Đặc điểm tăng huyết áp ở người bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị tại trung tâm y tế dự phòng tỉnh Thái Bình

Nhằm mục đích mô tả một số đặc điểm tăng huyết áp ở người bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Bình, nghiên cứu được thực hiện trên 232 người bệnh. Kết quả cho thấy:

(i) Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp là 50,4%; ở nam giới là 52,9% cao hơn so với nữ giới là 46,8%; ở thành thị cao hơn nông thôn. (ii) Có 75,0% người bệnh tăng cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương; tăng huyết áp tâm thu đơn độc là 35,0%. (iii) Tăng huyết áp độ II chiếm tỷ lệ cao nhất (44,4%), tiếp đến là độ I (40,2%) và thấp nhất là độ III (15,4%). (iiii) Tăng huyết áp có xu hướng tăng dần theo nhóm tuổi, chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm 50-59 tuổi (41,4%), 60-69 tuổi (26,7%), từ 70 tuổi trở lên chiếm 16,4%.

Nghiên cứu này có giá trị trong việc tiên lượng bệnh, kiểm soát huyết áp cho người bệnh đái tháo đường

pdf 4 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm tăng huyết áp ở người bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị tại trung tâm y tế dự phòng tỉnh Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm tăng huyết áp ở người bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị tại trung tâm y tế dự phòng tỉnh Thái Bình

Đặc điểm tăng huyết áp ở người bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị tại trung tâm y tế dự phòng tỉnh Thái Bình
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn26
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Thạch Nguyễn (2007). Một số vấn đề cập nhật trong chẩn đoán và điều trị bệnh tim mạch. Nhà xuất bản Y học, 
tr 31-78.
2. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt và cộng sự (2003), “Tần suất tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh 
phía Bắc Việt Nam 2001-2002”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, (33), Hà Nội. Tr.9-34.
3. Nguyễn Lân Việt (2014). Thực hành bệnh tim mạch, Nhà xuất bản Y học, tr.7-66.
4. Brenda Goodman, MA (2011); Even Slightly High Blood Pressure Is Associated With Significant Stroke Risk; 
WebMD Health News
5. WHO (2013), A global brief on Hypertension; 20 Avenue Appia, 1211 Geneva 27.
------οОο------
ĐẶC ĐIỂM TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI BỆNH 
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ 
DỰ PHÒNG TỈNH THÁI BÌNH
Đặng Bích Thuỷ1
1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình. ĐT: 0985 201 899 - Email: [email protected]
Ngày nhận bài: 08/06/2017 Ngày phản biện: 12/06/2017 Ngày duyệt đăng: 19/06/2017
TÓM TẮT
Nhằm mục đích mô tả một số đặc điểm tăng huyết áp ở 
người bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại khoa 
khám bệnh của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Bình, 
nghiên cứu được thực hiện trên 232 người bệnh. Kết quả 
cho thấy:
(i) Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp là 50,4%; ở nam giới 
là 52,9% cao hơn so với nữ giới là 46,8%; ở thành thị cao 
hơn nông thôn. (ii) Có 75,0% người bệnh tăng cả huyết 
áp tâm thu và huyết áp tâm trương; tăng huyết áp tâm thu 
đơn độc là 35,0%. (iii) Tăng huyết áp độ II chiếm tỷ lệ cao 
nhất (44,4%), tiếp đến là độ I (40,2%) và thấp nhất là độ 
III (15,4%). (iiii) Tăng huyết áp có xu hướng tăng dần theo 
nhóm tuổi, chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm 50-59 tuổi (41,4%), 
60-69 tuổi (26,7%), từ 70 tuổi trở lên chiếm 16,4%.
Nghiên cứu này có giá trị trong việc tiên lượng bệnh, 
kiểm soát huyết áp cho người bệnh đái tháo đường.
Từ khóa: Tăng huyết áp; huyết áp tâm thu; huyết áp 
tâm trương; đái tháo đường typ II; Trung tâm Y tế dự 
phòng tỉnh Thái Bình.
CHARACTERISTICS OF HYPERTENSION 
IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES WHO 
ARE TREATING AT THE CENTRE OF PREVENTIVE 
MEDICINE OF THAI BINH PROVINCE
With descriptive study design, done on 232 people 
with type 2 diabetes outpatient clinics of the Centre of 
Preventive Medicine at Thai Binh province. The results 
showed: 
(i) Prevalence of hypertension in diabetic patients was 
50.4%; 52.9% in male is higher than female was 46.8%. 
