Đặc điểm thảm thực vật trên các sinh cảnh sống của voọc bạc Đông Dương (Trachypithecus germaini) tại núi đá vôi chùa Hang huyện Kiên Lương tỉnh Kiên Giang

ÓM TẮT

Voọc bạc đông dương (Trachypithecus germaini) là loài khỉ ăn lá, được ghi nhận phân bố chủ

yếu tại các núi đá vôi huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang. Trong nghiên cứu này, đặc điểm của

thảm thực vật trong bốn sinh cảnh: Vách núi, sườn núi, đỉnh núi và rừng ngập mặn ở chân núi,

có liên quan đến hoạt động ăn của T. germaini ở khu vực núi đá vôi chùa Hang, huyện Hiên

Lương, tỉnh Kiên Giang được phân tích. Kết quả nghiên cứu xác nhận có 185 loài thực vật thuộc

61 họ phân bố trong các sinh cảnh, trong đó có 60 loài được T. germaini sử dụng làm thức ăn.

Các loài thực vật được Voọc lựa chọn ăn phân bố nhiều nhất ở sinh cảnh vách núi, với 41 loài,

còn sinh cảnh sườn núi, đỉnh núi và rừng ngập mặn với số loài tương ứng 31, 24 và 4 loài. Trong

các sinh cảnh được khảo sát, sườn núi có mức độ đa dạng về thành phần loài cao nhất, với D =

0,45 (D: chỉ số Simpson) và d = 20,0 (d: chỉ số Margalef); sinh cảnh vách núi có số loài được

Voọc sử dụng làm thức ăn chiếm nhiều nhất, khoảng 67%; ba sinh cảnh vách núi, sườn núi và

đỉnh núi có mức độ tương đồng cao về thành phần loài, chỉ số tương đồng SI = 0,47–0,56 ). Kết

quả nghiên cứu cũng xác định có 15 loài thực vật Voọc lựa chọn làm thức ăn phân bố trên cả 3

sinh cảnh vách núi, sườn núi và đỉnh núi; trong số này 4 loài, gồm phèn đen (Phyllathus

reticulatus Poir), da lâm vồ (Ficus rumphii Blume), duối ô rô (Streblus ilicifolia (Kurz.) Corn.),

và dây vác (Cayratia trifolia L.), được chọn ăn trong suốt 12 tháng trong năm. Đây là những

thông tin quan trọng về sinh thái dinh dưỡng của T. germaini, làm cơ sở cho công tác bảo tồn loài

linh trưởng quý hiếm này ở Việt Nam.

Từ khóa: Trachypithecus germaini, Voọc bạc đông dương, núi đá vôi, thành phần loài, thảm

thực vật.

pdf 15 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm thảm thực vật trên các sinh cảnh sống của voọc bạc Đông Dương (Trachypithecus germaini) tại núi đá vôi chùa Hang huyện Kiên Lương tỉnh Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm thảm thực vật trên các sinh cảnh sống của voọc bạc Đông Dương (Trachypithecus germaini) tại núi đá vôi chùa Hang huyện Kiên Lương tỉnh Kiên Giang

