Đặc điểm tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp tâm thu đơn độc

Cơ sở nghiên cứu: Tăng huyết áp tâm thu đơn độc (THATTĐĐ) là yếu tố nguy cơ lớn gây tổn thương cơ quan đích ở người cao tuổi.

Mục tiêu: Xác định đặc điểm tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp tâm thu đơn độc trên bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp (THA).

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 216 bệnh nhân tăng huyết áp trên 60 tuổi được chẩn đoán và điều trị bệnh tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ 2/2012 đến 10/2012. Đánh giá tổn thương cơ quan đích dựa trên điện tâm đồ, siêu âm tim, siêu âm mạch cảnh, microalbumin niệu, creatinin máu

pdf 6 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp tâm thu đơn độc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp tâm thu đơn độc

Đặc điểm tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp tâm thu đơn độc
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 45
Đặc điểm tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân 
cao tuổi tăng huyết áp tâm thu đơn độc
Hà Thị Vân Anh*, Lê Đình Tùng**, Phạm Thắng*, Nguyễn Trung Anh*
Bệnh viện Lão khoa Trung ương*, Trường Đại học Y Hà Nội**
TÓM TẮT
Cơ sở nghiên cứu: Tăng huyết áp tâm thu đơn 
độc (THATTĐĐ) là yếu tố nguy cơ lớn gây tổn 
thương cơ quan đích ở người cao tuổi.
Mục tiêu: Xác định đặc điểm tổn thương cơ 
quan đích do tăng huyết áp tâm thu đơn độc trên 
bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp (THA). 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô 
tả cắt ngang trên 216 bệnh nhân tăng huyết áp trên 
60 tuổi được chẩn đoán và điều trị bệnh tại Bệnh 
viện Lão khoa Trung ương từ 2/2012 đến 10/2012. 
Đánh giá tổn thương cơ quan đích dựa trên điện tâm 
đồ, siêu âm tim, siêu âm mạch cảnh, microalbumin 
niệu, creatinin máu. 
Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành trên 216 
bệnh nhân THA trên 60 tuổi, chúng tôi thu được kết 
quả như sau: Tỷ lệ tổn thương tim mạch với chẩn đoán 
phì đại thất trái là 40,7%, có microalbumin niệu là 
23,6%, tổn thương đáy mắt là 40,3%, tai biến mạch 
não là 19,4%, và xơ vữa mạch cảnh là 50,9%. Ở bệnh 
nhân THATTĐĐ 47.5% người 60-69 tuổi và 76,9% 
người ≥ 80 tuổi có xơ vữa động mạch cảnh. Tỉ lệ có 
tổn thương đáy mắt ở nhóm THATTĐĐ là 46,9% 
cao hơn nhóm THAHH là 26,1% (p < 0,01).
Kết luận: Ở bệnh nhân THATTĐĐ xuất hiện 
biến chứng xơ vữa mạch tăng dần theo tuổi và có 
nguy cơ tổn thương đáy mắt và tổn thương thận 
cao hơn. 
Từ khóa: Tăng huyết áp tâm thu đơn độc, biến 
chứng, người cao tuổi.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh đang ngày 
càng phổ biến với tỷ lệ gia tăng nhanh chóng. Tỷ lệ 
THA tăng dần theo tuổi và người cao tuổi bệnh có 
đặc điểm chủ yếu là tăng huyết áp tâm thu đơn độc 
(THATTĐĐ) [1-3]. THA nếu không được điều trị 
sẽ gây ảnh hưởng tới các cơ quan trong cơ thể dẫn 
đến xuất hiện các biến chứng với nhiều mức độ 
khác nhau. Biến chứng của THA phụ thuộc vào: 
mức độ THA, thời gian bị bệnh, chế độ điều trị 
dự phòng và các yếu tố nguy cơ tác động. Trong 
khi đó, THATTĐĐ ít khi biểu hiện thành cơn 
THA cấp trên lâm sàng, do đó bệnh nhân khó 
nhận biết và THA ở người già dễ bị bỏ qua hoặc 
chẩn đoán muộn.
