Đặc điểm phân hóa thảm thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim Vườn Quốc gia Bidoup-Núi Bà

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Với diện tích 10.371,3 ha, phân bố rộng, thảm thực vật rừng hỗn giao lá rộng,

lá kim được đánh giá là kiểu rừng điển hình của khu hệ thực vật vườn quốc gia

(VQG) Bidoup - Núi Bà. Kiểu rừng này là nơi hội tụ với số lượng lớn và đa dạng

các loài cây hạt trần quý, hiếm mà ít nơi nào có được. Bên cạnh đó, các kết quả

nghiên cứu về đa dạng, cấu trúc rừng tại VQG Bidoup - Núi Bà cho thấy, đặc trưng

nổi bật của kiểu rừng này chính là cấu trúc rất đa dạng [5, 7, 9].

pdf 12 trang phuongnguyen 2380
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm phân hóa thảm thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim Vườn Quốc gia Bidoup-Núi Bà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm phân hóa thảm thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim Vườn Quốc gia Bidoup-Núi Bà

Đặc điểm phân hóa thảm thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim Vườn Quốc gia Bidoup-Núi Bà
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 14, 11 - 2017 76
ĐẶC ĐIỂM PHÂN HÓA THẢM THỰC VẬT RỪNG HỖN GIAO 
LÁ RỘNG, LÁ KIM VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP - NÚI BÀ 
TRẦN THỊ THANH HƯƠNG (1), NGUYỄN ĐĂNG HỘI (1), TRIỆU VĂN HÙNG (2) 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Với diện tích 10.371,3 ha, phân bố rộng, thảm thực vật rừng hỗn giao lá rộng, 
lá kim được đánh giá là kiểu rừng điển hình của khu hệ thực vật vườn quốc gia 
(VQG) Bidoup - Núi Bà. Kiểu rừng này là nơi hội tụ với số lượng lớn và đa dạng 
các loài cây hạt trần quý, hiếm mà ít nơi nào có được. Bên cạnh đó, các kết quả 
nghiên cứu về đa dạng, cấu trúc rừng tại VQG Bidoup - Núi Bà cho thấy, đặc trưng 
nổi bật của kiểu rừng này chính là cấu trúc rất đa dạng [5, 7, 9]. 
Tuy nhiên, cấu trúc của kiểu rừng sẽ thay đổi cùng với sự phân hóa không 
gian, mà đặc biệt là theo quy luật đai cao - yếu tố quan trọng ảnh hưởng rõ rệt tới sự 
hình thành và cấu trúc các kiểu thảm thực vật [11]. Tại VQG Bidoup - Núi Bà, quy 
luật đai cao đã hình thành các kiểu thảm thực vật rừng á nhiệt đới núi trung bình, á 
nhiệt đới núi cao có cấu trúc khác nhau [6]. Do vậy, từ những kết quả nghiên cứu, 
bài báo tập trung xác định đặc điểm phân bố và sự thay đổi cấu trúc theo quy luật đai 
cao của kiểu rừng hỗn giao lá rộng, lá kim, góp phần bổ sung luận cứ khoa học cho 
sự đa dạng về cấu trúc của kiểu rừng đặc trưng này tại VQG Bidoup - Núi Bà. 
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Nội dung nghiên cứu 
Nghiên cứu đặc điểm phân hóa theo đai cao của thảm thực vật hỗn giao lá 
rộng, lá kim tại VQG Bidoup - Núi Bà bằng việc xác định một số yếu tố sinh thái 
phát sinh cơ bản (địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu); thành lập bản đồ phân bố; một số 
chỉ tiêu cấu trúc (đa dạng thành phần loài, tổ thành, các chỉ tiêu điều tra trung bình, 
phân bố số cây theo cấp đường kính - N/D và đặc điểm tái sinh tự nhiên) thảm thực 
vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim theo đai cao, gồm đai á nhiệt đới núi trung bình 
(dưới 1.700 m) và đai á nhiệt đới núi cao (trên 1.700 m). 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các tài liệu, bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ 
thảm thực vật rừng [12, 15]; kết quả nghiên cứu cấu trúc và đa dạng sinh học thảm 
thực vật rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim VQG Bidoup - Núi Bà [9, 7, 5], kết quả 
nghiên cứu đặc điểm simh học, sinh thái một số loài cây hạt trần quý, hiếm tại VQG 
Bidoup - Núi Bà [3, 4] và các dẫn liệu về khí tượng, thuỷ văn, địa hình, hiện trạng 
rừng, hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu [7]. 