Đặc điểm thảm thực vật trên các sinh cảnh sống của voọc bạc Đông Dương (Trachypithecus germaini) tại núi đá vôi chùa Hang huyện Kiên Lương tỉnh Kiên Giang
TAP CHI SINH HOC 2019, 41(1): 53–67 
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n1.9740 
 53 
FLORISTIC COMPOSITION OF DIFFERENT HABITATS OF INDOCHINESE 
SILVERED LANGUR (Trachypithecus germaini) IN THE CHUA HANG KARST, 
KIEN LUONG DISTRICT, KIEN GIANG PROVINCE, VIETNAM 
Le Hong Thia
1,2,*
, Hoang Minh Duc
3
, Herbert Covert
4
1
Industrial University of Ho Chi Minh city, Ho Chi Minh city, Vietnam 
2
Graduate University of Science and Technology, VAST, Vietnam 
3
Southern Institute of Ecology, VAST, Vietnam 
4
University of Colorado Boulder, USA 
Received 27 April 2017, accepted 14 February 2019 
ABSTRACT 
The Indochinese silvered langur, Trachypithecus germaini, is a leaf monkey species that occurs 
on four karst hills in Kien Luong District, Kien Giang Province, Vietnam. In this study, the 
floristic composition of four habitats, where the silvered langur were observed feeding was 
analyzed. These habitats include cliffs, slopes, the peak of the Chua Hang karst and the adjacent 
mangroves. We identified 185 plant species belonging to 61 families distributing across the 
habitats, and the silvered langurs fed on 60 plant species of 37 families. Among food plants 
selected by the silvered langur, 41 plant species were distributed on the cliff, followed by the 
slope (31 species), the peak (24 species), and the mangroves (4 species). The silvered langurs fed 
on about 67% of plant species on the cliff. Plant species richness of the slope areas was highest 
(at D=0.45, D: Simpson index, and d=20.0, d: Margalef index) compared with the other habitats. 
The floristic composition of the cliff, slope and peak was quite similar to each other, with the 
similarity index (SI) ranging from 0.47 to 0.56. The results showed that four plant species, 
Phyllathus reticulatus Poir, Ficus rumphii Blume, Streblus ilicifolia (Kurz.) Corn. and Cayratia 
trifolia L. were consumed throughout of the year, this is the important information for 
conservation of the Indochinese silvered langur in Vietnam. 
Keywords: Biodiversity conservation, floristic composition, Indochinese silvered langur, Chua 
Hang karst. 
Citation: Le Hong Thia, Hoang Minh Duc, Herbert Covert, 2019. Floristic composition of different habitats of 
Indochinese silvered langur (Trachypithecus germaini) in the Chua Hang karst in Kien Luong district, Kien Giang 
province, Vietnam. Tap chi Sinh hoc, 41(1): 53–67. https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n1.9740. 
*Corresponding author email: lehongthia@yahoo.com 
©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) 
TAP CHI SINH HOC 2019, 41(1): 53–67 
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n1.9740 
 54 
ĐẶC ĐIỂM THẢM THỰC VẬT TRÊN CÁC SINH CẢNH SỐNG CỦA VOỌC 
BẠC ĐÔNG DƢƠNG (Trachypithecus germaini) TẠI NÚI ĐÁ VÔI CHÙA HANG 
HUYỆN KIÊN LƢƠNG TỈNH KIÊN GIANG 
Lê Hồng Thía1,2,*, Hoàng Minh Đức3, Herbert Covert4 
1Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 
2
Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam 
3
Viện Sinh thái học miền Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam 
4Trường Đại học Colorado Boulder, Hoa Kỳ 
Ngày nhận bài 27-4-2017, ngày chấp nhận 14-2-2019 
TÓM TẮT 
Voọc bạc đông dương (Trachypithecus germaini) là loài khỉ ăn lá, được ghi nhận phân bố chủ 
yếu tại các núi đá vôi huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang. Trong nghiên cứu này, đặc điểm của 
thảm thực vật trong bốn sinh cảnh: Vách núi, sườn núi, đỉnh núi và rừng ngập mặn ở chân núi, 
có liên quan đến hoạt động ăn của T. germaini ở khu vực núi đá vôi chùa Hang, huyện Hiên 
Lương, tỉnh Kiên Giang được phân tích. Kết quả nghiên cứu xác nhận có 185 loài thực vật thuộc 
61 họ phân bố trong các sinh cảnh, trong đó có 60 loài được T. germaini sử dụng làm thức ăn. 
Các loài thực vật được Voọc lựa chọn ăn phân bố nhiều nhất ở sinh cảnh vách núi, với 41 loài, 
còn sinh cảnh sườn núi, đỉnh núi và rừng ngập mặn với số loài tương ứng 31, 24 và 4 loài. Trong 
các sinh cảnh được khảo sát, sườn núi có mức độ đa dạng về thành phần loài cao nhất, với D = 
0,45 (D: chỉ số Simpson) và d = 20,0 (d: chỉ số Margalef); sinh cảnh vách núi có số loài được 