Thêm vào đó, ở người lớn tuổi, huyết áp tâm 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.201746
thu (HATT) là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng 
hơn so với huyết áp tâm trương (HATTr). Nhiều 
nghiên cứu đã chứng minh có mối tương quan 
thuận giữa mức độ tăng áp lực máu tâm thu và tỉ lệ 
tử vong do bệnh tim mạch, đột quỵ, đặc biệt với sự 
gia tăng của tuổi bất chấp mọi mức độ của áp lực 
máu tâm trương. THATTĐĐ làm tăng nguy cơ do 
bệnh tim mạch gấp 2 – 5 lần, đột quỵ lên gấp 2,5 
lần. THATTĐĐ cũng làm tăng tỉ lệ tử vong chung 
lên 51% so với người không THA [4]. Như vậy, 
THATTĐĐ là yếu tố nguy cơ lớn về bệnh tật và tử 
vong ở người già.
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về THA nói 
chung cũng như THATTĐĐ nói riêng, tuy nhiên 
chưa có tác giả nào cho tới nay công bố nghiên cứu 
về biến chứng của bệnh THATTĐĐ ở người cao 
tuổi. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 
mục tiêu là mô tả đặc điểm tổn thương cơ quan đích 
bệnh nhân cao tuổi có THATTĐĐ. Đánh giá đặc 
điểm tổn thương tim mạch, não, mắt, thận và mạch 
ngoại vi. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Các bệnh nhân THA ≥ 60 tuổi được chẩn đoán 
và điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.
Tiêu chuẩn xác định tình trạng THA
(Dựa theo Tổ chức Y tế thế giới và Hiệp hội 
THA quốc tế WHO – ISH, được sự đồng thuận 
của ESC và ESH 2007): gọi là THA hỗn hợp 
(THAHH) nếu HATT ≥ 140mmHg và HATTr 
≥ 90mmHg. Khi HATT ≥ 140mmHg và HATTr 
< 90mmHg được gọi là THA tâm thu đơn độc 
(THATTĐĐ) [6].
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân dưới 60 tuổi.
- Bệnh nhân ≥ 60 tuổi chỉ có THA tâm trương.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
n = 
( )
2
1 /2
(1 )p pZ
pα ε−
−
× 2
 ■ Z1-α/2 = 1,96: Trị số của phân phối chuẩn tương 
ứng với độ tin cậy 95%. 
 ■ p = 0,456: Tỉ lệ THA ở người cao tuổi theo 
nghiên cứu của Phạm Thắng [4].
 ■ ε: Khoảng sai lệch mong muốn. Chúng tôi 
chọn = 0,15.
Từ tính toán trên chúng tôi chọn ra mẫu nghiên 
cứu gồm 216 bệnh nhân THA ≥ 60 tuổi đến khám 
và điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ 
tháng 02 - 10/2012. Trong đó có 147 bệnh nhân 
THATTĐĐ.
Các chỉ số nghiên cứu
 - Đo huyết áp.
 - Điện tâm đồ: xác định tình trạng dày thất trái 
và thiếu máu cơ tim.
 - Siêu âm tim: xác định tình trạng dày thất trái và 
chức năng tâm thu thất trái.
 - Siêu âm Doppler mạch: đánh giá tình trạng 
tổn thương động mạch ngoại vi (động mạch cảnh 
và động mạch chi dưới).
 - Hóa sinh máu: creatinin máu.
 - MicroAlbumin niệu.
 - Soi đáy mắt: xác định tổn thương võng mạc.
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp 
thống kê y học trên máy vi tính với phần mềm SPSS.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành trên 216 bệnh nhân 
và thu được những kết quả về đặc điểm tổn thương 
cơ quan đích của bệnh nhân 
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức:
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 47
Đặc điểm tổn thương timcủa nhóm nghiên cứu
Bảng 1. Tình trạng có tổn thương tim trong nhóm nghiên cứu
THATTĐĐ
n (%)
THAHH
n (%)
Chung
n (%)
p
Thiếu máu cục bộ cơ tim 25 (17,0) 11 (15,9) 36 (16,7) > 0,05
Tăng gánh thất trái 34 (23,1) 14 (20,3) 48 (22,2) > 0,05
Phì đại thất trái 63 (42,9) 25 (36,2) 88 (40,7) > 0,05
Giảm EF 31 (21,1) 16 (23,2) 47 (21,8) > 0,05
Trong nhóm nghiên cứu, biến chứng phì đại 
thất trái là hay gặp nhất (40,7%), sau đó đến giảm 
phân số tống máu (21,8%), biến chứng thiếu máu 
cục bộ cơ tim ít gặp nhất (16,7%). Sự khác biệt 
về tổn thương tim giữa hai nhóm THATTĐĐ và 
THAHH không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 2. Tình trạng có tổn thương thận trong nhóm nghiên cứu
THATTĐĐ
n (%)
THAHH
n (%)
Chung
n (%)
p
Tăng Creatinin máu 8 (5,4) 5 (7,2) 13 (6,0) > 0,05
Có Micro Albumin niệu 37 (25,2) 14 (20,3) 51 (23,6) > 0,05
Tỉ lệ bệnh nhân THA có tăng Creatinin huyết 
tương là 6 % và microAlbumin niệu dương tính là 
23,6 %. Không có sự khác biệt về tình trạng tổn 
thương thận giữa 2 nhóm THATTĐĐ và THAHH 
(p > 0.05).