- Phương pháp điều tra thực địa 
+ Phương pháp điều tra đặc điểm thổ nhưỡng: Tại mỗi đai cao, tiến hành đào 1 
phẫu diện có kích thước 1,2m x 0,8m x 1m, tiến hành mô tả phẫu diện và lấy mẫu đất 
theo các tầng A, B, C (0÷15 cm, 15÷50 cm và trên 50 cm), để phân tích hóa tính tại 
phòng Phân tích đất, Viện Nông hóa Thổ nhưỡng với các chỉ tiêu: pH, hàm lượng mùn, 
NPK tổng số, NPK dễ tiêu. Kết quả được đánh giá theo tài liệu của Đỗ Đình Sâm [2]. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 14, 11 - 2017 77
+ Phương pháp quan trắc sinh khí hậu: Các thông số khí tượng (nhiệt độ, độ 
ẩm, lượng mưa) được quan trắc từ trạm khí tượng mini ở đai cao 1.580 m (trạm 
Giang Ly), VQG Bidoup - Núi Bà. 
+ Phương pháp nghiên cứu cấu trúc thảm thực vật: Tại mỗi đai cao, lập 5 ô 
tiêu chuẩn (ÔTC) tạm thời với diện tích 2.500 m2 (50m x 50m). Trong mỗi ÔTC, 
các chỉ tiêu đo đếm tầng cây cao, lớp cây tái sinh triển vọng, lớp cây tái sinh nhỏ 
được điều tra dựa theo phương pháp nghiên cứu thực vật của Nguyễn Nghĩa Thìn [8] 
và quy trình điều tra rừng của Trần Văn Con [13]. 
- Phương pháp xử lý nội nghiệp 
+ Phương pháp xử lý, định loài mẫu tiêu bản thực vật: mẫu thực vật sau khi 
xử lý sơ bộ ngoài thực địa được đưa về phòng xử lý tiêu bản thực vật tại Viện Khoa 
học Lâm nghiệp Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. 
+ Phương pháp phân tích các chỉ tiêu lý hóa của đất: Được xử lý, phân tích 
tại Phòng phân tích đất, Viện Nông hóa Thổ nhưỡng. Trong đó, xác định hàm lượng 
mùn bằng phương pháp Chiurin, N tổng số theo phương pháp Kjeldan, P tổng số 
theo phương pháp quang (so màu), K tổng số theo phương pháp quang kế ngọn lửa, 
N dễ tiêu theo phương pháp Turin & Kononova, P dễ tiêu theo phương pháp Oniani, 
K dễ tiêu theo phương pháp Matlova và pHKCl theo phương pháp pH mét [14]. 
+ Phương pháp xử lý dữ liệu: Số liệu thu thập được tổng hợp, phân tích thống 
kê trên các phần mềm Excel 2010, SPSS 20.0. 
Phương pháp xử lý số liệu với tầng cây cao 
Tổ thành loài tầng cây cao được xác định dựa vào chỉ số quan trọng của loài 
(IVI - Important value index) trong quần xã thực vật (QXTV). Theo phương pháp 
tính của Daniel Marmillod, giá trị %IVI có thể được tính như sau: 
 IVIi(%) = ୒୧	(%)ାୋ୧(%)ଶ 
Trong đó: IVi% - chỉ số quan trọng của của loài i; 
 Ni(%) - tỷ lệ số cây của loài i so với tổng số cây trong QXTV; 
 Gi(%) - tỷ lệ theo tiết diện ngang của loài i so với tổng tiết diện 
ngang trong QXTV. 
Chỉ số đa dạng sinh học (ĐDSH) loài: 
Chỉ số Shannon - Wiener: He’	 = −෍ ௡௜ே ln	(
௡௜
ே)
௦
௜ୀଵ
Chỉ số Simpson: Cd	 = 	෍ (௡௜ே)ଶ
௦
௜ୀଵ
Chỉ số hỗn loài: Hl = S/N 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 14, 11 - 2017 78
Trong đó: s - tổng số loài; 
 N - tổng số cá thể xuất hiện của tất cả các loài; 
 ni - số cá thể của loài thứ i. 
Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D) được mô phỏng theo các 
bước: sau khi kiểm tra sự thuần nhất của dãy phân bố N/D tại các ÔTC, thiết lập dãy 
phân bố thực nghiệm, căn cứ vào dạng phân bố cụ thể lựa chọn hàm phân bố lý 
thuyết hợp lý (Weibull, Khoảng cách, Meyer) để mô phỏng cấu trúc rừng. 
Phương pháp xử lý số liệu với lớp cây tái sinh 
Hệ số tổ thành: ki	 = ୬౟∑୬౟ x10 
Trong đó: ni - tổng số cây của từng loài; 
 ∑݊௜ - tổng số cá thể điều tra. 
Chất lượng cây tái sinh: N%	 = 	 ௡ே x100 
Trong đó: N%: tỷ lệ % cây tốt, trung bình và xấu; 
 n: tổng số cây tốt, trung bình và xấu; 
 N: tổng số cây tái sinh được điều tra. 
+ Phương pháp bản đồ 
Sử dụng tổng hợp các phương pháp bản đồ; điều tra khảo sát thực địa; kế thừa 
tư liệu, gồm: bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng rừng VQG Bidoup - Núi Bà năm 
2015; bản đồ mô hình số hóa độ cao (DEM), bản đồ thảm thực vật rừng VQG 
Bidoup - Núi Bà năm 2015, tiến hành xây dựng bản đồ phân hóa không gian thảm 
thực vật rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim VQG Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng, tỷ 
lệ 1/50.000. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm các nhân tố sinh thái phát sinh 
Sự hình thành bất kỳ quần thể hay kiểu thảm thực vật nào đều chịu ảnh hưởng 
trực tiếp của các nhóm nhân tố sinh thái và hoàn cảnh địa lý như địa hình, thổ 
nhưỡng, khí hậu, thủy văn cũng như nhóm nhân tố sinh vật kể cả con người [11]. 
Trong khuôn khổ bài báo, các nhân tố sinh thái chủ đạo được đề cập cùng với số liệu 
quan trắc tại khu vực nghiên cứu. Theo đó, thảm thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá 
kim thường gặp ở độ cao trên 1.000 m, đặc biệt tập trung nhiều ở khoảng độ cao từ 
1.000÷1.700 m so với mực nước biển, nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng 
18oC, lượng mưa 1.850 mm/năm, độ ẩm không khí trung bình 85%. Kiểu rừng 
thường phát sinh trên nhóm đất mùn vàng đỏ phát triển trên đá macma axit (tại đai á 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 14, 11 - 2017 79
nhiệt đới núi trung bình) và mùn vàng nhạt phát triển trên cát kết, cuội và phiến (tại 
đai á nhiệt đới núi cao), đất có sự phân tầng A, B, C. Độ dày tầng đất khá mỏng 
(<50cm). Hàm lượng dinh dưỡng NPK ở các tầng đất đều ở mức trung bình đến 
nghèo. Hàm lượng mùn từ 1,6% đến 7,7% thuộc mức thấp, hoặc giàu ở tầng mặt và 
giảm mạnh theo chiều sâu phẫu diện. Tại đai á nhiệt đới núi trung bình, đất có tính 
axit thấp, hàm lượng mùn và dinh dưỡng khoáng NPK cũng thấp hơn so với tính 
chất đất tại đai á nhiệt đới núi cao. 