Voọc sử dụng làm thức ăn chiếm nhiều nhất, khoảng 67%; ba sinh cảnh vách núi, sườn núi và 
đỉnh núi có mức độ tương đồng cao về thành phần loài, chỉ số tương đồng SI = 0,47–0,56 ). Kết 
quả nghiên cứu cũng xác định có 15 loài thực vật Voọc lựa chọn làm thức ăn phân bố trên cả 3 
sinh cảnh vách núi, sườn núi và đỉnh núi; trong số này 4 loài, gồm phèn đen (Phyllathus 
reticulatus Poir), da lâm vồ (Ficus rumphii Blume), duối ô rô (Streblus ilicifolia (Kurz.) Corn.), 
và dây vác (Cayratia trifolia L.), được chọn ăn trong suốt 12 tháng trong năm. Đây là những 
thông tin quan trọng về sinh thái dinh dưỡng của T. germaini, làm cơ sở cho công tác bảo tồn loài 
linh trưởng quý hiếm này ở Việt Nam. 
Từ khóa: Trachypithecus germaini, Voọc bạc đông dương, núi đá vôi, thành phần loài, thảm 
thực vật. 
*Địa chỉ liên hệ email: lehongthia@yahoo.com 
MỞ ĐẦU 
Chùa Hang là núi đá vôi duy nhất trong 
số núi đá vôi lớn nhất thuộc quần thể núi đá 
vôi huyện Kiên Lương tỉnh Kiên Giang, có 
hệ sinh thái rừng ít bị tác động và còn giữ 
được các loài thực vật đặc trưng (Lý Ngọc 
Sâm và nnk., 2009). Khu vực núi chùa Hang 
lần đầu tiên được xác định có sự phân bố của 
Voọc bạc đông dương (Trachypithecus 
germaini) vào năm 2000 (Hoàng Minh Đức, 
2003), loài khỉ ăn lá được xếp vào bậc EN 
(loài nguy cấp) trong danh mục các loài bị đe 
dọa của IUCN (IUCN, 2016). Kết quả điều ra 
Đặc điểm thảm thực vật trên các sinh cảnh sống 
 55 
chi tiết năm 2015 xác định một tiểu quần thể 
gồm 131 cá thể (Trần Văn Bằng và nnk., 
2017). Trên núi đá vôi chùa Hang, Voọc tìm 
thức ăn chủ yếu tại các khu vực sườn núi, 
vách núi, cửa hang, rừng ngập mặn sát chân 
núi, đôi khi khi di chuyển lên đỉnh núi (Lê 
Hồng Thía và nnk., 2015). Thức ăn của Voọc 
khá đa dạng gồm lá non, lá trưởng thành, hoa, 
quả, chồi của hơn 50 loài thực vật phân bố 
trong khu vực (Lê Hồng Thía và nnk., 2015). 
Tuy nhiên, tùy theo mùa và giữa các tháng 
trong năm, khi có sự thay đổi về đặc điểm 
của thảm thực vật ở các sinh cảnh, thành 
phần thức của Voọc có sự thay đổi theo. Mặc 
dù vậy, cũng có một số loài thực vật được 
Voọc ăn thường xuyên như Phèn đen 
(Phyllathus reticulatus Poir), Da lâm vồ 
(Ficus rumphii Blume), Sung bầu (Ficus 
tinctoria subsp. gibbora (Blume), Gừa (Ficus 
microcarpa L.f ), Duối ô rô (Streblus 
ilicifolia (Kurz.) Corn.), Duối nhám (Streblus 
asper Lour), Dây vác (Cayratia trifolia L.), 
Quỳnh tàu (Combretum latifolium Blume) 
(Lê Hồng Thía và nnk., 2015). 
Đặc điểm của thảm thực vật trên từng 
sinh cảnh được cho là liên quan mật thiết đến 
vùng sống, khả năng phân bố, và đặc biệt 
liên quan đến hoạt động tìm kiếm thức ăn, 
thành phần thức ăn của Voọc (Kirkpatrick, 
2010). Trong điều kiện hiện nay, hoạt động 
khai thác đá vôi sản xuất xi măng từ các núi 
đá vôi tại khu vực huyện Kiên Lương diễn ra 
rầm rộ đã tác động rất lớn đến khu vực sống, 
sự phân bố và hoạt động của các quần thể 
Voọc. Những dữ liệu về thảm thực vật trong 
sinh cảnh và thành phần thức ăn của Voọc sẽ 
rất quan trọng cho công tác bảo tồn loài linh 
trưởng quý hiếm này. 
Dựa trên kết quả điều tra thực địa, chúng 
tôi đã xác định được thành phần của thảm 
thực vật, trong đó xác định nhóm thức ăn lựa 
chọn của Voọc bạc đông dương, trên từng 
sinh cảnh khác nhau. Nghiên cứu đồng thời 
đánh giá khả năng cung cấp thức ăn trên từng 
sinh cảnh làm cơ sở cho các nghiên cứu trong 
tương lai, cũng như công tác quản lý và bảo 
tồn Voọc. 
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
Nghiên cứu tập trung điều tra và phân tích 
thảm thực vật trong các sinh cảnh tại khu vực 
núi đá vôi chùa Hang, huyện Kiên Lương, 
tỉnh Kiên Giang. Khu vực núi chùa Hang 
(10°08’11”N và 104°38’21”E), diện tích 50 
ha trong đó khu rừng ngập mặn 
0,79 ha, độ cao tuyệt đối khoảng 180,7 m 
(hình 1). Các đợt khảo sát thực địa được thực 
hiện trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 
10/2015. Số lượng ô mẫu và tuyến khảo sát ở 
khu vực núi đá vôi chùa Hang được thể hiện 
trong bảng 1. Tổng cộng đã có 70, 55 và 45 ô 
mẫu 1 m2 theo thứ tự được khảo sát ở sinh 
cảnh vách núi, sườn núi và đỉnh núi, 4 tuyến ở 
sinh cảnh sườn núi và 3 ô mẫu 5×5 m2 ở sinh 
cảnh rừng ngập mặn. 
Hình 1. Vị trí địa điểm nghiên cứu ( dấu chấm 
đỏ ) trên bản đồ Việt Nam 
[Nguồn: Google Earth, 2017] 
