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
120 TCNCYH 131 (7) - 2020
Tác giả liên hệ: Lê Trọng Tú, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 09/03/2020
Ngày được chấp nhận: 10/07/2020
ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÊN SIÊU ÂM 
TIM CỦA BỆNH NHÂN KAWASAKI
Đặng Thị Hải Vân1, Vũ Mạnh Tuân2 và Lê Trọng Tú1,
1Trường Đại học Y Hà Nội,
2Bệnh viện C Thái Nguyên
Kawasaki là bệnh sốt phát ban cấp tính có viêm mạch hệ thống thường gặp ở trẻ em đặc biệt là trẻ dưới 5 
tuổi. Bệnh gây tổn thương nhiều nơi như mắt, miệng, da nhưng tổn thương ở động mạch vành có thể gây tử 
vong trong giai đoạn cấp và bán cấp và để lại di chứng nghiêm trọng. Nghiên cứu mô tả đặc điểm tổn thương 
động mạch vành trên siêu âm tim của bệnh nhân Kawasaki điều trị tại bệnh viện Nhi Trung ương trong thời 
gian từ tháng 5/2016 - 9/2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tổn thương động mạch vành trong giai đoạn 
cấp và bán cấp là 31,9% trong đó 5,0% là phình động mạch vành, sau 8 tuần điều trị tỉ lệ tổn thương động 
mạch vành giảm còn 16,8 %. Nhóm tuổi dưới 12 tháng tuổi có tỉ lệ tổn thương động mạch vành cao nhất. 
Tổn thương động mạch vành có thể gặp ở nhiều vị trí: động mạch vành phải, động mạch vành trái, nhánh 
liên thất trước và nhánh mũ, tổn thương thường gặp ở cả hai động mạch vành trái và động mạch vành phải.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kawasaki là bệnh sốt phát ban cấp tính có 
viêm mạch hệ thống thường gặp ở trẻ em đặc 
biệt là trẻ em dưới 5 tuổi.¹ Tỉ lệ tổn thương 
động mạch vành trong bệnh Kawasaki theo các 
nghiên cứu trước đây vào khoảng 25%.² Phình 
động mạch vành trong giai đoạn cấp và bán 
cấp là biến chứng có thể gây huyết khối, nhồi 
máu cơ tim, rối loạn nhịp tim hoặc dẫn đến sẹo 
hóa, dày nội mạc và tạo thuận lợi cho tiến trình 
xơ vữa động mạch. Vấn đề cần đặt ra là tổn 
thương động mạch vành thường xảy ra ở ngày 
nào của bệnh, sớm nhất là ngày nào và muộn 
nhất là ngày nào? Tổn thương động mạch vành 
sẽ diễn biến thế nào? Chính vì thế chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu mô tả 
đặc điểm tổn thương động mạch vành trong 
giai đoạn cấp và bán cấp trên siêu âm tim của 
bệnh nhân Kawasaki tại bệnh viện Nhi Trung 
ương.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
119 bệnh nhân được chẩn đoán xác định 
Kawasaki và điều trị tại bệnh viện Nhi Trung 
ương từ tháng 5/2016 - 9/2017.
2. Phương pháp
Mô tả cắt ngang có theo dõi dọc.
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định dựa 
vào tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Kawasaki của 
ủy ban nghiên cứu Kawasaki Nhật Bản và hiệp 
hội tim mạch Hoa Kỳ.
Tiêu chuẩn chẩn đoán:³
 - Sốt cao liên tục ≥ 5 ngày (đây là tiêu chuẩn 
bắt buộc)
 - Kèm theo ít nhất 4 trong 5 tiêu chuẩn sau:
* Viêm kết mạc mắt hai bên không có nhử.
* Hồng ban đa dạng.
* Thay đổi đầu chi (đỏ lòng bàn tay, bàn 
chân, sưng phù, bong da đầu ngón chân, ngón 
Từ khóa: Bệnh Kawasaki, tổn thương động mạch vành.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
121TCNCYH 131 (7) - 2020
tay).
* Thay đổi ở môi và khoang miệng (môi đỏ, 
nứt rỉ máu, lưỡi dâu tây).
* Hạch góc hàm hoặc dưới cằm đường kính 
≥ 1.5 cm, chắc và không hóa mủ.