(ii) There was 75.0% of patients had increases in both systolic 
blood pressure and diastolic blood pressure; hypertension 
is systolic 35.0%. (iii) Level II of hypertension highest 
proportion (44.4%), level I (40.2%) and was the third lowest 
(15.4%). (iiii) Hypertension of diabetes patients tend to 
increase over age group, the highest proportion in the 50-59 
age group (50.0%), the difference had statistical significance 
at p <0.05.
The research results have practical significance and 
value in the prognosis, controlling blood pressure for 
diabetic patients.
Keywords: Hypertension; Systolic blood pressure; 
Diastolic blood pressure; Typ II diabetes; The centrer of 
preventive medicine at Thaibinh provice. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường, trong đó chủ yếu là bệnh đái tháo 
27
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
SỐ 39- Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
đường typ 2 chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh 
nhân đái tháo đường, bệnh được coi là một dịch bệnh ở 
nhiều nước đang phát triển. Bệnh nhân ĐTĐ có nguy cơ 
mắc bệnh lý mạch máu lớn cao gấp 2- 3 lần người không 
mắc ĐTĐ, do hậu quả của bệnh và do có sự góp phần quan 
trọng của các yếu tố nguy cơ, đặc biệt là tăng huyết áp, rối 
loạn lipid máu, béo phì Nhiều báo cáo đã cho thấy tăng 
huyết áp ở bệnh nhân ĐTĐ làm tăng nguy cơ tim mạch, 
bệnh lý mạch vành và đột quỵ lớn gấp 2-3 lần so với người 
không bị ĐTĐ [1].
Tăng huyết áp là một trong những yếu tố nguy cơ quan 
trọng và độc lập đối với các biến chứng mạn tính của bệnh 
nhân đái tháo đường. Tỷ lệ THA ở người bị đái tháo đường 
tăng gấp 2 lần so với người không bị ĐTĐ. Trong điều trị 
bệnh ĐTĐ, mục tiêu điều trị không chỉ đưa đường máu về 
mức bình thường mà còn phải kiểm soát được huyết áp, 
lipid máu, ... [2],[3].
Tăng huyết áp ở bệnh nhân ĐTĐ rất thường gặp và là 
yếu tố làm tăng mức độ nặng của ĐTĐ. Để tìm hiểu về 
vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với 
mục tiêu: Tìm hiểu một số đặc điểm tăng huyết áp ở người 
bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị tại Trung tâm y tế dự 
phòng tỉnh Thái Bình.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y 
tế dự phòng tỉnh Thái Bình năm 2010. Không chọn những 
người bệnh có biến chứng nặng; ĐTĐ thứ phát; người 
bệnh có kèm theo bệnh nội tiết khác: bệnh Basedow, hội 
chứng thận hư, bệnh suy gan, suy thận,và một số bệnh 
nội tiết khác gây tăng huyết áp. 
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Áp dụng thiết kế nghiên 
cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phương pháp nghiên cứu 
định lượng.
2.3.Cỡ mẫu: Được tính toán bằng công thức: 
 p (1-p)
 n = Z2
(1-α/2)
---------------------- 
 d2
Trong đó n là cỡ mẫu tối thiểu có thể cho ước lượng tỷ 
lệ mắc tăng huyết áp ở người bệnh ĐTĐ; α/2: Độ tin cậy 
lấy ở ngưỡng α = 0,05; p: tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có THA, 
được lấy bằng 0,7; d: Sai số mong muốn, có giá trị bằng 
0,06. Kết quả tính được n = 232 người bệnh.
Cách chọn mẫu: Chọn toàn bộ người bệnh ĐTĐ typ 2 
có mặt tại thời điểm nghiên cứu. Việc chọn đối tượng do 
nhóm nghiên cứu phối hợp với các bác sĩ tại Khoa khám 
bệnh của TTYTDP Thái Bình tiến hành.
2.4. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu
- Đo huyết áp cho đối tượng: Phân độ và giai đoạn tăng 
huyết áp theo JNC VII.