Thành phần loài và các chỉ số sinh học 
như mật độ, độ phân bố, loài quan trọng, của 
thảm thực vật trong các sinh cảnh có sự phân 
bố của T. germaini tại khu vực núi đá vôi 
chùa Hang được xác định bằng các phương 
pháp ô mẫu tiêu chuẩn, phương pháp tuyến 
(Husch, et al., 2002) và phương pháp ô mẫu 
Braun-Blanquet (Poore, 1955). Tùy theo đặc 
điểm địa hình của các sinh cảnh, các phương 
pháp sẽ được áp dụng linh hoạt. Mẫu thực vật 
Le Hong Thia et al. 
 56 
thu nhận từ thực địa được định loại cây theo 
phương pháp so sánh hình thái của Phạm 
Hoàng Hộ (1999). 
Bảng 1. Diện tích và độ cao các sinh cảnh được điều tra 
tại chùa Hang, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang 
Sinh cảnh Độ cao (m) Diện tích (ha) Số ô mẫu (1 m2) Số tuyến Số ô mẫu (5 m × 5 m) 
Vách núi 0–65 24,08 70 - - 
Sườn núi 0–70 21,76 55 4 - 
Đỉnh núi 70–180,7 22,90 45 - - 
Rừng 
ngập mặn 
- 0,79 - - 3 
Phương pháp Braun- Blanquet với ô mẫu 
1 m
2 
Phương pháp Braun-Blanquet (Poore, 
1955) được thực hiện để khảo sát các cá thể 
của tầng cây bụi, cây gỗ tái sinh, cây thân thảo, 
dây leo trên các sinh cảnh có địa hình dốc, 
khó di chuyển như vách, sườn và đỉnh núi 
(hình 2–5). Trên mỗi ô mẫu khảo sát tiến hành 
ghi nhận các đặc điểm thành phần loài thực 
vật, số lượng cá thể mỗi loài, ước lượng chỉ số 
Braun-Blanquet (% che phủ), ước lượng độ 
quần hợp (xã hội tính). 
Hình 2. Vị trí các ô mẫu khảo sát () theo đại độ cao theo sinh cảnh vách núi 
Đặc điểm thảm thực vật trên các sinh cảnh sống 
 57 
Hình 3. Vị trí các ô mẫu khảo sát () theo đai độ cao theo sinh cảnh sườn và đỉnh núi 
Hình 4. Sinh cảnh vách núi 
Le Hong Thia et al. 
 58 
Hình 5. Ô mẫu 1 m2 trên sinh cảnh sườn núi 
Phƣơng pháp thu mẫu theo tuyến 
Phương pháp điều tra thực vật theo tuyến 
được thực hiện để khảo sát các cá thể của 
tầng cây gỗ nhỏ và lớn có đường kính trên 5 
cm trên sinh cảnh sườn núi và đỉnh núi như 
được mô tả bởi Husch et al. (2002). Trên khu 
vực khảo sát, các tuyến điều tra thực vật 
được xác lập, mỗi tuyến dài 70–100 m, rộng 
2 m (hình 6). Các đặc điểm về thành phần 
loài, đường kính ngang ngực, diện tích tán 
của thảm thực vật trên tuyến khảo sát được 
ghi nhận. 
Hình 6. Tuyến thực vật trên sườn núi đá vôi 
Đặc điểm thảm thực vật trên các sinh cảnh sống 
 59 
Phương pháp thu mẫu theo ô tiêu chuẩn 5 m 
× 5 m 
Phương pháp thu mẫu theo ô tiêu chuẩn 
(Husch et al., 2002) được thực hiện để khảo 
sát thành phần loài thực vật trên sinh cảnh 
rừng ngập mặn (hình 7). Đối với cây bụi mọc 
tầng sát mặt đất phân bố trong ô mẫu, tiến 
hành ghi nhận loài, số lượng cá thể từng loài. 
Đối với cây gỗ lớn, tiến hành ghi nhận loài, 
đếm số lượng, đo đường kính và chiều cao 
cây. Dựa trên dữ liệu thu nhận được, tiến 
hành phân tích để xác định mật độ loài, độ 
phân bố, loài quan trọng và loài ưu thế trong 
sinh cảnh. 
Hình 7. Sinh cảnh rừng ngập mặn 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Đặc điểm thảm thực vật núi chùa Hang 
Cây bụi, 30% 
Dây leo, 24% 
Cây thân gỗ lớn, 
22% 
Cây thân gỗ nhỏ, 
16% 
Cây phụ sinh, 7% 
Cây ký sinh, 1% 
Hình 8. Tỷ lệ các kiểu dạng sống 
trên thảm thực vật núi Chùa Hang 
Kết quả khảo sát thảm thực vật trên núi 
chùa Hang đã ghi nhận được 185 loài thuộc 
61 họ, với đa dạng dạng sống. Trong số này, 
cây bụi chiếm 30%, dây leo chiếm 24%, cây 
thân gỗ lớn chiếm 22%, cây thân gỗ nhỏ 
chiếm 16%, cây phụ sinh khoảng 7%, còn lại 
là cây ký sinh khoảng 1% (hình 8). Thành 
phần loài thực vật có sự thay đổi giữa các kiểu 
sinh cảnh vách núi, sườn núi, đỉnh núi và khu 
rừng ngập mặn. 
Sinh cảnh vách núi 
Sinh cảnh vách núi của núi đá vôi chùa 
Hang có diện tích 24 ha, cao độ từ 0–65 m. 
Các loài thực vật trong sinh cảnh chủ yếu là 
thực vật vách đá bao gồm 50 loài, thuộc 30 họ 
Các dạng sống bào gồm 5 loài dây leo, 20 loài 
cây bụi, 11 loài cây gỗ nhỏ, 4 loài cây gỗ lớn 
Le Hong Thia et al. 
 60 
và 3 loài phụ sinh. Các loài thực vật trong 
sinh cảnh chủ yếu thuộc các họ Apocynaceae, 
Araceae, Euphorbiaceae, Combretaceae, 
Moraceae, Leguminosae và Vitaceae. 
Các loài thực vật thường gặp và quan trọng 
trên sinh cảnh vách núi, điển hình gồm các loài 
Ráng đuôi phụng (Drynaria quercifolia (L.) 
Smith), Ráy (Amorphophallus sp.), Dây vác 
(Cayratia trifolia (L.) Domin), Da lâm vồ 
(Ficus rumphii Bl.), Tứ thư cọng mập 
(Tetrastigma pachyphyllum (Hemsl.) Chun), 