Với thể không điển hình được chẩn đoán 
xác định khi sốt ≥5 ngày, có ít hơn 4 tiêu chuẩn 
còn lại và có biểu hiện giãn hay phình động 
mạch vành trên siêu âm.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
 - Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh 
Kawasaki theo tiêu chuẩn của ủy ban nghiên 
cứu bệnh Kawasaki của Nhật Bản
 - Bệnh nhân tái khám theo hẹn đầy đủ.
 - Gia đình bệnh nhân đồng ý tham gia 
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
 - Bệnh nhân không tái khám đầy đủ theo 
hẹn.
Siêu âm tim khảo sát tổn thương động 
mạch vành trong bệnh Kawasaki
Tất cả các bệnh nhân đều được làm siêu 
âm tim do các bác sỹ chuyên khoa tim mạch, 
sử dụng siêu âm thường qui (M mode và 2D), 
doppler màu trên máy siêu âm PHILIPS với đầu 
dò S8 - 3 và S12 - 4.
+ Vị trí đo:
 - Động mạch vành trái (LMCA): tại vị trí xuất 
phát của động mạch vành trái.
 - Động mạch liên thất trước ( LAD): đo ngay 
sau chỗ chia nhánh.
 - Động mạch mũ (LCX): đo ngay sau chỗ 
chia nhánh.
 - Động mạch vành phải (RCA) gần: tại vị trí 
xuất phát của động mạch vành phải.
+ Các mặt cắt sử dụng khảo sát tổn thương 
động mạch vành:
 - Thân chung động mạch vành trái: Trục 
ngắn cạnh ức ngang van ĐMC và trục dọc dưới 
sườn
 - Động mạch liên thất trước (LAD): Trục 
ngắn cạnh ức ngang van ĐMC.
 - Động mạch mũ (Lcx): Trục ngắn cạnh ức 
ngang van động mạch chủ
 - Động mạch vành phải đoạn gần(RCA): 
Trục ngắn cạnh ức trái ngang van động mạch 
chủ, trục dọc cạnh ức, trục dọc dưới sườn 
ngang đường ra thất phải.
 - Động mạch vành phải đoạn giữa: Trục dọc 
cạnh ức, 4 buồng từ mỏm.
 - Động mạch vành phải đoạn xa: 4 buồng từ 
mỏm, trục dọc dưới sườn
+ Thời điểm siêu âm tim:
 - Khi trẻ vào viện: tất cả các bệnh nhân đều 
được siêu âm tim trước khi truyền Ig
 - Sau khi truyền Ig và khi trẻ ra viện. 
 - Tuần thứ 3,4,8 của bệnh.
Tiêu chuẩn tổn thương động mạch vành:³
 - Có giãn động mạch vành khi đường kính 
trong của động mạch vành ≥ 3 mm với trẻ nhỏ 
hơn 5 tuổi và ≥ 4 mm với trẻ lớn hơn 5 tuổi.
 - Hoặc khi đường kính trong của động mạch 
vành gấp 1,5 lần đoạn kế cận.
 - Hoặc lòng mạch vành có bất thường rõ rệt.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.
Bảng 1. Phân bố về giới và tuổi của bệnh nhân
Tuổi
Giới
<12 tháng
n1 (%)
12 - 24 tháng
n2 (%)
 > 24 tháng
n3 (%)
Tổng
n (%)
Nam 48 26 20 84 (70,6)
Nữ 16 4 5 25 (29,4)
Tổng 64 (53,8) 30 (25,2) 25 (21) 119 (100)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
122 TCNCYH 131 (7) - 2020
Tỉ lệ bệnh nhân nam/nữ= 2,4/1.
Bệnh Kawasaki gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi dưới 2 tuổi, trong đó dưới 12 tháng chiếm 53,8%. 
Tuổi trung bình là 17,3±19 tháng.
2. Đặc điểm tổn thương động mạch vành trên siêu âm tim của bệnh nhân Kawasaki trong 
giai đoạn cấp và bán cấp
Tỉ lệ tổn thương động mạch vành trên siêu âm tim của bệnh nhân Kawasakilúc trước truyền IVIG 
là 30,2% (36 bệnh nhân) sau đó tăng lên 31,9% (38 bệnh nhân) vào thời điểm sau truyền IVIG. Các 
bệnh nhân có tổn thương động mạch vành trong thời điểm trước truyền IVIG đều chưa hồi phục ở 
thời điểm sau truyền IVIG.