- Phỏng vấn trực tiếp người bệnh ĐTĐ về một số thông 
tin theo mẫu phiếu cấu trúc đã được chuẩn bị trước. Cán 
bộ tham gia nghiên cứu được tập huấn thống nhất về cách 
hỏi, giải thích và ghi chép thông tin
2.5. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 trong 
thống kê, phân tích kết quả nghiên cứu. Tính các tỷ lệ %; 
Tính các giá trị trung bình (± SD). Sự khác biệt được coi 
là có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu không 
gây bất kỳ một ảnh hưởng gì đến sức khỏe của đối tượng. 
Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được giải thích 
lý do, đối tượng toàn quyền từ chối khi không muốn 
tham gia. Các thông tin của đối tượng được hoàn toàn 
giữ bí mật và kết quả nghiên cứu chỉ phục vụ cho mục 
đích khoa học.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính
Giới tính Nam Nữ Chung
Nhóm 
tuổi
SL % SL % SL %
< 40 7 5,1 4 4,2 11 4,7
40 - 49 15 10,9 10 10,6 25 10,8
50 - 59 62 44,9 34 36,2 96 41,4
60 - 69 36 26,1 26 27,7 62 26,7
≥ 70 18 13,0 20 21,3 38 16,4
Cộng 138 100,0 94 100,0 232 100,0
Tỷ lệ 59,5 40,5 100,0
Qua kết quả bảng 1 cho thấy: Tổng số đối tượng nghiên 
cứu là 232 bệnh nhân, trong đó nam giới có 138 người 
chiếm tỷ lệ 59,9%; nữ giới có 94 người chiếm tỷ lệ 40,5%. 
Đồng thời, kết quả cũng cho thấy: Nhóm tuổi 50-59 
chiếm tỷ lệ cao nhât (41,4%); tiếp đến là nhóm tuổi 60-69 
(26,7%); nhóm tuổi ≥70 chiếm 16,4%; nhóm tuổi 40-49 là 
10,8% và thấp nhất là nhóm <40 tuổi, chỉ có 4,7%.
Bảng 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp
Giới tính Nam Nữ Chung
Nghề 
nghiệp
SL % SL % SL %
Cán bộ 67 48,4 41 44,1 108 46,1
Nông dân 71 51.6 53 55,9 124 53,9
Tổng 138 59,5 94 40,5 232 100,0
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn28
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Kết quả bảng 2 cho thấy: Trong số các đối tượng nghiên 
cứu thì số người có tiền sử hoặc hiện tại đang là nông dân 
(làm ruộng hoặc các nghề tự do khác đòi hỏi phải hoạt 
động thể lực nhiều) chiếm tỷ lệ 53,9%; số người hiện là 
cán bộ công chức hoặc đã nghỉ hưu (46,1%).
Biểu đồ 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo địa 
bàn cư trú
 44.3 
29.5 
26.2 
0
10
20
30
40
50
Thành thị Nông thôn Ven biển 
Qua biểu đồ 1 cho thấy: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu 
sống tại khu vực thành thị chiếm tỷ lệ cao nhất (44,3%); 
khu vực nông thôn chiếm 29,5% và thấp nhất là tại khu 
vực ven biển (26,2%).
Bảng 3. Phân bố đối tượng theo thời gian phát hiện 
bệnh đái tháo đường
Giới tính
Thời gian 
Nam Nữ Chung
SL % SL % SL %
Lần đầu 67 48,5 49 52,1 116 50,0
< 5 năm 48 34,8 22 23,4 70 30,2
5-10 năm 19 13,8 16 17,1 35 15,1
> 10 năm 4 2,9 7 7,4 11 4,7
Tổng 138 100,0 94 100,0 232 100,0
Kết quả bảng 3 cho thấy đối tượng nghiên cứu được 
phát hiện bệnh đái tháo đường lần đầu tiên ở cả 2 giới đều 
cao nhất (48,5% ở nam và 52,1% ở nữ), tỷ lệ chung của 
nhóm này là 50,0% (116 người). Nhóm có thời gian phát 
hiện dưới 5 năm có tỷ lệ chung 30,2% (nam 34,8%, nữ 
23,4%). Thấp nhất là nhóm có tiền sử bệnh trên 10 năm 
(tỷ lệ 4,7% chung cho cả 2 giới).
