Đặc điểm phân tử gen FHBP của vi khuẩn Neisseria meningitidis lưu hành tại một số đơn vị quân đội khu vực miền Bắc Việt Nam từ 2008-2017

Viêm màng não mô cầu là một bệnh nguy hiểm trên

người, do vi khuẩn não mô cầu Neisseria meningitidis gây

ra, có khả năng lây lan nhanh thành dịch và thường để lại

hậu quả lâu dài thậm chí là tử vong. Nhóm có nguy cơ cao

là trẻ em dưới 5 tuổi và người trẻ tuổi từ 15 đến 24 tuổi,

trong đó N. meningitidis serotype B (NmB) là tác nhân

chính gây bệnh ở thanh niên. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra

protein vỏ liên kết yếu tố H ở người fHbp của NmB là đích

vaccine tiềm năng. Trong nghiên cứu này, đặc điểm phân

tử gen fHbp của một số chủng N. meningitidis thu thập tại

các doanh trại quân đội ở miền Bắc Việt Nam được lần đầu

đánh giá. Kết quả cho thấy trình tự gen fHbp có mức độ

tương đồng khá cao giữa các chủng N. meningitidis, đa số

chủng mang allele 14 và 17 (tương ứng peptide 7 và 19,

nhóm đa hình 2/3 và 3). Tuy vậy cũng tìm thấy sự biến dị

di truyền nhất định giữa các chủng của Việt Nam và các

chủng trên thế giới, đặc biệt một số chủng mang biến dị

mới chưa được phân loại tại vùng mã hóa của gen fHbp.

Đây có thể là đại diện của một nhóm miễn dịch riêng cần

được quan tâm nghiên cứu sâu hơn ở Việt Nam

pdf 7 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm phân tử gen FHBP của vi khuẩn Neisseria meningitidis lưu hành tại một số đơn vị quân đội khu vực miền Bắc Việt Nam từ 2008-2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm phân tử gen FHBP của vi khuẩn Neisseria meningitidis lưu hành tại một số đơn vị quân đội khu vực miền Bắc Việt Nam từ 2008-2017