Bảng 3. Tình trạng có tổn thương đáy mắt trong nhóm nghiên cứu
Tổn thương đáy mắt
THATTĐĐ
n (%)
THAHH
n (%)
Chung
n (%)
Có 69 (46,9) 18 (26,1) 87 (40,3)
Không 78 (53,1) 51 (73,9) 129 (59,7)
p < 0,01
Đặc điểm tổn thương đáy mắt của nhóm nghiên cứu
Đặc điểm tổn thương thận của nhóm nghiên cứu
Tỉ lệ có tổn thương đáy mắt trong nhóm nghiên 
cứu là 40,3%, ở nhóm THATTĐĐ tỉ lệ này là 46,9% 
cao hơn nhóm THAHH (26,1%). Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p < 0,01).
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.201748
Đặc điểm tổn thương não của nhóm nghiên cứu
Bảng 4. Tình trạng có TBMN trong nhóm nghiên cứu
TBMN
THATTĐĐ
n (%)
THAHH
n (%)
Chung
n (%)
Có 29 (19,7) 13 (18,8) 42 (19,4)
Không 118 (80,3) 56 (81,2) 174 (80,6)
p > 0,05
Tỉ lệ TBMN trong nhóm nghiên cứu là 19,4%. 
Sự khác biệt giữa hai nhóm THATTĐĐ và THAHH 
không có ý nghĩa thống kê (p >0,05).
Đặc điểm tổn thương mạch máu của nhóm nghiên cứu
Bảng 5. Tình trạng biến đổi hình thái ĐM cảnh trên siêu âm Doppler trong nhóm nghiên cứu
Hình thái ĐM cảnh
Dày NTM Có MXV ĐM cảnh Hẹp tắc ĐM cảnh
THATTĐĐ n (%) 86 (58,5) 78 (53,1) 22 (15,0)
THAHH n (%) 37 (53,6) 32 (46,4) 16 (23,2)
Chung n (%) 123 (56,9) 110 (50,9) 38 (17,6)
p > 0,05
Tỉ lệ bệnh nhân THA có tăng độ dày NTM động 
mạch cảnh là 56,9%. Ở nhóm THATTĐĐ tỉ lệ này 
là 58,5% cao hơn nhóm THAHH (53,6%). Nhưng 
tỉ lệ hẹp ĐM cảnh ở nhóm THATTĐĐ lại thấp hơn 
nhóm THAHH. Tuy nhiên sự khác biệt giữa hai 
nhóm THA không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 6. Tình trạng biến đổi hình thái ĐM cảnh trên siêu âm Doppler theo nhóm tuổi
Hình thái
ĐM cảnh
THATTĐĐ
 n (%) p
THAHH
n (%) p
60-69 70-79 ≥ 80 60-69 70-79 ≥ 80
Dày NTM 27 (45,8) 41 (66,1) 18 (69,2) 0,05
Có MXV
ĐM cảnh
28 (47,5) 30 (48,4) 20 (76,9) 0,05
Hẹp tắc
 ĐM cảnh
6 (10,2) 11 (17,7) 5 (19,2) 0,05
Ở nhóm THATTĐĐ, tuổi càng cao tỉ lệ bệnh 
nhân có tăng độ dày NTM và MXV ĐM cảnh 
cũng như tỉ lệ hẹp tắc ĐM cảnh càng lớn. Ở nhóm 
THAHH, sự khác biệt về tỉ lệ bệnh nhân có tăng độ 
dày NTM ĐM cảnh, tỉ lệ có MXV và hẹp tắc ĐM 
cảnh không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 49
BÀN LUẬN
Trong số 216 bệnh nhân nghiên cứu thì có 88 
bệnh nhân có biến chứng phì đại thất trái phát hiện 
được trên siêu âm, chiếm tỉ lệ cao nhất (40,7%), biến 
chứng thiếu máu cục bộ cơ tim chiếm tỉ lệ thấp nhất 
(16,7%). Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu 
của Đào Thu Giang và Nguyễn Thị Kim Thủy (2011) 
cũng trên đối tượng THA (Phì đại thất trái: 40,7%, 
suy tim: 17,3%, thiếu máu cơ tim: 14,8%) [6].