Qua kết quả bảng 4 cho thấy: Tỷ lệ hiện mắc THA của 
đối tượng nghiên cứu là 50,4%; tỷ lệ THA ở nam giới là 
52,9% cao hơn so với nữ giới là 46,8%. Tuy nhiên, sự 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Giá trị 
trung bình huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương của 
nam đều cao hơn so với nữ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê với p<0,01.
Bảng 5. Đặc điểm tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu
Giới tính
Huyết áp
Nam Nữ Chung
SL % SL % SL %
Tăng HA tâm 
thu đơn độc
26 35,6 15 34,1 41 35,0
Tăng cả HATT 
và HATTr
47 64,4 29 65,9 76 75,0
Cộng 73 62,4 44 37,6 117 100,0
Kết quả bảng 5 cho thấy số người có tăng cả huyết áp 
tâm thu và huyết áp tâm trương là 75%. Số người chỉ có 
tăng số huyết áp tâm thu (THA tâm thu đơn độc) là 35,0%. 
Tỷ lệ này ở nam và nữ là tương đương nhau.
Bảng 6. Phân độ tăng huyết áp ở đối tượng nghiên cứu
Giới tính
Huyết áp
Nam Nữ Chung
p
SL % SL % SL %
Tăng HA 
độ I
29 39,7 18 40,9 47 40,2 >0,05
Tăng HA 
độ II
30 41,1 22 50,0 52 44,4 >0,05
Tăng HA 
độ III
14 19,2 4 9,1 18 15,4
Cộng 73 62,4 44 37,6 117 100,0
Qua kết quả bảng 6 cho thấy trong tổng số 117 người 
Giới tính
Huyết áp 
Nam Nữ Chung
SL % SL % SL %
Bình thường 65 47,1 50 53,2 115 49,6
Tăng huyết áp 73 52,9(1) 44 46,8(1) 117 50,4
Tổng 138 100,0 94 100,0 232 100,0
Huyết áp tâm thu ( ± SD) 141,2 ± 13,5(2) 137,1 ± 14,1(2) 139,5 ± 13,8
Huyết áp tâm trương ( ± SD) 83,9 ± 11,7(3) 79,7 ± 13,2(3) 82,2 ± 12,7
p(1)>0,05 (0,36) p(2)<0,01 p(3)<0,01
Bảng 4. Tỷ lệ hiện mắc bệnh THA và chỉ số huyết áp trung bình của đối tượng
29
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
SỐ 39- Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhóm tuổi
Huyết áp
< 40(0)
(n = 11)
40 – 49(1)
(n = 25)
50 – 59(2)
(n = 96)
60 – 69(3)
(n = 62)
≥ 70(4)
(n = 38)
Chung
Số 
mắc
% Số 
mắc
% Số 
mắc
% Số 
mắc
% Số 
mắc
% Số 
mắc
%
Bình thường 10 90,9 18 72,0 48 50.0 25 40,3 14 36,8 115 49,6
Tăng HA 1 9,1 7 28,0 48 50,0 37 59,7 24 63,2 117 50,4
Tổng 11 100 25 100 96 100 62 100 38 100 232 100,0
p(1,2)0,05 p(2,4)>0,05 p(3,4)>0,05
Bảng 7. Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp theo nhóm tuổi
bị THA thì số người THA mức độ II chiếm tỷ lệ cao nhất 
(44,4%), THA độ I là 40,2% và thấp nhất là độ III (15,4%). 
Số người THA mức độ I và II ở nữ giới đều cao hơn so 
với nam; THA mức độ III ở nam giới là 19,2% cao hơn 
nữ (9,1%), nhưng những sự khác biệt này đều không có ý 
nghĩa thống kê với p >0,05.
Kết quả bảng 7 cho biết tỷ lệ hiện mắc THA theo nhóm 
tuổi: Trong số 10 đối tượng ở độ tuổi < 40 chỉ có 1 người 
bị THA. Nhóm tuổi 40-49 thì số người bị THA chiếm tỷ 
lệ 28,0%; tăng lên rõ rệt từ nhóm tuổi 50-59 (50,0%). Sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Đồng thời, tỷ lệ 
THA ở nhóm tuổi tiếp theo có xu hướng tăng dần: 59,7% 
ở nhóm 60-69 và 63,2% ở nhóm ≥70 tuổi. Tuy nhiên, so 
sánh từ nhóm tuổi 50-59 trở lên thì sự khác biệt này là 
không có ý nghĩa thống kê.