Đặc điểm phân tử gen FHBP của vi khuẩn Neisseria meningitidis lưu hành tại một số đơn vị quân đội khu vực miền Bắc Việt Nam từ 2008-2017
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 63
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Viêm màng não mô cầu là một bệnh nguy hiểm trên 
người, do vi khuẩn não mô cầu Neisseria meningitidis gây 
ra, có khả năng lây lan nhanh thành dịch và thường để lại 
hậu quả lâu dài thậm chí là tử vong. Nhóm có nguy cơ cao 
là trẻ em dưới 5 tuổi và người trẻ tuổi từ 15 đến 24 tuổi, 
trong đó N. meningitidis serotype B (NmB) là tác nhân 
chính gây bệnh ở thanh niên. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra 
protein vỏ liên kết yếu tố H ở người fHbp của NmB là đích 
vaccine tiềm năng. Trong nghiên cứu này, đặc điểm phân 
tử gen fHbp của một số chủng N. meningitidis thu thập tại 
các doanh trại quân đội ở miền Bắc Việt Nam được lần đầu 
đánh giá. Kết quả cho thấy trình tự gen fHbp có mức độ 
tương đồng khá cao giữa các chủng N. meningitidis, đa số 
chủng mang allele 14 và 17 (tương ứng peptide 7 và 19, 
nhóm đa hình 2/3 và 3). Tuy vậy cũng tìm thấy sự biến dị 
di truyền nhất định giữa các chủng của Việt Nam và các 
chủng trên thế giới, đặc biệt một số chủng mang biến dị 
mới chưa được phân loại tại vùng mã hóa của gen fHbp. 
Đây có thể là đại diện của một nhóm miễn dịch riêng cần 
được quan tâm nghiên cứu sâu hơn ở Việt Nam.
Từ khóa: Não mô cầu, nhóm huyết thanh, gen fHbp.
ABSTRACT: MOLECULAR CHARACTERISTIC 
OFF HBP GENE FROM NEISSERIA 
MENINGITIDIS CAUSING BACTERIAL 
MENINGITIS AT SOME MILITARY UNITS IN 
NORTHERN VIETNAM, 2008-2017
Bacterial meningitis is a dangerous human disease 
caused by meningococcal bacteria Neisseria meningitidis. 
It can quickly spread into an epidemic and leaves serious 
permanent sequaele, if not fatal. The highest-risk groups 
for bacterial meningitis are children under five years old 
and adolescents between 15 and 24 years of age. Among 
all serotypes, N. meningitidis B (MnB) is the most common 
cause for bacterial meningitis in adolescents. Recent 
studies have identified factor H binding protein (fHbp) as 
a potential vaccine candidate for MnB. In this study, fHbp 
gene from N. meningitidis strains collected from various 
military units in Northern Vietnam was characterized for 
the first time. Our results showed that there was a high 
level of homology among the studied fHbp genes, with 
most bacterial strains carried allele 14 or 17 (equivalent to 
peptide 7 and 19, or immunological family variant 2/3 and 3, 
respectively). However, we also discovered some new fHbp 
sequence variants that have not been annotated. Those can 
be the representatives for a new immunological group of N. 
meningitidis from Vietnam that need to be further elucidated.
Keywords: Neisseria meningitidis, serogroup, fHbp gen.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vi khuẩn não mô cầu Neisseria meningitidis là nguyên 
nhân chính gây bệnh viêm màng não mô cầu ở trẻ em và 
thanh niên, gây tỷ lệ tử vong cao hoặc để lại di chứng lâu 
dài khi không được chẩn đoán và điều trị kịp thời [1]. Tỷ lệ 
mang vi khuẩn não mô cầu khác biệt tùy từng độ tuổi và vùng 
địa lý, nhưng có xu hướng chung là tăng cao ở các nhóm 
cộng đồng sinh hoạt tập trung như ký túc xá, doanh trại quân 
đội [2]. Trên toàn thế giới, 6 type huyết thanh gây bệnh chủ 
yếu của N. meningitidis là A, B, C, W, X và Y, trong đó N. 
meningitidis B (NmB) là tác nhân gây bệnh chủ yếu ở thanh 
niên [3,4]. Hiện nay, vaccine được sử dụng rộng rãi tại nhiều 