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì tỉ 
lệ bệnh nhân THA có microAlbumin niệu dương 
tính là 23,6%, thấp hơn so với kết quả nghiên 
cứu về microAlbumin niệu ở bệnh nhân THA 
có kèm ĐTĐ là 26,6% nhưng cao hơn so với kết 
quả nghiên cứu của Prevend ở Hà Lan cho rằng tỉ 
lệ microAlbumin niệu ở bệnh nhân THA là 11%. 
Sự khác biệt này là do khác nhau về tuổi của bệnh 
nhân trong đối tượng nghiên cứu, Prevend thực 
hiện nghiên cứu của mình trên đối tượng THA nói 
chung. Như vậy, tỉ lệ có microAlbumin trong nước 
tiểu cao hơn ở bệnh nhân THA tuổi cao. 
Từ kết quả bảng 3.6 thấy rằng tình trạng có 
tổn thương đáy mắt trong nhóm nghiên cứu khá 
cao, có 87 bệnh nhân có biến chứng mắt chiếm 
40,3%. Trong nhóm THATTĐĐ có 69 người có 
tổn thương đáy mắt, chiếm 46,9% cao hơn ở những 
bệnh nhân THAHH (26,1%). Sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê (p < 0,01).
42 bệnh nhân bị tai biến mạch não, chiếm 19,4%, 
kết quả này tương đương với nghiên cứu của Đào Thu 
Giang và Nguyễn Thị Kim Thủy cho thấy tỉ lệ tai biến 
mạch não ở bệnh nhân THA là 19,8% [6]. Không có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về biến chứng não 
giữa hai nhóm THATTĐĐ và THAHH (p > 0,05).
Khảo sát biến chứng mạch máu, có tới trên một 
nửa số bệnh nhân THA có tăng độ dày NTM và 
MXV động mạch cảnh (tỉ lệ tương ứng là 56,9% 
và 50,9%); tỉ lệ bệnh nhân có hẹp ĐM cảnh cũng 
lên tới 17,6%. Con số này tương đương với kết quả 
nghiên cứu trên bệnh nhân Nhồi máu não của tác giả 
Nguyễn Văn Chương và Tạ Bá Thắng (2012) cho 
thấy tăng độ dày NTM chiếm 77,4%, tỉ lệ có MXV 
là 61,3% và hẹp ĐM cảnh là 32,26% trong số bệnh 
nhân Nhồi máu não [7]. Cao hơn hẳn so với người 
bình thường không có các yếu tố nguy cơ tim mạch 
đi kèm: 30 – 42% có tăng độ dày NTM và không gặp 
trường hợp nào có MXV và hẹp ĐM cảnh theo kết 
quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Công và Trần Văn 
Trung (2012) [8]. Mặt khác, theo nghiên cứu của 
chúng tôi tỉ lệ bệnh nhân có tăng độ dày NTM và 
MXV ĐM cảnh cũng như tỉ lệ hẹp tắc ĐM cảnh tăng 
dần theo mức độ THA và theo tuổi. Điều này thấy rõ 
ở nhóm THATTĐĐ (p < 0,05), sự khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê ở nhóm THAHH (p>0,05).
Tăng độ dày NTM động mạch cảnh được xem 
là chỉ tiêu dự báo nguy cơ các bệnh lí mạch máu não. 
Tuổi càng cao các MXVĐM càng nhiều, độ hẹp 
lòng ĐM cũng tăng lên làm tăng các biến chứng não 
(có thể chỉ là thiểu năng tuần hoàn não hoặc đôi khi 
có tai biến mạch não thoáng qua, nhưng cũng có thể 
là nhồi máu não dẫn đến tử vong). Nhiều khi hẹp 
ĐM cảnh không có biểu hiện gì, bệnh nhân đến 
khám trong tình trạng sức khỏe bình thường mà chỉ 
tình cờ phát hiện được. Do đó, cần phải xem siêu âm 
Doppler ĐM cảnh là chỉ định bắt buộc cho các đối 
tượng THA đặc biệt là THA tuổi cao để phát hiện 
sớm các thương tổn mạch máu, kịp thời điều trị.