Rum thơm (Poikilospermum suaveolens 
(Blume) Merr.), Phèn đen (Phyllathus 
reticulatus Poir), Xương rồng (Euphorbia 
antiquorum L.), Minh ty đơn (Aglaonema 
simplex), Hồ đằng sáu cạnh (Cissus 
hexangularis Thorel), Cánh dơi (Bauhinia 
bracteata), Quỳnh tàu (Combretum latifolium 
Blume), Duối nhám (Streblus asper Lour) 
(bảng 2). Tỷ lệ che phủ của các loài thường gặp 
dao động từ 10–61% trong đó cao nhất là Tứ 
thư cọng mập. Độ quần hợp phổ biến ở 3 cấp, 
cấp 3-mọc thành những nhóm nhỏ; cấp 2-mọc 
thành bụi, cấp 1-mọc lẻ tẻ. 
Bảng 2. Thành phần các loài thực vật quan trọng trên sinh cảnh vách núi 
TT Tên khoa học 
Dạng 
cây 
% che 
phủ 
Độ quần 
hợp 
Mật độ ĐTG IVI 
1 Drynaria quercifolia PS 15,0 2 19,8 41,4 30,6 
2 Amorphophallus sp. CB 14,0 2 16,7 38,6 27,7 
3 Cayratia trifolia DL 13,0 3 5,1 34,3 19,7 
4 Tetrastigma pachyphyllum DL 61,0 3 4,0 28,6 16,3 
5 Ficus rumphii TGN 21,0 1 3,6 28,6 16,1 
6 Poikilospermum suaveolens CB 20,0 2 4,4 25,7 15,0 
7 Phyllathus reticulatus DL 17,0 2 3,5 25,7 14,6 
8 Euphorbia antiquorum CB 12,0 1 2,9 17,1 10,0 
9 Cissus hexangularis DL 16,0 3 2,2 15,7 9,0 
10 Combretum latifolium DL 24,0 3 1,5 11,4 6,4 
11 Bauhinia bracteata DL 24,0 3 1,5 11,4 6,4 
12 Streblus asper TGN 18,0 1 1,5 11,4 6,4 
13 Aglaonema simplex DL 10,0 2 4,0 10,0 7,0 
14 Dioscorea bulbifera DL 6,0 2 1,3 10,0 5,6 
15 Tinospora sinensis DL 5,0 2 1,3 8,6 4,9 
16 Commelina salicifolia CB 12,0 3 3,6 7,1 5,4 
17 Gymnanthera oblonga DL 17,0 3 0,9 7,1 4,0 
18 Ventilago cristata DL 10,0 2 0,9 7,1 4,0 
19 Streblus ilicifolia TGN 27,0 1 0,9 7,1 4,0 
20 Ficus tinctoria sub sp. gibbora TGN 12,0 1 0,9 7,1 4,0 
Ghi chú: DL: Dây leo, CB: Cây bụi, TGN: Thân gỗ nhỏ, TGL: Thân gỗ lớn, PS: Phụ sinh, ĐTG: Độ 
thường gặp, IVI: Độ quan trọng. 
Sinh cảnh sườn núi 
Sinh cảnh sườn núi có cao độ từ 1 m so 
với mực nước biển với độ dốc thấp từ 5−10o 
lên đến trên 70 m ở các sườn dốc lên đến 
45
o
. Các loài thực vật sườn núi phân bố trên 
sinh cảnh này thường chịu tác động mạnh 
của gió, thích nghi với tầng đất mặt mỏng, 
nhiều khe kẽ. 
Đặc điểm thảm thực vật trên các sinh cảnh sống 
 61 
Dựa vào phương pháp khảo sát bằng ô 
mẫu 1 m2 đã xác định được 57 loài thực vật 
thuộc ... acteata (Benth.) 
Baker 
4 6,9 11,6 1,2 50 0,7 51,9 
17 Tamarindus indica L. 3 6,75 4,3 0,9 50 0,7 51,6 
18 Streblus ilicifolia (Kurz.) Corn. 134 6,7 3,8 41,2 100 0,7 141,9 
19 Drypetes hoaensis Gagnep. 7 6,7 5,5 2,2 25 0,7 27,8 
20 Antidesma sp. 2 6,1 3,25 0,6 50 0,6 51,2 
Ghi chú: D: đường kính thân, H: chiều cao, MĐ: mật độ, ĐTG: độ thường gặp; ĐUT: độ ưu thế, IVI: độ 
quan trọng. 
Đặc điểm thảm thực vật trên các sinh cảnh sống 
 63 
Sinh cảnh đỉnh núi 
Kiểu thực vật trên đỉnh núi phân bố ở sinh 
cảnh đỉnh núi có cao độ dao động từ 70,0–
180,7 m so với mực nước biển, thích nghi với 
điều kiện nắng nóng, thiếu nước và tác động 
của gió mạnh. 
Kết quả điều tra ghi nhận được 44 loài 
thực vật thuộc 24 họ khác nhau phân bố trong 
sinh cảnh. Các loài thực vật thuộc năm dạng 
sống, gồm dây leo với 17 loài, 11 loài cây bụi, 
8 loài cây gỗ nhỏ, 4 loài cây gỗ lớn và 4 loài 
phụ sinh. Các họ thực vật có nhiều loài nhất 
phân bố trên sinh cảnh đỉnh núi có 
Euphorbiaceae, Moraceae, Vitaceae, 
Apocynaceae, Araceae, Sapindaceae và 
Dioscoreaceae. 
Bảng 5. Các loài thực vật quan trọng trên sinh cảnh đỉnh núi 
TT Tên khoa học Dạng cây % che phủ Độ quần hợp Mật độ ĐTG IVI 
1 Streblus ilicifolius CGN 33,8 1 49,6 115,6 82,6 
2 Glycosmis ovoidea CGL 16,6 1 6,3 73,3 39,8 
3 Aglaonema sanhmplex CB 9,0 1 6,7 46,7 26,7 
4 Str. fimbricalyx CB 16,2 1 3,2 48,9 26,0 
5 Amorphophallus sp. CB 6,6 2 9,7 42,2 26,0 
6 Syzygium cumini CGL 21,1 1 2,2 37,8 20,0 
7 Dioscorea bulbifera DL 5,3 1 1,0 17,8 9,4 
8 Euphorbia antiquorum CB 4,4 1 1,0 17,8 9,4 
9 Cissus hexangularis DL 4,8 1 0,9 17,8 9,3 
10 Phyllathus reticulatus DL 18,5 2 0,8 17,8 9,3 
11 Ficus benjamina CGN 18,3 1 1,3 15,6 8,4 
12 Capparis micrantha CB 11,2 1 1,4 13,3 7,3 
13 Cayratia trifolia DL 4,8 1 0,7 13,3 7,0 
14 Tacca leontopetaloides CB 9,0 1 1,8 11,1 6,5 
15 Streblus asper CGN 13,2 1 1,6 11,1 6,4 
16 Paraboea conchinchinen CB 14,0 1 1,0 11,1 6,0 
17 Tylophora sp. DL 4,2 1 0,9 11,1 6,0 
18 Lepisanthes tetraphylla CGL 24,0 1 0,6 11,1 5,8 
19 Spondias pimata CGL 12,0 1 0,5 11,1 5,8 
20 Tetrastigma pubinerve DL 4,8 2 0,5 8,9 4,7 