quốc gia trong chiến lược phòng tránh viêm màng não là 
vaccine cộng hợp vỏ polysaccharide, tuy rất thành công trong 
việc khống chế dịch do NmA, NmC, NmY và NmW gây ra, 
lại đạt kết quả rất hạn chế với NmB [5]. 
ĐẶC ĐIỂM PHÂN TỬ GEN FHBP CỦA VI KHUẨN NEISSERIA 
MENINGITIDIS LƯU HÀNH TẠI MỘT SỐ ĐƠN VỊ QUÂN ĐỘI 
KHU VỰC MIỀN BẮC VIỆT NAM TỪ 2008 -2017
Lê Thu Trang1, Trần Xuân Thạch1, Triệu Phi Long2, Trần Văn Lực3, Nguyễn Thị Hoa1,
Nguyễn Thị Giang An3, Đồng Văn Quyền1, Nguyễn Minh Hường1
Ngày nhận bài: 01/09/2017 Ngày phản biện: 07/09/2017 Ngày duyệt đăng: 12/09/2017
1. Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam. Tác giả liên hệ:
[email protected]
2. Viện Y học dự phòng quân đội
3. Trường Đại học Vinh
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn64
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Trong vài năm trở lại đây, các nghiên cứu tìm kiếm những 
protein biểu hiện trên bề mặt vỏ NmB có khả năng trở thành 
đích phát triển vaccine đặc hiệu cho NmB chỉ ra protein liên 
kết yếu tố H ở người fHbp (Human factor H binding protein) 
có thể là ứng cử viên tiềm năng, nhờ tỷ lệ biểu hiện rộng rãi 
ở > 97% chủng NmB hiện đang lưu hành [6]. Về mặt miễn 
dịch, fHbp có thể được phân ra làm hai phân họ lớn, A và B, 
hoặc 3 nhóm đa hình chính, 1, 2 và 3. Phân họ A và nhóm đa 
hình 2 và 3 thể hiện tính miễn dịch chéo, nhưng hoàn toàn 
không tương tác miễn dịch với nhóm đa hình 1 và phân họ 
B [6,7]. Một số công ty dược lớn trên thế giới đã và đang 
nghiên cứu vaccine cộng hợp sử dụng vùng epitope đặc trưng 
của một số nhóm và phân họ của fHbp, chẳng hạn Trumenba 
(fHbp phân họ A và B) hay 4CMenB (Bexsero, fHbp phân 
họ B). Ngân hàng dữ liệu PubMLST (https://pubmlst.org/
neisseria/) chứa dữ liệu kiểu gen và đa dạng hệ gen của hơn 
43300 chủng Neisseria spp. trên khắp thế giới cho phép so 
sánh đối chiếu trình tự, định danh và tham khảo chéo giữa các 
hệ thống phân loại, định danh các gen, allele và nhóm đa hình 
đã biết của N. meningitidis .
Tại Việt Nam vaccine phòng viêm não mô cầu NmB 
hiện đều nhập từ nước ngoài, trong đó phổ biến là vaccine 
vỏ polysaccharide VA-MENGOC-BC (CuBa) và gần đây có 
4CMenB (Bexsero, Norvatis), do đó có thể sẽ không có sự 
tương thích kháng nguyên cao với các chủng vi khuẩn đang 
lưu hành trong nước và làm giảm hiệu quả phòng bệnh của 
vaccine. Hiện chưa có nghiên cứu nào đánh giá mức độ đa 
hình di truyền cũng như đặc điểm phân tử của gen fHbp của 
các chủng N. meningitidis tại Việt Nam. Trong bài báo này 
chúng tôi trình bày kết quả giải trình tự nucleotide và phân 
tích đặc điểm di truyền cũng như quan hệ tiến hóa của gen 
fHbp của một số chủng N. meningitidis phân lập được trong 
giai đoạn 2009 - 2017 tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. 
Những nghiên cứu về đặc điểm di truyền của gen fHbp sẽ là 
kết quả quan trọng giúp định hướng và đánh giá các chiến 
lược phát triển vaccine NmB tại Việt Nam trong tương lai.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Nuôi cấy và phân lập N. meningitidis từ mẫu 
bệnh phẩm
Mẫu bệnh phẩm là dịch nhầy họng hoặc dịch não tủy 
được thu tại các doanh trại quân đội trên một số tỉnh miền 
Bắc Việt Nam, cụ thể là Bắc Giang, Thái Nguyên, Vĩnh 
Phúc, Hà Nội và Hải Phòng, từ năm 2009 đến 2017 (Bảng 
1). Phương pháp lấy, bảo quản, xử lý mẫu bệnh phẩm và 
thu thập số liệu lâm sàng được thực hiện theo các chuẩn 
thường quy. Vi khuẩn N. meningitidis được phân lập trên 
môi trường thạch máu 5%, ủ qua đêm ở 37°C có bổ sung 