3.2. Đặc điểm phân bố thảm thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim 
Thảm thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim có phân bố rộng, với diện tích 
10.371,3 ha, chiếm gần 14,8% tổng diện tích toàn VQG [12]. Kiểu rừng phân bố chủ 
yếu tại đai độ cao từ 1.000 m trở lên, thuộc 2 kiểu rừng chính là: 
(1) Kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao lá rộng, lá kim mưa ẩm á nhiệt đới núi 
thấp, trung bình, phân bố thành đám, có liên kết với nhau, chủ yếu ở phía Tây Nam 
và Tây Bắc của VQG, thuộc các xã Đưng K’Nớ, xã Lát và xã Đa Nhim, với diện 
tích 8.303,9 ha. Trong đó, kiểu rừng tập trung tại đai độ cao từ 1.000÷1.700 m, có 
diện tích 7.704,9 ha, chiếm 11% diện tích của cả VQG. Đặc biệt, ở khu vực đai cao 
từ 1.400÷1.700 m phía Đông Bắc của VQG và một số điểm rải rác phía Đông Nam 
thuộc xã Đạ Chais là nơi có sự quy tụ của nhiều loài cây hạt trần quý hiếm như: 
Thông lá dẹt (Pinus krempfii), Du sam núi đất (Keteleeria eveliana), Thông năm lá 
(Pinus dalatensis), Pơ mu (Forkienia hodginsii)... là thành phần tạo tầng đơn trội 
hay góp phần tạo tầng ưu thế cho các quần xã thực vật rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim; 
(2) Kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao lá rộng, lá kim ẩm á nhiệt đới núi 
cao và ôn đới ấm núi thấp, phân bố thành những diện tích nhỏ, rải rác, đôi khi 
thành đám có diện tích lớn ở độ cao trên 1.700 m. Kiểu rừng này có diện tích hơn 
2.067,5 ha, tập trung phía Tây Nam và phía Đông của VQG, thuộc xã Lát và xã Đạ 
Chais. Ở độ cao trên, dưới 2.000 m, như tại đỉnh Bidoup 1, đỉnh Hòn Giao... thảm 
thực vật hỗn giao lá rộng, lá kim xuất hiện với thành phần cây lá kim chủ yếu là Pơ mu. 
3.3. Đặc điểm cấu trúc 
Đa dạng thành phần loài 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, kiểu rừng kín hỗn giao lá rộng, lá kim có tầng 
cây gỗ (D1.3 ≥ 10 cm) rất đa dạng về thành phần loài thực vật. Tỷ lệ hỗn loài biến 
động từ 1/10 đến 1/15, tức là cứ 10 đến 15 cá thể thì có một loài. Song chỉ có 
khoảng 20% số loài chiếm ưu thế. Chỉ số ĐDSH loài He’ tính chung cho hai đai cao 
của kiểu rừng hỗn giao lá rộng, lá kim á nhiệt đới khá cao với 4,34; chỉ số mức độ 
chiếm ưu thế Cd là 0,02 ở mức thấp. Tuy nhiên, chỉ số ĐDSH có sự khác nhau giữa 
các đai cao, đai á nhiệt đới núi cao có chỉ số He’ là 4,16 và Cd là 0,02; trong khi ở 
đai á nhiệt đới núi trung bình chỉ số He’ là 3,92 và Cd là 0,03 (bảng 1). 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 14, 11 - 2017 80
Bảng 1. Chỉ số ĐDSH tầng cây cao trong các quần xã thực vật hỗn giao theo đai cao 
TT Quần xã thực vật Số loài (S) 
Số cây 
điều tra 
(N) 
Tỷ lệ hỗn 
loài (Hl) Chỉ số He
’ Chỉ số Cd 
1 QXTV đai á nhiệt đới núi trung bình 102 1.093 1/11 3,92 0,03 
2 QXTV đai á nhiệt đới núi cao 111 1.060 1/10 4,16 0,02 
3 QXTV hỗn giao lá rộng, lá kim á nhiệt đới tại hai đai cao 144 2.153 1/15 4,34 0,02 
Cấu trúc tầng thứ 
Thảm thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim đai á nhiệt đới núi trung bình có 
cấu trúc thường gồm 3÷4 tầng, tầng 1 cao từ 20÷25 m, cá biệt với tầng đơn trội của 
các loài cây hạt trần thì có thể cao 30÷40 m. Các loài thường gặp tham gia vào tầng 
1 gồm: Thông lá dẹt, Du sam núi đất, Thông năm lá, Pơ mu, Chắp tay (Symingtonia 
populnea), Cáp mộc Bidoup (Craibiodendron bidoupensis), các loài thuộc chi Sồi 
(Lithocarpus sp.), Dẻ (Castanopsis sp.), Trâm (Syzygium sp.), Bời lời (Litsea sp.)... 