Ghi chú: DL: dây leo, CB: cây bụi, TGN: thân gỗ nhỏ, TGL: thân gỗ lớn, PS: phụ sinh; ĐTG: độ thường 
gặp, IVI: độ quan trọng. 
Các loài thực vật thường gặp và quan trọng 
trên sinh cảnh đỉnh núi được chỉ ra ở bảng 5, 
bao gồm: Duối ô rô (Streblus ilicifolius ), Cơm 
rượu xoan (Glycosmis ovoidea), Minh ty đơn 
(Aglaonema simplex), Mồng sa 
(Strophioblachia fimbricalyx ), Ráy 
(Amorphophallus sp.), Trâm hôi (Syzygium 
cumini), Khoai dái (Dioscorea bulbifera), 
Xương rồng (Euphorbia antiquorum), Hồ đằng 
sáu cạnh (Cissus hexangularis), Phèn đen 
(Phyllathus reticulatus), Sanh (Ficus 
benjamina), Cáp gai (Capparis micrantha 
subsp. micrantha), Dây vác (Cayratia trifolia). 
Tỷ lệ che phủ của các loài thường gặp dao 
động từ 0,2−45% trong đó cao nhất là cây Gió 
khơi. Độ quần hợp phổ biến ở hai cấp, cấp 2-
mọc thành bụi và cấp 1-mọc lẻ tẻ. 
Tương tự như sinh cảnh sườn núi, phương 
pháp điều tra tuyến cũng được thực hiện ở sinh 
Le Hong Thia et al. 
 64 
cảnh đỉnh núi ở độ cao từ 70–150 m. Ở cao độ 
từ 70–100 m, thành phần loài của các loài 
thuộc nhóm cây thân gỗ gần giống sinh cảnh 
sườn núi. Tuy nhiên, từ độ cao 100–140 m, 
thành phần cây gỗ giảm, chỉ còn lại 3 loài 
chiếm ưu thế là Duối ô rô (Streblus ilicifolius), 
Cơm rượu xoan (Glycosmis ovoidea) và Sang 
trắng hoa (Drypetes hoaensis). Đến cao độ 
140–180 m, chỉ ghi nhận được sự xuất hiện 
phổ biến của Duối ô rô (Streblus ilicifolia) và 
rải rác của Cơm rượu xoan (Glycosmis 
ovoidea). Trên độ cao này, phân bố phổ biến là 
các nhóm cây bụi và gỗ nhỏ như Thiên tuế 
(Cycas clivicola), Phất dũ (Dracaena fragrans), 
Da lâm vồ (Ficus rumphii), Xương rồng 
(Euphorbia antiquorum), và hầu như không 
thấy có sự xuất hiện của các loài dây leo. 
Sinh cảnh rừng ngập mặn 
Rừng ngập mặn là sinh cảnh nằm ở phía 
tây núi chùa Hang. Tuy chiếm diện tích nhỏ, 
khoảng 0,8 ha, nhưng sinh cảnh này có vai trò 
quan trọng đối với môi trường sinh thái nơi 
đây. Trong sinh cảnh rừng ngập mặn, các loài 
cây như Mắm đen (Avicennia officinalis), 
Mắm trắng (Avicennia alba), Bần (Sonneratia 
caseolaris), Vẹt (Bryguiera cylindrica) là thức 
ăn của Voọc T. germaini vào mùa khô. Ngoài 
các loài thực vật được Voọc sử dụng làm thức 
ăn, trong sinh cảnh này còn có hiện diện của 
các loài thực vật ngập mặn khác, như Đước 
đôi (Rhizophora apiculata), Bình bát (Annona 
glabra), Ô rô (Acanthus ebracteatus), Giá 
(Excoecaria agallocha), Cóc kèn (Derris 
tnifoliata), Tra lâm vồ (Thespesia populnea), 
Ngọc nữ biển (Clerodendrum inerme), Bụp 
tra (Hibiscus tilliaceus) (Bảng 6). 
Kết quả điều tra bằng ô mẫu tiêu chuẩn 
5 m × 5 m cũng xác định các loài cây gỗ lớn 
có đường kính từ 3–5 cm là phổ biến trong 
sinh cảnh rừng ngập mặn, trong đó loài thế là 
Mắm đen (Avicennia officinalis) và loài quan 
trọng là Đước đôi (Rhizophora apiculata). 
Bảng 6. Danh sách các cây gỗ lớn trên sinh cảnh rừng ngập mặn 
Loài D (cm) Số lượng M (%) ĐTG (%) ĐUT (%) IVI (%) 
Rhizophora apiculata Bl. 4 5 28 67 16 111 
Avicennia alba Bl. 4 3 17 67 14 97 
Avicennia officinalis L. 5 4 22 33 25 81 
Bryguiera cylindrica L. Bl. 4 2 11 33 19 63 
Sonneratia caseolaris L. 3 3 17 33 9 59 
Rhizophora mucrobata Poir.in L. 4 1 6 33 16 55 
Ghi chú: D: đường kính, M: mật độ, ĐTG: độ thường gặp, ĐUT: độ ưu thế, IVI: độ quan trọng. 
So sánh mức độ đa dạng loài của các sinh 
cảnh khu vực núi chùa Hang 
Chỉ số Simpson (D) (Simpson, 1949) và 
Margalef (d) (Margalef, 1958) được sử dụng 
để đánh giá mức độ đa dạng loài và độ phong 
phú của loài của các sinh cảnh. Trong bốn 
sinh cảnh tại khu vực núi chùa Hang, sinh 
cảnh sườn núi có số lượng loài cao nhất, với 
98 loài bao gồm 815 cá thể; thấp nhất là rừng 
ngập mặn với 13 loài, gồm 44 cá thể. Sinh 
cảnh sườn núi có mức độ đa dạng và phong 
phú về thành phần loài lần lượt là D= 0,45 và 
d= 20, cao nhất trong bốn sinh cảnh (bảng 7). 
Thấp nhất là sinh cảnh rừng ngập mặn với D= 
0,1 và d= 7,9. Ngoài ra, so sánh mức độ tương 
đồng về thành phần loài thực vật (chỉ số SI - 
similarity index) giữa các sinh cảnh cho thấy, 
sinh cảnh vách núi và đỉnh có mức độ tương 
đồng cao nhất (SI= 0,56). Sinh cảnh sườn núi 
và đỉnh núi có mức độ tương đồng về thành 
phần loài (SI= 0,5) cao hơn giữa sườn núi và 
vách núi (SI= 0,47). Kết quả phân tích này 
cũng được khẳng định từ dữ liệu khảo sát về 