5% CO2 và > 50% độ ẩm. Chủng thuần sau phân lập được 
định danh trên máy Vitek 2 Compact (bioMerieux, Pháp) 
bằng phương pháp hóa sinh tiêu chuẩn.
2.2. Tách chiết DNA tổng số vi khuẩn N. meningitidis
Mẫu vi khuẩn được giữ trong NaCl 0.9%, bổ sung 
thêm đệm chiết (4% SDS, 10 mM EDTA, 10 µl Proteinase 
K) và trộn đều bằng máy vortex. Hỗn hợp mẫu được ủ ở 
600C trong 2 tiếng, chiết hai lần với Phenol: Chloroform: 
Isoamyl Alcohol (25:24:1) và một lần với Chloroform: 
Isoamyl Alcohol (24:1) theo tỷ lệ 1:1. DNA tổng số sau 
đó được tủa qua đêm với isopropanol, tỉ lệ tương đương. 
Tủa DNA được rửa hai lần với ethanol lạnh 70% sau đó 
ly tâm trong điều kiện chân không với máy miVac trong 3 
phút để loại hết ethanol. DNA tổng số sau đó được hòa lại 
vào đệm TE và bảo quản ở -200C. 
2.3. Định danh và xác định type huyết thanh của 
các chủng N. meningitidis bằng phương pháp PCR
Kết quả định danh trên máy Vitek 2 Compact được 
khẳng định lại bằng phương pháp PCR sử dụng hai cặp 
mồi đặc hiệu loài cho N. meningitidis là ctrA [8] và sodC 
[9] theo quy trình gợi ý của Trung tâm Kiểm soát và Phòng 
chống bệnh (CDC, Mỹ). Type huyết thanh của các chủng N. 
meningitidis đã phân lập được xác định bằng phương pháp 
PCR sử dụng hai cặp mồi đặc hiệu allele synD và synE [10].
2.4. Khuếch đại và giải trình tự gen porA và fHbp 
của các chủng N. meningitidis phân lập được
Trình tự các cặp mồi đặc hiệu và quy trình PCR dùng để 
khuếch đại toàn bộ vùng mã hóa protein của gen fHbp (895 
bp) được tham khảo theo tài liệu hướng dẫn của Trung tâm 
Kiểm soát và Phòng chống bệnh (CDC, Mỹ) [11] với một 
số chỉnh sửa. Phản ứng PCR được tiến hành ở thể tích 25 
µl sử dụng DreamTaq Master mix (Thermo Scientific); 50 
ng DNA khuôn; 20 pmol mồi xuôi CDC3UNI và 30 pmol 
mồi ngược CDC5UNI. Phản ứng PCR được thực hiện theo 
phương pháp touchdown, cụ thể 950C trong 5 phút; 30 chu 
kì: 940C trong 1 phút, 650C trong 1 phút (sau mỗi chu kì 
giảm 0,50C), 720C trong 1 phút; 15 chu kì: 940C trong 1 
phút, 500C trong 1 phút, 720C trong 1 phút; cuối cùng 720C 
trong 2 phút và giữ máy ở 40C sau khi kết thúc chu trình. 
Sản phẩm PCR được điện di kiểm tra trên agarose gel 1% 
trước khi tinh sạch và gửi giải trình tự hai chiều sử dụng 
cặp mồi CDC3UNI/CDC5UNI tại Hàn Quốc (Macrogen).
2.5. Xử lý số liệu
Trình tự các chuỗi nucleotide được phân tích bằng phần 
mềm Chromas (Technelysium, Úc). So sánh đối chiếu giữa 
các trình tự nucleotide trong nghiên cứu này với các trình 
tự nucleotide từ ngân hàng gen được thực hiện bằng phần 
mềm BioEdit v7.2.6.1. Quan hệ nguồn gốc phát sinh chủng 
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 65
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
loại của các mẫu được phân tích bằng phần mềm MEGA7 
[12], theo phương pháp tối đa tương đồng (maximum 
likelihood) với mức tin cậy bootstrap 1000.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả định type huyết thanh của các chủng 
N. meningitidis phân lập được ở miền Bắc Việt Nam
Kết quả định type huyết thanh của 19 mẫu N. 
meningitidis trong nghiên cứu này cho thấy trong những 
năm gần đây, ở đối tượng thanh niên 19 – 25 tuổi, type 
huyết thanh lưu hành phổ biến ở miền Bắc Việt Nam là 
type B, chiếm 73,7% (14/19) tổng số mẫu thu được trong 
nghiên cứu này (Bảng 1). Serogroup còn lại là nhóm C, 
chiếm 26,3% (5/19) tổng số mẫu thu được. Trong số 19 
mẫu thu được trong nghiên cứu này, không thấy xuất hiện 
serogroup A, W, X và Y. Kết quả thu được phù hợp với 
các công bố gần đây tại Mỹ [6], Châu Âu [13] và Úc[14], 