Bảng 2. Tỉ lệ tổn thương động mạch vành của bệnh nhân Kawasaki theo vị trí
Thời điểm
Vị trí tổn thương
Trước truyền Ig Sau truyền Ig
Thân chung động mạch vành trái (LMCA) 28 (77,8%) 30 (78,9%)
Nhánh liên thất trước (LAD) 21 (58,3%) 22 (57,9%)
Nhánh mũ (LCX) 8 (22,2%) 10 (26,3%)
Động mạch vành phải (RCA) 27 (75,0%) 32 (84,2%)
Chỉ tổn thương ĐMV trái 9 (25,0%) 6 (15,8%)
Chỉ tổn thương ĐMV phải 8 (22,2%) 5 (13,2%)
Tổn thương cả 2 ĐMV 19 (52,8%) 27 (71,0%)
Tổn thương động mạch vành gặp cao nhất ở thân chung động mạch vành trái, tiếp đến là động 
mạch vành phải vành ánh liên thất trước, thấp nhất ở nhánh mũ tại thời điểm trước truyền IVIG.
Bảng 3. Mức độ tổn thương động mạch vành chung trên siêu âm tim 
của bệnh nhân Kawasaki
Thời điểm
Mức độ tổn thương
Không tổn thương 3mm ≤ ĐK< 6mm ĐK ≥ 6 mm
Trước truyền IVIG 83 (69,7%) 32 (26,9%) 4 (3,4%)
Sau truyền IVIG 81 (68,1%) 32 (26,9%) 6 (5,0%)
Tỉ lệ giãn phình động mạch vành trong giai đoạn cấp là 5,0%
Bảng 4. Tổn thương động mạch vành trên siêu âm tim của bệnh nhân Kawasaki theo tuổi
Thời điểm
Tuổi
Trước truyền Ig Sau truyền Ig
< 12 tháng (n = 64) 25 (39,1%) 26 (40,6%)
12 - 24 tháng (n = 30) 7 (23,0%) 8 (26,7%)
 > 24 tháng (n = 25) 4 (16,0%) 4 (16,0%)
p 0,029 0,037
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
123TCNCYH 131 (7) - 2020
Ti lệ tổn thương động mạch vành ở nhóm dưới 12 tháng tuổi là cao nhất, sau đó là nhóm từ 12 - 
24 tháng tuổi. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) tại các thời điểm.
Bảng 5. Diễn biến tổn thương động mạch vành (ĐMV) sau 8 tuần
Diễn biến Tuần thứ 8
Tổng
Không tổn thương ĐMV Tổn thương ĐMV
Trước truyền 
IVIG
Không tổn thương 81 0 81
Tổn thương 18 20 38
Tổng 99 20 119
Tỉ lệ còn tổn thương động mạch vành ở tuần thứ 8 là 20/119 = 16,8%
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các bệnh 
nhân Kawasaki trong nghiên cứu dưới 24 tháng 
tuổi chiếm 79%. Tuổi thấp nhất là 2 tháng, tuổi 
lớn nhất là 7 tuổi. Tuổi trung bình của các bệnh 
nhân trong nghiên cứu là 17,3 ± 19,0 tháng. 
Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu là nam giới 
chiếm 70,6%. Tỷ lệ nam/nữ là: 2,4:1. Theo tác 
giả Hồ Sỹ Hà (2011) tuổi trung bình là 14,9 
tháng và tỉ lệ nam/nữ là 1,85/1.⁴
Để xác định biến chứng tổn thương động 
mạch vành, cần phải làm siêu âm tim ở nhiều 
thời điểm khác nhau với đầu dò thích hợp.Hình 
ảnh siêu âm với tần số cao sẽ cho độ phân 
giải lớn giúp cho việc phân tích tổn thương 
động mạch vành chính xác hơn. Siêu âm tim 
cần phải làm sớm ngay từ khi nghi ngờbệnh 
nhân bị bệnh Kawasaki, nhưng không vì thế 
mà làm chậm việc điều trị.Với những trẻ nhỏ 
không hợp tác, cần cho an thần để trẻ ngủ yên.
Hình ảnh siêu âm tim cần được ghi lại để lưu 
trữ, có thể xem lại và so sánh trong quá trình 
theo dõi bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi 
có 36 bệnh nhân tổn thương động mạch vành 
ở thời điểm trước truyền IVIG chiếm 30,2%. 