thành phần loài dựa vào ô mẫu 1 m2. Từ chân 
núi lên đến độ cao 120 m, thành phần loài 
trong các ô mẫu hầu như không có sự khác 
biệt. Tuy nhiên, từ cao độ 120 m trở lên đã có 
sự khác biệt về thành phần loài. So với các 
sinh cảnh khác, sinh cảnh rừng ngập mặn ít có 
sự tương đồng về thành phần loài. 
Đặc điểm thảm thực vật trên các sinh cảnh sống 
 65 
Bảng 7. So sánh các chỉ số đa dạng sinh học với 4 sinh cảnh trên núi chùa Hang 
Thông số 
Sinh cảnh 
Đỉnh núi (1) Sườn núi (2) Vách núi (3) Rừng ngập mặn (4) 
Số loài 52 98 50 13 
Số cá thể 350 815 530 44 
Chỉ số Simpson (D) 0,06 0,045 0,07 0,10 
Chỉ số Margalef (d) 20,4 20,0 18,3 7,9 
Chỉ số tương đồng 
SI 
(1) và (2) (2) và (3) (3) và (1) (4) và (1) 
0,5 0,47 0,56 0,063 
Ghi chú: Số lượng loài trên sinh cảnh đỉnh núi bao gồm 44 loài ghi nhận trên ô mẫu và 8 loài thân gỗ từ 
điều tra tuyến thực vật; số lượng loài trên sinh cảnh sườn núi bao gồm 98 loài, trong đó 55 loài ghi nhận 
trên ô mẫu và 48 loài thân gỗ từ điều tra tuyến thực vật, 6 loài ghi nhận cả ở ô mẫu và tuyến; sinh cảnh 
rừng ngập mặn bao gồm 13 loài, trong đó 6 loài ghi nhận trong ô mẫu và 7 loài ghi nhận khi khảo sát. 
Đánh giá khả năng cung cấp thức ăn của 
thảm thực vật núi chùa Hang cho Voọc bạc 
đông dƣơng 
Hình 9. Số loài làm thức ăn của T. germaini 
trên các sinh cảnh khu vực núi chùa Hang 
Kết quả khảo sát theo ô tiêu chuẩn và theo 
tuyến đã ghi nhận 185 loài thực vật phấn bố 
trên các sinh cảnh núi chùa Hang, trong đó có 
60 loài được T. germainichọn làm thức ăn. 
Các loài thực vật được Voọc ăn phân bố với 
mật độ và thành phần khác nhau trên các sinh 
cảnh, trong đó có 41 loài ở sinh cảnh vách 
núi, chiếm 68% số loài làm thức ăn; 31 loài ở 
sinh vảnh sườn núi, chiếm 52%; 24 loài ở sinh 
cảnh đỉnh núi, chiếm 40% và chỉ 4 loài ở sinh 
cảnh rừng ngập mặn, chiếm 5% (hình 9). 
Quần thể Voọc tìm kiếm thức ăn chủ yếu ở ba 
sinh cảnh có số loài thực vật làm thức ăn 
phong phú. Tuy nhiên, một số trường hợp, 
Voọc cũng di chuyển xuống rừng ngập mặn 
để ăn các loài như S. caseolaris, A. officinalis, 
A. alba. Điều này phù hợp với kết quả nghiên 
cứu trước đây về tập tính ăn của T. 
germainitại khu vực núi chùa Hang (Lê Hồng 
Thía và nnk., 2015). 
Trong số 60 loài thực vật được Voọc ăn, 
có 15 loài thực vật phân bố trên cả ba sinh 
cảnh vách núi, sườn núi và đỉnh núi. Bốn loài 
thực vật Phèn đen (Phyllathus reticulatus), Da 
lâm vồ (Ficus rumphii), Duối ô rô (Streblus 
ilicifolia), Dây vác (Cayratia trifolia) được 
Voọc chọn ăn trong suốt 12 tháng trong năm 
(bảng 8). 
T. germaini sử dụng số lượng loài thực vật 
làm thức ăn khá giống với các loài khác của 
giống Trachypithecus nhưng ít hơn so với các 
loài Voọc ăn lá thuộc giống khác ở Việt Nam 
(bảng 9). Tuy nhiên, nếu xét về tỷ lệ số loài 
thức ăn/số loài có trong vùng sống, tỷ lệ này 
là rất cao. Tỷ lệ số loài thực vật làm thức ăn 
của Voọc bạc đông dương khá tương đồng với 
tỷ lệ cây làm thức ăn của loài Voọc mông 
trắng Trachypithecus delacouri ghi nhận ở 
Khu BTTN Đất ngập nước Vân Long 
(Workman, 2010). Việc sử dụng nhiều loài 
trong sinh cảnh có thể là nguyên nhân lí giải 
mật độ rất cao của T. germainiở chùa Hang, 
hay nói cách khác, chúng sử dụng sinh cảnh 
rất hiệu quả. Voọc bạc đông dương ở chùa 
Hang sử dụng phần lớn thời gian kiếm ăn ở 
vách núi, nơi có tỷ lệ cây làm thức ăn rất cao 
(41/52 loài). Đây là một đặc điểm khác biệt 
của loài này so với các loài trong cùng giống. 
Xét về diện tích trên bản đồ (diện tích chiếu 
theo phương thẳng đứng), phần diện tích vách 
núi khá nhỏ. Tuy nhiên, nhờ các loài thực vật 
Le Hong Thia et al. 
 66 
thích nghi trên núi đá vôi, phần vách núi có 
diện tích xung quanh lớn, cung cấp nhiều thức 
ăn cho loài. Do dành nhiều thời gian kiếm ăn 
trên sinh cảnh vách núi, tư thế và tập tính vận 
động của loài được dự đoán rất khác biệt so 
với các loài trong cùng giống Trachypithecus. 
Bảng 8. Danh sách 15 loài thực vật làm thức ăn cho Voọc bạc đông dương 
phân bố trên sinh cảnh vách núi, sườn núi và đỉnh núi Chùa Hang 
TT Tên thông thƣờng Tên khoa học 
1 Dây vác Cayratia trifolia (L.) Domin 
2 Cánh dơi Bauhinia bracteata (Benth.) Baker 
3 Cáp gai Capparis micrantha DC. subsp. micrantha 
4 Da lâm vồ Ficus rumphii Bl. 
5 Dây bá Scindapsus officinalis (Roxb.) Schott 
6 Duối ô rô Streblus ilicifolius (Vidal) Corner 