theo đó NmB là type huyết thanh gây bệnh chủ yếu trong 
nhóm các chủng N. neisseria gây bệnh ở thanh thiếu niên 
đang lưu hành tại các khu vực này.
a, b, c: Kết quả định danh đối chiếu trình tự DNA theo hệ 
phân loại allele, trình tự protein theo hệ phân loại peptide 
và nhóm đa hình Norvatis tại ngân hàng dữ liệu PubMLST 
(Oxford, Vương quốc Anh)
x: trình tự mới chưa được định danh allele
Bảng 1. Danh sách các chủng N. meningitidis cung cấp trình tự gen fHbp cho phân tích quan hệ di truyền và 
nguồn gốc xuất xứ trong nghiên cứu này
Ký hiệu 
mẫu
Địa điểm thu 
mẫu
Năm 
phân lập
Serogroup
fHbp
Allelea Peptideb
Nhóm đa hình 
Novartisc
Ngọc Vĩnh Phúc 2009 B x x x
1237C Hải Phòng 2012 C 17 19 2/3
37C Hải Phòng 2012 B 17 19 2/3
40C Hải Phòng 2012 C 17 19 2/3
14156 Hà Nội 2014 B/C 17 19 2/3
14155 Hà Nội 2014 C 17 19 2/3
14072 Bắc Giang 2014 B x x x
14075 Bắc Giang 2014 B x x x
14089 Bắc Giang 2014 B x x x
14196 Thái Nguyên 2014 B 14 7 3
14157 Hà Nội 2014 C 17 19 2/3
1513 Hà Nội 2015 B x x x
1532 Hà Nội 2015 B x x x
16406 Hà Nội 2016 B x x x
16408 Hà Nội 2016 B x x x
16416 Hà Nội 2016 B x x x
17084 Hà Nội 2017 B 14 7 3
17088 Hà Nội 2017 B 14 7 3
17090 Hà Nội 2017 B 14 7 3
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn66
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
3.2. Phân tích trình tự gen fHbp của các chủng N. 
meningitidis
Các trình tự nucleotide của vùng mã hóa gen fHbp từ 
19 chủng N. meningitidis thu được từ kết quả lắp ráp hai 
chiều giải trình tự sử dụng cặp mồi CDC3UNI/CDC5UNI 
trong nghiên cứu này được sử dụng để truy cập vào ngân 
hàng dữ liệu kiểu gen của Neisseria spp. (https://pubmlst.
org/neisseria/). Kết quả định danh trình tự nucleotide, 
cũng như trình tự axit amin suy diễn của vùng mã hóa 
gen fHbp từ 19 chủng N. meningitidis được trình bày như 
trong Bảng 1. Theo đó, đa số vi khuẩn não mô cầu đang 
lưu hành ở miền Bắc Việt Nam thu được trong nghiên cứu 
này mang allele 17 (6/19 mẫu, 31,6%), tiếp đó là allele 14 
(4/19 mẫu, 21,1%) của locus fHbp. 9/19 mẫu thu được còn 
lại (47,3%) mang biến dị di truyền mới, chưa được định 
danh. Kết quả đối chiếu trình tự axit amin suy diễn cũng 
cho thấy đa số vi khuẩn não mô cầu hiện đang lưu hành 
ở miền Bắc Việt Nam biểu hiện nhóm đa hình 2/3 hoặc 3 
(lần lượt là peptide 19 hoặc 7) của protein fHbp. Đây là 
những trình tự đã được chỉ ra có đáp ứng miễn dịch với 
vaccine 4CMenB (Bexsero) của Norvatis hiện đã được 
FDA cấp phép ở Mỹ. 47,3% số mẫu thu được còn lại (9/19 
mẫu) mang biến dị mới chưa được định danh. Phân tích so 
sánh trình tự chuỗi axit amin suy diễn của các chủng Việt 
Nam với các đoạn peptide từ ngân hàng dữ liệu PubMLST 
được trình bày như ở Hình 1.
Hình 1. So sánh trình tự axit amin của protein fHbp của các chủng N. meningitidis lưu hành tại miền Bắc Việt Nam 
với các trình tự fHbp truy cập từ ngân hàng dữ liệu PubMLST kiểu gen của Neisseria spp. (19: Peptide 19, P19: 
PEPTIDEfragment Pasteur 19, P7: PEPTIDEfragment Pasteur 7)
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 67
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hình 2. Đa hình di truyền và quan hệ phát sinh chủng loại giữa các chủng N. meningitidis ở miền Bắc Việt Nam với 
các phân họ miễn dịch theo thành phần axit amin của protein fHbp phân tích bằng phần mềm MEGA7, theo phương 
pháp tối đa tương đồng. Đơn vị chiều dài các nhánh là số axit amin sai khác trên tổng số axit amin so sánh.
3.3. Mối quan hệ di truyền phát sinh chủng loại 
của các chủng N. meningitidis tại miền Bắc Việt Nam
Mối quan hệ di truyền của các chủng N. meningitidis 