IV. BÀN LUẬN
Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa Glucid mãn 
tính, tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng, 
trong đó tỷ lệ ĐTĐ typ 2 chiếm tới 90%. ĐTĐ gây ra nhiều 
biến chứng mạn tính nguy hiểm và thường phối hợp với tăng 
nguy cơ của cả biến chứng vi mạch lẫn biến chứng mạch 
máu lớn và bệnh lý tim mạch [3]. Theo kết quả nghiên cứu 
của nhóm UKPDS cho thấy có mối liên quan giữa mức độ 
THA và các biến chứng mạch máu ở bệnh nhân ĐTTĐ typ 2. 
Các cơ chế chính xác về mối liên quan giữa THA và các biến 
chứng của ĐTĐ vẫn chưa được hiểu biết đầy đủ. Tuy nhiên 
các tác giả còn đưa ra nhiều giả thuyết khác nhau như THA 
có thể làm tăng mức độ THA và độ nhạy cảm insulin, kháng 
insulin, tăng insulin máu còn có thể là hậu quả của THA [5].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả cho thấy: Tỷ 
lệ hiện mắc THA của người bệnh ĐTĐ typ 2 là 50,4%; 
tỷ lệ THA ở nam giới là 52,9% cao hơn so với nữ giới là 
46,8%. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi là cao 
hơn so với nghiên cứu của UKPDS (tỷ lệ THA là 40%) 
[5], sở dĩ có sự khác nhau như vậy, có lẽ là do sự khác biệt 
về đối tượng nghiên cứu, thời điểm nghiên cứu.
Trong tổng số 117 người bệnh bị THA thì số người THA 
mức độ II chiếm tỷ lệ cao nhất (44,4%), THA độ I là 40,2% 
và thấp nhất là độ III (15,4%). Số người THA mức độ I và 
II ở nữ giới đều cao hơn so với nam; THA mức độ III ở nam 
giới là 19,2% cao hơn nữ (9,1%), nhưng những sự khác biệt 
này đều không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Số người 
bệnh có tăng cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương là 
75%. Số người chỉ có tăng số huyết áp tâm thu (THA tâm 
thu đơn độc) là 35,0%. Như vậy, đó là một tỷ lệ THA khá 
cao ở người bệnh ĐTĐ, kết quả này đã đặt ra nhu cầu cần 
kiểm soát huyết áp trong quá trình điều trị bệnh.
Theo kết quả nghiên cứu của HOPE (Heart Outcomes 
Prevention Evaluation) khi nghiên cứu trên 140 bệnh nhân 
đái tháo đường typ 2 có tăng huyết áp, kết quả cho thấy 
kiểm soát chặt huyết áp đã giảm được 24% tỷ lệ tử vong so 
với nhóm không được kiểm soát [4]. Ngay sau nghiên cứu 
của UKPDS, HOPE các tác giả đã đưa ra khuyến cáo mức 
huyết áp được coi là kiểm soát chặt là <150/85mmHg. 
Năm 2002 WHO đã đưa ra mức huyết áp cần đạt được để 
ngăn ngừa tiến triến của biến chứng đái tháo đường, đặc 
biệt là biến chứng tim mạch là <130/80mmHg. 
Tăng huyết áp ở người ĐTĐ có nhiều yếu tố phối hợp 
nhau, nếu không được theo dõi từ trước thì khó mà biết ĐTĐ 
có trước hay THA có trước, liệu THA là hậu quả hay là yếu 
tố tham gia gây bệnh ĐTĐ. Như vậy, cùng với việc kiểm soát 
chặt đường huyết, kiểm soát chặt huyết áp còn là một yếu tố 
quan trọng trong điều trị tích cực giúp ngăn ngừa được tiến 
triển biến chứng của đái tháo đường nói chung và biến chứng 
tim mạch nói riêng. Theo khuyến cáo, mức huyết áp cần đạt 
được trong điều trị tích cực là <130/80mmHg. 
V. KẾT LUẬN
Điều tra 232 người bệnh đái tháo đường typ 2, điều 
trị ngoại trú tại Tung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Bình, 
chúng tôi nhận thấy: 
- Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp là 50,4%; ở nam giới 
là 52,9% cao hơn so với nữ giới là 46,8%; ở thành thị cao 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_tang_huyet_ap_o_nguoi_benh_dai_thao_duong_typ_2_die.pdf