7 Gió khơi Lepisanthes tetraphylla Radlk 
8 Hồ đằng sáu cạnh Cissus hexangularis Thorel 
9 Hổ nho Ampelocissus martini Planch. 
10 Lấu xác Trichosanthes tricuspidata Lour. 
11 Minh ty đơn Aglaonema Sanhmplex Bl. 
12 Phèn đen Phyllathus reticulatus Poir 
13 Ráng đuôi phụng Drynaria quercifolia (L.) Smith 
14 Trâm hôi Syzygium cumini (L.) Skeels 
15 Tứ Thư Tetrastigma pubinerve Merr. & Chun 
Bảng 9. So sánh số loài và tỷ lệ loài thực vật làm thức ăn 
trong giống Trachypithecus và Pygathrix 
Loài 
Số loài làm 
thức ăn 
Số loài thực vật 
trong vùng sống 
Tỷ lệ Nguồn trích dẫn 
Trachypithecus germaini 60 185 32,4% Nghiên cứu này 
T. delacouri 42 143 29,4% Workman (2010) 
Pygathrix nigripes 135 1.265 10,7% 
Hoàng Minh Đức 
(2009) 
KẾT LUẬN 
Trong bốn sinh cảnh chính, gồm sườn núi, 
vách núi, đỉnh núi và rừng ngập mặn, với đặc 
điểm thổ nhưỡng thuận lợi, sinh cảnh sườn 
núi có thành phần loài đa dạng nhất. Trong số 
60 loài thực vật được Voọc sử dụng làm thức 
ăn, phần lớn các loài làm thức ăn cho Voọc 
phân bố ở sinh cảnh vách núi. Có 15 loài thực 
vật làm thức ăn cho Voọc gặp ở cả ba sinh 
cảnh sườn núi, vách núi và đỉnh núi. Thành 
phần loài thực vật trong thức ăn của Voọc 
thay đổi theo đặc điểm sinh trưởng của các 
loài thực vật theo mùa trong năm. Tuy nhiên, 
bốn loài thực vật Phèn đen (Phyllathus 
reticulatus), Da lâm vồ (Ficus rumphii), Duối 
ô rô (Streblus ilicifolia (Kurz.) Corn.), và Dây 
vác (Cayratia trifolia) được Voọc chọn ăn 
suốt trong năm. Ngoại trừ sinh cảnh rừng 
ngập mặn, có sự tương đồng nhỏ về thành 
phần loài thực vật giữa ba sinh cảnh sườn núi, 
vách núi và đỉnh núi. 
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được thực hiện 
dưới sự tài trợ tài chính của tổ chức Primates 
Conservation, Inc (Hoa Kỳ) theo dự án số 
Đặc điểm thảm thực vật trên các sinh cảnh sống 
 67 
001154 và tài trợ tài chính của tỉnh Kiên 
Giang theo Đề tài cấp Tỉnh năm 2016. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Hoàng Minh Đức, 2003. New record of the 
silvered langur in Kien Luong District, 
Kien Giang Province, Vietnam. Asian 
Primates Journal, 8(4): 22−25. 
Hoàng Minh Đức, 2009. Diet of Pygathrix 
nigripes in Southern Vietnam. 
International Journal of Primatology, 
30(1): 15−28. 
https://doi.org/10.1007/s10764-008-9325-
y. 
Husch B., Beers T. W., Kershaw J. A., 2002. 
Forest Mensuration. Join Wiley and Sons, 
Inc, Hoboken, New Jersey. 
IUCN, 2016. The IUCN Red List of threatened 
species.  
Accessed 20 May 2016. 
5. Kirkpatrick R. C., 2010. The Asian 
colobines: diversity among leaf-eating 
monkeys. In: Campbell C. J., Fuentes A., 
MacKinnon K. C., Panger M., Bearder S. 
K. (ed) Primates in Perspective, Oxford 
University Press, New York. 186−200. 
Lê Hồng Thía, Hoàng Minh Đức, Covert H. 
H., 2015. Nghiên cứu thành phần thức ăn 
của Voọc bạc đông dương 
(Trachypithecus germaini) tại khu vực núi 
đá vôi huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên 
Giang. Tạp chí Công nghệ Sinh học, 
13(4A): 1185−1193. 
Ly Ngoc Sam, Truong Quang Tam, Le Cong 
Kiet, 2009. Flora of Kien Giang Kaerst 
area, Vietnam. Proceeding of the 
international Workshop: Kien Giang karst 
- Workshop on Biodiversity. Agriculture 
Published House. 66–71. 
Margalef R., 1958. Temporal Succession and 
Spatial Heterogeneity in Phytoplankton. 
University of California Press. 
Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. 
Nxb. Trẻ, tp. Hồ Chí Minh. 
Poore M. E. D., 1955. The use of 
phytosociological methods in ecological 
Investigations: I. The Braun-Blanquet 
System. Journal of Ecology, 43(1): 
226−244. https://doi.org/10.2307/2257132. 
Simpson E. H., 1949. Measurement of 
diversity. Nature, 163(4148): 688−688. 
https://doi.org/10.1038/163688a0. 
Van Tran, B., Nguyen, M. A., Nguyen, D. Q., 
Truong, Q. B. T., Ang, A., Covert, H. H., 
and Hoang, D. M., 2017. Current 
conservation status of Germain’s langur 
(Trachypithecus germaini) in Vietnam. 
Primates, 58(3), 435–440. 
https://doi.org/10.1007/s10329-017-0610-2. 
Workman C., 2010. Diet of the Delacour's 
langur (Trachypithecus delacouri) in Van 
Long Nature Reserve, Vietnam. American 
Journal of Primatology, 72(4): 317−324. 
https://doi.org/10.1002/ajp.20785. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_tham_thuc_vat_tren_cac_sinh_canh_song_cua_vooc_bac.pdf