tại miền Bắc Việt Nam được đánh giá dựa trên trình tự 
mã hóa protein của gen fHbp, sử dụng phương pháp tối 
đa tương đồng của phần mềm MEGA7 với hệ số tin cậy 
bootstrap 1000, được trình bày ở Hình 3. Theo đó, tổng 
quan có thể thấy các chủng não mô cầu ở miền Bắc Việt 
Nam trong nghiên cứu này phân thành hai nhóm rõ rệt, 
Nhóm 1 gồm các chủng 16406, 16408 và 17088. Nhóm 
Sử dụng phần mềm MEGA7, bằng phương pháp tối 
đa tương đồng với hệ số tin cậy bootstrap 1000, kết quả 
đa hình di truyền và quan hệ phát sinh của các chủng N. 
meningitidis tại miền Bắc Việt Nam dựa vào trình tự axit 
amin của protein fHbp với các trình tự peptide đại diện các 
phân họ miễn dịch của fHbp trên thế giới được trình bày 
như ở Hình 2. Có thể thấy rõ các chủng N. meningitidis ở 
miền Bắc Việt Nam phân thành 4 nhóm đa hình di truyền 
rõ rệt, với 4 mẫu Ngọc, 16406, 16408, 16416 tập trung 
thành một nhánh riêng khác biệt rõ rệt (Nhóm 1) với các 
chủng còn lại của Việt Nam, cũng như các chuỗi peptide 
đã biết của protein fHbp tại ngân hàng dữ liệu PubMLST. 
Các mẫu còn lại của Việt Nam phân thành 3 nhóm nhỏ, 
trong đó Nhóm 2 (gồm các chủng 37C, 40C, 1237C, 
14155, 14156, 14157) thể hiện mức độ tương đồng 100% 
với đoạn peptide Pasteur 19, thuộc nhóm đa hình 2/3, của 
protein fHbp. Tất cả các chủng thuộc serotype C thu được 
trong nghiên cứu này đều thuộc nhóm nói trên. Nhóm 4 
(gồm các chủng 14196, 17084, 17088, 17090) tập trung 
xung quanh đoạn peptide Pasteur 7, thuộc nhóm đa hình 
3, của protein fHbp, mức độ tương đồng 100%. Các chủng 
1513, 1532, 14072, 14075 và 14089 tập trung thành một 
nhóm riêng, Nhóm 3, có quan hệ di truyền gần với đoạn 
peptide Pasteur 7. Trong nhóm, riêng chủng 14072 thể 
hiện biến dị di truyền so với các chủng còn lại. Có thể thấy 
trình tự các chuỗi axit amin của protein fHbp từ các chủng 
N. meningitidis ở miền Bắc Việt Nam tập trung thành 4 
nhóm rõ rệt, tuy vậy mức độ biến dị di truyền giữa các 
nhóm là không quá lớn.
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn68
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
IV. KẾT LUẬN 
GenfHbp là một trong số ít các gen mã hóa cho các 
protein bề mặt quyết định tính kháng nguyên vỏ của 
vi khuẩn N. meningitidis serotype B (NmB) hiện đang 
được nghiên cứu như là đích vaccine tiềm năng. Kết quả 
nghiên cứu đặc điểm gen fHbp của 19 chủng vi khuẩn N. 
meningitidis thu tại một số doanh trại quân đội ở miền 
Bắc Việt Nam cho thấy các chủng N. meningitidis hiện 
đang lưu hành tại miền Bắc Việt Nam thể hiện tính đồng 
nhất khá cao về mặt di truyền. Về đặc tính miễn dịch, 
tất cả các chủng serotype C thuộc nhóm đa hình 2/3 của 
protein fHbp, trong khi đó không có chủng nào thuộc 
serotype B thuộc phân nhóm miễn dịch này. Serotype 
B thể hiện mức độ đa dạng di truyền cao hơn, phân bố 
thành 3 cụm, trong đó 1 cụm thuộc nhóm đa hình 3 của 
protein fHbp và 1 cụm có mức biến dị di truyền gần gũi 
với phân nhóm miễn dịch này. Đáng chú ý là 3 chủng 
NmB 16406, 16408 và 16416 phân lập tại Hà Nội trong 
năm 2016 thể hiện đặc điểm di truyền riêng, cụm thành 
một nhóm với chủng NmB Ngọc phân lập tại Vĩnh Phúc 
năm 2009, phân biệt hẳn với các chủng còn lại, không 
nằm trong các phân họ hoặc các nhóm đa hình miễn dịch 
đã biết của protein fHbp. Đây có thể là đại diện của một 
nhóm miễn dịch riêng cần được quan tâm nghiên cứu sâu 
hơn ở Việt Nam.
2 có thể chia thành 2 phân nhóm nhỏ, một nhánh gồm 2 
chủng 14155 và 14157, còn lại là phân nhóm lớn Nhóm 
3, chia thành các phân nhánh nhỏ. Độ dài các nhánh của 