KẾT LUẬN
Thực hiện ghiên cứu mô tả cắt ngang trên 216 
bệnh nhân THA trên 60 tuổi đến khám và điều 
trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 
2/2012 đến tháng 10/2012, chúng tôi thu được kết 
quả như sau: Tỷ lệ xuất hiện tổn thương phì đại thất 
trái, có microalbumin niệu, tổn thương đáy mắt, tai 
biến mạch não, và xơ vữa mạch cảnh tương ứng là: 
40,7%, 23,6%, 40,3%, 19,4%, 50,9%. Ở bệnh nhân 
THATTĐĐ xuất hiện biến chứng xơ vữa mạch tăng 
dần theo tuổi và có nguy cơ tổn thương đáy mắt và 
tổn thương thận cao hơn.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.201750
ABSTRACT
Characteristics of complicationsof isolated systolic hypertension in elderly petients
Background: Isolated systolic hypertension in hypertensive is a major risk factor of complications in 
elderly patients. 
Objectives: To identify the characteristics of complications of isolated systolic hypertension in 
hypertensive in elderly patients. 
Methods: A cross sectional study was conducted on 216 patients aged above 60 years and treated at 
at National Geriatric Hospital from February to October 2012. Electrocardiography, echocardiography, 
angiography, microalbuminuria, creatinin were obtained. 
Results: 216 hypertensive patients aged were recruited. The results showed that 40.7% had left ventricular 
hypertrophy, 23.6% had microalbuminuria, 40.3% had hypertensive retinopathy, 19.4% had stroke and 50.9% 
had atheroscelosis. Isolated systolic hypertension in hypertensive in elderly patients group, 47.5% aged 60-
69 and 76.9% aged aboved 80 had atheroscelosis. Prevalence of retinopathy in isolated systolic hypertensive 
patients (46.9%) was significantly higher than this one in mixed hypertensive patients (26.1%), p < 0.01. 
Conclusion: In isolated systolic hypertensive patients, prevalence of atheroscelosis was higher by age. Rate 
of hypertensive retinopathy and microalbuminuria was higher in isolated systolic hypertensive patients. 
Keyword: Isolated systolic hypertension, complications, elderly patients.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Gia Khải (1999). “Đặc điểm dịch tễ học tăng huyết áp tại Hà Nội”. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam 
(30): 22-24.
2. Nguyễn Văn Hoàng, Đặng Vạn Phước, Nguyễn Đỗ Nguyên (2010). “Tần suất, nhận biết, điều trị và 
kiểm soát THA ở người cao tuổi tại tỉnh Long An”. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam (12/2010): 13-16.
3. Bharucha NE, Kuruvilla T (2003). “Hypertension in the Parsi communiti of Bombay: a study on 
prevalence, awareness and compliance to treatment”. BMC public Health. 2003 Jan 6; 3: 1: Epub.
4. Hồ Huỳnh Quang Trí (2010). “Điều trị tăng huyết áp tâm thu ở người lớn tuổi”. Tạp chí Tim mạch học Việt 
Nam, (5/2010).
5. ESC and ESH guideline (2007). “The Task Force for the Management of Arterial Hypertension 
of the European Society of Hypertension (ESH) and of European Society of Cardiology (ESC), 2007 
ESH-ESC Guideline for the management of arterial hypertension”. European Heart Journal (2007) 28, 1462, 
1536. Vol. 10. 1093/ eurhcarj/ ehn 236.
6. Đào Thu Giang, Nguyễn Thị Kim Thủy (2011). “Nghiên cứu biến thiên nhịp tim ở bệnh nhân THA có 
thiếu máu cục bộ cơ tim”. Tạp chí Y học thực hành (774): 120-121.
7. Nguyễn Văn Chương, Tạ Bá Thắng (2012). “Nghiên cứu đặc điểm hình thái và chức năng động mạch 
cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân Nhồi máu não”. Tạp chí Y học thực hành, số 807: 60-63.
8. Nguyễn Văn Công (2007). “Tìm hiểu đặc điểm tăng huyết áp tâm thu đơn độc ở người trưởng thành tại 
tỉnh Đồng Tháp”. Luận văn Thạc sĩ Y khoa, Hà Nội, 2007.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_ton_thuong_co_quan_dich_o_benh_nhan_cao_tuoi_tang_h.pdf