Sau truyền IVIG xuất hiện thêm 2 bệnh nhân 
tổn thương động mạch vành mới đưa tỉ lệ tổn 
thương động mạch vành trong nghiên cứu lên 
31,9%. Kết quả này có thấp hơn so với 1 số 
nghiên cứu trong nước như nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Thu Hiền khi tỉ lệ tổn thương động 
mạch vành là 36,6%.⁵ Điều này có thể do tiêu 
chuẩn chẩn đoán tổn thương động mạch vành 
của tác giả rộng hơn. Kết quả này cũng tương 
tự như kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Hải 
Vân 29%.⁶ Tuy nhiên so với 1 số nghiên cứu 
trong nước khác cũng như các nghiên cứu 
ở nước ngoài thì tỉ lệ này cao hơn. Theo Đỗ 
Nguyên Tín (2003) trẻ mắc bệnh Kawasaki 
tại Bệnh viện Nhi đồng 1 có tỉ lệ tổn thương 
động mạch vành là 27,5%, những trẻ không 
được truyền IVIG và không đáp ứng với truyền 
IVIG có nguy cơ tổn thương động mạch vành 
cao hơn.⁷ Tỉ lệ tổn thương động mạch vành là 
20,1% theo Lijian X trong một nghiên cứu trên 
602 bệnh nhân từ 2007 - 2012.⁸ Như vậy mặc 
dù được điều trị truyền IVIG sớm trước 10 ngày 
nhưng nói chung tỉ lệ tổn thương động mạch 
vành của các nghiên cứu vẫn còn ở mức cao.
Tổn thương động mạch vành có thể gặp 
ở động mạch vành phải, động mạch vành trái 
hoặc cả 2 bên. Tổn thương động mạch vành 
chủ yếu ở mức độ nhẹ và trung bình, vị trí 
thường gặp lần lượt là thân chung động mạch 
vành trái (LMCA), nhánh liên thất trước (LAD), 
động mạch vành phải (RCA) và nhánh mũ 
(LCX). Trong nghiên cứu của chúng tôi tại thời 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
124 TCNCYH 131 (7) - 2020
điểm trước truyền IVIG, có 84 vị trí tổn thương 
động mạch vành: cao nhất ở thân chung động 
mạch vành trái tiếp đến là động mạch vành phải 
và nhánh liên thất trước, thấp nhất ở nhánh 
mũ. Theo y văn, tổn thương động mạch vành 
trong bệnh Kawasaki chủ yếu ở đoạn gần, hiếm 
khi có tổn thương đoạn xa mà đoạn gần bình 
thường. Hơn nữa tổn thương chính lại là giãn 
động mạch vành. Vì thế siêu âm tim là phương 
pháp chẩn đoán hữu hiệu nhất trong giai đoạn 
cấp và bán cấp. Sau truyền IVIG tỉ lệ tổn thương 
động mạch vành tăng lên 94 vị trí và gặp nhiều 
nhất ở động mạch vành phải 84,2%. Không 
có vị trí tổn thương nào gặp ở thời điểm trước 
truyền IVIG hồi phục trong giai đoạn sau truyền. 
Kết quả này chỉ ra rằng tổn thương động mạch 
vành thường chưa hồi phục ngay trong giai 
đoạn cấp và ngay cả khi đã được truyền Ig đầy 
đủ tổn thương động mạch vành vẫn xuất hiện. 
Chính vì thế việc siêu âm tim theo dõi liên tục 
trong giai đoạn cấp, bán cấp là rất cần thiết. 