cây phát sinh chủng loại được dựng theo tỷ lệ, đơn vị là 
mỗi sai khác nucleotide ở một vị trí. Một cách trực quan, 
có thể nhận định ngoài sự sai khác rõ rệt giữa các nhóm, 
các chủng trong từng nhóm thể hiện mức độ đồng nhất di 
truyền tương đối cao.
Hình 3. Quan hệ di truyền phát sinh chủng loại giữa các chủng N. meningitidis theo thành phần nucleotide của gen 
fHbp phân tích bằng phần mềm MEGA7, theo phương pháp tối đa tương đồng. Đơn vị chiều dài các nhánh là số sai 
khác nucleotide trên tổng số nucleotide so sánh
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 69
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Read RC. Neisseria meningitidis; clones, carriage, and disease. Clin Microbiol Infect. 2014;20:391–395
2. Mariagrazia Pizza, Rino Rappuoli. Neisseria meningitidis: pathogenesis and immunity. Current Opinion in 
Microbiology.2015; 23: 68-72
3. Rosenstein NE, Perkins BA, Stephens DS, et al. Meningococcal disease. N Engl J Med. 2001;344:1378–1388
4. Soeters HM, McNamara LA, Whaley M, et al. Serogroup B meningococcal disease outbreak and carriage 
evaluation at a college – Rhode Island, 2015. MMWR Morb Mortal Wkly Rep. 2015;64:606–607
5. Ashesh Gandhi, Paul Balmer & Laura J. York. Characteristics of a newmeningococcal serogroup B vaccine, 
bivalent rLP2086 (MenB-FHbp; Trumenba®). Postgraduate Medicine. 2016; 128:6, 548-556
6. Fletcher LD, Bernfield L, Barniak V, et al. Vaccine potential of the Neisseria meningitidis 2086 lipoprotein. 
Infect Immun. 2004;72:2088–2100
7. Masignani V, Comanducci M, Giuliani MM, et al. Vaccination against Neisseria meningitidis using three variants 
of the lipoprotein GNA1870. J Exp Med. 2003;197:789–799
8. Mothershed, E. A., C. T. Sacchi, A. M. Whitney, G. A. Barnett, G. W. Ajello, S.Schmink, L. W. Mayer, M. 
Phelan, T. H. Taylor, Jr., S. A. Bernhardt, N. E.Rosenstein, and T. Popovic. 2004. Use of real-time PCR to resolve slide 
agglutinationdiscrepancies in serogroup identification of Neisseria meningitidis. Journal of Clinical Microbiology. 
2004. 42:320-328
9. Dolan Thomas, J., C.P. Hatcher, D.A. Satterfield, M.J. Theodore, M.C. Bach, K.B.Linscott, X. Zhao, X. Wang, R. 
Mair, S. Schmink, K.E. Arnold, D.S. Stephens, L.H.Harrison, R.A. Hollick, A.L. Andrade, J. Lamaro-Cardoso, A.P.S. 
de Lemos, J.Gritzfeld, S. Gordon, A. Soysal, M. Bakir, D. Sharma, S. Jain, S.W. Satola, N.E.Messonnier, and L.W. 
Mayer. sodC-Based Real-Time PCR for Detection of Neisseria meningitidis. PLoS One. 2001; 6:e19361
10. Borrow, R., H. Claus, M. Guiver, L. Smart, D. M. Jones, E. B. Kaczmarski, M. Frosch, and A. J. Fox. Non-
culture diagnosis and serogroup determination of meningococcal B and C intection by a sialyltransferase (siaD) PCR 
ELISA. Epidemiology and Infection. 1997. 118:111-117
11. Center for Disease Control. “Laboratory Methods for the Diagnosis of Meningitis Caused by Neisseria 
meningitidis, Streptococcus pneumoniae, and Haemophilus influenza”. 1998. p. 20.
12. MEGA7: Molecular Evolutionary Genetics Analysis version 7.0 for bigger datasets. Kumar S, Stecher G, and 
Tamura K (2016) Molecular Biology and Evolution 33:1870-1874
13. European Centre for Disease Prevention and Control. Surveillance of invasive bacterial diseases in Europe. 
2011
14. M.M. Lahra, R.P. Enriquez. Australian Meningococcal Surveillance Programme annual report, 2013.Commun 
Dis Intell Q Rep. 2014. 38, E301-E308
TÀI LIỆU THAM KHẢO

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_phan_tu_gen_fhbp_cua_vi_khuan_neisseria_meningitidi.pdf