Quá trình tổn thương động mạch vành đôi khi 
vẫn tiếp tục trong tuần thứ 3 - 4 của bệnh ở một 
số bệnh nhân.Trong nghiên cứu của chúng tôi 
tổn thương động mạch vành chủ yếu gặp ở cả 
2 bên: 52,8% ở thời điểm trước truyền tăng lên 
71% ở thời điểm sau truyền. Kết quả này cũng 
tương tự với nghiên cứu của Đặng Thị Hải Vân 
(2009) với 78,1% bệnh nhân có tổn thương cả 
2 động mạch vành.⁶
Theo Hiệp hội Tim mạch Mỹ (1994), tổn 
thương động mạch vành được đánh giá theo 
các mức độ như: giãn nhẹ khi đường kính trong 
của động mạch vành 3 - 4 mm. Giãn trung bình 
khi đường kính trong của động mạch vành nằm 
trong khoảng > 4 mm - 6 mm. Phình động mạch 
vành khi đường kính trong của động mạch vành 
> 6 mm. Giãn lớn khổng lồ khi đường kính trong 
của động mạch vành lớn hơn 8 mm.2 Nghiên 
cứu của chúng tôi, tổn thương động mạch vành 
chủ yếu ở mức độ nhẹ và trung bình (26,9%), chỉ 
có 6 bệnh nhân phình động mạch vành chiếm 
tỷ lệ 5,0%. Kết quả nghiên cứu này tương tự 
với kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và 
ngoài nước. Theo Đặng Thị Hải Vân (2009) tỉ lệ 
giãn phình động mạch vành là 6,5% trong khi 
đó tỉ lệ tổn thương mức độ nhẹ và trung bình 
là 23,1%.⁶ Theo nghiên cứu của Hồ Sỹ Hà tỉ lệ 
tổn thương phình động mạch vành cũng là 5%.⁴ 
Phình động mạch vành là một trong những biến 
chứng nguy hiểm nhất với tỉ lệ khoảng 6,4% 
theo Yuichi N.⁹ Theo các cuộc điều tra của Nhật 
Bản thì tỉ lệ phình động mạch vành vào khoảng 
7 - 9%.10 Có thể nói giãn phình động mạch 
vành trên 6 mm đặc biệt trên 8 mm là một biến 
chứng nặng nề của bệnh Kawasaki với nguy 
cơ tử vong do vỡ phình hoặc hình thành huyết 
khối. Theo các tác giả phình động mạch vành 
là do tổn thương lớp nội mô và lớp áo giữa diễn 
biến trong giai đoạn bán cấp. Tại vị trí phình, 
tốc độ dòng máu giảm xuống và cùng với tổn 
thương lớp nội mô sẽ dẫn đến hình thành cục 
máu đông. 
Tỉ lệ tổn thương động mạch vành ở nhóm 
dưới 12 tháng tuổi là cao nhất, tiếp đến là nhóm 
từ 12 - 24 tháng tuổi, nhóm trên 24 tháng tuổi 
có tỷ lệ tổn thương động mạch vành thấp nhất. 
Bệnh nhân có tuổi thấp nhất tổn thương động 
mạch vành là 2,5 tháng. Bệnh nhân lớn nhất 
bị tổn thương động mạch vành là 44 tháng. 
Không có bệnh nhân > 5 tuổi bị tổn thương 
động mạch vành trong nghiên cứu này, sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả 
này tương tự với những báo cáo đã được công 
bố. Rõ ràng, bệnh Kawasaki hay gặp ở trẻ nhỏ, 
khoảng 50% gặp ở trẻ dưới 2 tuổi, 88,9% gặp 
ở trẻ dưới 5 tuổi.⁶ Trong nghiên cứu này, có 
tới trên một nửa số bệnh nhân dưới 12 tháng 
tuổi và tỉ lệ giảm dần ở nhóm 12 - 24 tháng và 
trên 24 tháng tuổi. Có thể thấy rằng ở trẻ nhỏ 
các chức năng, bộ phận chưa phát triển đầy 
đủ, kèm với khả năng miễn dịch còn hạn chế 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
125TCNCYH 131 (7) - 2020
nên dễ mắc bệnh cũng như có nguy cơ cao có 
các biến chứng nặng. Tuy chưa được giải thích 
đầy đủ nhưng tất cả các nghiên cứu đều thống 
nhất rằng trẻ dưới 12 tháng tuổi, đặc biệt dưới 
6 tháng có nguy cơ tổn thương động mạch cao 
hơn so với các nhóm tuổi khác.
Trong 38 bệnh nhân tổn thương động mạch 
vành ở giai đoạn cấp đến tuần thứ 8 có 18 bệnh 
nhân hồi phục, 20 bệnh nhân chưa hồi phục. 
Theo dõi 6 bệnh nhân phình động mạch vành 
trong giai đoạn cấp có 2 bệnh nhân giảm kích 
thước động mạch vành, không có bệnh nhân 
nào phình mới và cũng chưa có bệnh nhân nào 
bị phình động mạch vành hồi phục hoàn toàn 
ở tuần thứ 8. Như vậy ở tuần thứ 8 của bệnh 
còn 20 bệnh nhân tổn thương động mạch vành 
trong tổng số 119 bệnh nhân nghiên cứu chiếm 
16,8%. Tổn thương động mạch vành hồi phục 
chủ yếu xảy ra ở trẻ có mức độ giãn nhẹ và 
trung bình.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu 119 bệnh nhân Kawasaki trong 
khoảng thời gian từ 5/2016 - 9/2017 chúng tôi 
đưa ra những kết luận sau: Tổn thương động 
mạch vành trong giai đoạn cấp và bán cấp 
chiếm tỉ lệ 31,9% trong đó có 5% là phình động 
mạch vành, sau 8 tuần điều trị tổn thương động 
mạch vành giảm còn 16,8%. Nhóm tuổi dưới 12 
tháng tuổi có tỉ lệ tổn thương động mạch vành 
cao nhất. Tổn thương động mạch vành có thể 
gặp ở nhiều vị trí: động mạch vành phải, động 
mạch vành trái, nhánh liên thất trước và nhánh 
mũ, tổn thương thường gặp ở cả động mạch 
vành trái và động mạch vành phải.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jane CB, Mary PG Kawasaki syndrome. 
Lancet.2004; 364: 533 - 44.
2. Jane WN, Masato T, Michel A et 
al. Diagnosis, treatment and long - term 
management of Kawasaki disease: a statement 
for health professionals from the Committee on 
Rheumatic Fever, Endocarditis and Kawasaki 
Disease, Council on Cardiovascular Disease 
in the Young, American Heart Association. 
Circulation.2004; 110: 2747 - 71
3. Japanese circulation society joint 
research group. Guidelines for diagnosis and 
management of cardiovascular sequelae in 
Kawasaki disease. Pediatr Int.2005; 47(6), 711 
- 32
4. Hồ Sỹ Hà. Một số đặc điểm dịch tễ học và 
lâm sàng bệnh Kawasaki ở trẻ em Hà Nội điều 
trị tại bệnh viện nhi trung ương từ 2001 - 2010. 
Tạp chí Y học Thực hành.2011;6 (768).
5. Nguyễn Thị Thu Hiền. Đặc điểm lâm 
sàng, cận lâm sàng của bệnh Kawasaki chẩn 
đoán muộn ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung 
ương. Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học 
Y Hà Nội;2016.
6. Đặng Thị Hải Vân. Nghiên cứu một số 
biến đổi tim mạch trong bệnh Kawasaki ở trẻ 
em. Luận văn tiến sỹ y học chuyên ngành nhi 
tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội;2009.
7. Đỗ Nguyên Tín, Vũ Minh Phúc và Hoàng 
Trọng Kim. Đặc điểm và yếu tố nguy cơ tổn 
thương động mạch vành trong bệnh Kawasaki 
ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng 1. Tạp chí Tim 
mạch học Việt Nam.2003: 35, 3 - 11.
8. Lijian X, Cuizhen Z, Renjian W et al. A 
retrospective analysis of 602 Kawasaki disease 
cases with electronic data capture system. 
Zhonghua Er Ke Za Zhi.2015; 53(1) ; 34 - 9.
9. Yuichi N, Kiminori M, Masao Y, et al. 
Patients diagnosed with Kawasaki disease 
before the fifth day of illness have a higher risk 
of coronary artery aneurysm. Pediatr Int.2002 
44(4): 353 - 7.
10. Hirohisa K, Tetsu S, Teiji A, et al. Long - 
term consequences of Kawasaki disease. A 10 
- to 21 - year follow - up study of 594 patients. 
Circulation. 1996; 94 (6): 1379 - 85.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
126 TCNCYH 131 (7) - 2020
Summary
ECHOCARDIOGRAPHY FEATURES OF CORONARY ARTERY 
LESIONS IN CHILDREN WITH KAWASAKI 
Kawasaki disease is an acute, self-limited systemic vasculitis typically occurs in children 
under five years old. The disease causes multiple eyes, mouth, and skin lesions, but the coronary 
artery lesions can be fatal in the acute and subacute stages and leave serious sequelae. This 
study describes echocardiography features of coronary artery lesions in children with Kawasaki 
treated at the National Children Hospital from May 2016 to September 2017. The results indicate 
that the rate of coronary artery lesion in the acute and subacute phase is 31.9% in which 5% is 
coronary aneurysm; after 8 weeks of treatment, the coronary lesions decreased to 16,8%. 
Children under 12 months of age is the highest risk group for coronary artery lesion. Coronary 
artery lesions can occur in many positions: right and left coronary artery, left anterior descending 
artery, circumflex artery; the most common damage occurs in both left and right coronary artery.
Keywords: Kawasaki disease, Coronary artery lesion.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_ton_thuong_dong_mach_vanh_tren_sieu_am_tim_cua_benh.pdf