Tầng 2 thường phân mảnh, thường cao từ 15÷20 m, với sự tham gia của Vạng trứng 
(Endospermum chinensis) và các loài thuộc chi Bứa (Garcinia sp.), Giổi (Manglietia 
sp.) Tầng 3 cao từ 5÷10 m, thường gặp Xú hương (Lasianthus annamicus) và các 
loài Bứa (Garcinia sp.), Chân chim (Schefflera sp.) Tầng 4 cao từ 1÷5 m, với các 
loài thường gặp như Cơm nguội (Ardisia crenata), Chơn trà (Eurya japonica)... Bên 
cạnh đó, thực vật ngoại tầng, thực vật bì sinh phổ biến là Kim cang (Smilax 
corbularia), Lan quạt (Oberonia sp.) 
Đai á nhiệt đới núi cao, thảm thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim có cấu 
trúc thường gồm 2÷3 tầng, đôi khi không có sự phân tầng rõ rệt, đặc biệt tại các đỉnh 
và các sườn núi. Tầng 1 cao từ 10÷15 m, đôi khi cao đến 20 m, với các loài tham gia 
như Thông lá dẹt, Pơ mu và các loài thuộc chi Sồi, Dẻ, Bời lời Tầng 2 có tính 
phân mảnh, gồm các loài Bứa, Thị... Tầng 3 gồm các loài như Xú hương, Hồi 
(Illicium cambodianum) Ngoài ra, tại đai cao này, kiểu rừng hỗn giao lá rộng, lá 
kim hiện diện ở độ cao 1.900÷2.000 m trên các khu vực Hòn Giao, đỉnh Bidoup, xen 
lẫn với kiểu phụ rừng rêu, rừng lùn. Thảm thực vật chỉ thường có 1 tầng cây gỗ, 
hoặc phân tầng không rõ, cao từ 8 đến 13 m, đường kính thân cây 5÷20 cm, phổ biến 
là 10÷15 cm. Thân thường mọc xiên hoặc cong queo, phủ đầy rêu và thực vật bì sinh 
như Thanh đạm (Coelogyne sp.), Hoa tím (Viola sp.). Mật độ cây rất dày, nhiều cành 
nhánh mọc đan xen. Loài cây lá kim chủ yếu là Pơ mu và các loài lá rộng thường 
gặp như: Trà nhị ngắn (Camellia kissii), Vối thuốc (Schima wallichi), các loài thuộc 
chi Dẻ, Sồi, Cồng (Calophyllum sp.), Côm (Elaeocarpus sp.)... 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 14, 11 - 2017 81
Bảng 2. Một số chỉ tiêu điều tra tầng cây gỗ theo đai cao 
Đai cao Mậtđộ (cây/ha) 
Số cây 
điều 
tra (N)
D1.3 (cm) Hvntb (m) 
D1.3tb D1.3max Std Hvntb Hvnmax Std 
Á 
nhiệt 
đới 
núi 
trung 
bình 
ÔTC 1, 2, 3, 
4 954 954 23,24 92 0,45 16,44 31 0,15 
ÔTC 5 
(Ds1) 556 139 28,69 169,7 2,24 17,29 35 0,56 
Đai cao 874 1093 23,93 169,7 0,49 16,55 35 0,15 
Á 
nhiệt 
đới 
núi 
cao 
ÔTC 1, 2, 3 915 686 23,49 167,75 0,64 15,79 35 0,22 
ÔTC 4 (Hg) 428 107 15,50 78,24 1,03 10,57 14 0,16 
ÔTC 5 (Bp) 1068 267 24,85 85,99 0,78 13,63 29 0,22 
Đai cao 848 1060 23,02 167,74 0,48 14,72 35 0,16 
Ghi chú: D1,3tb - đường kính thân trung bình ở độ cao 1.3 m; Hdctb - Chiều 
cao dưới cành trung bình; Hvntb - Chiều cao vút ngọn trung bình; Hvnmax - Chiều 
cao vút ngọn lớn nhất. 
Kết quả tính toán một số chỉ tiêu điều tra trung bình tại khu vực nghiên cứu 
được thể hiện tại bảng 2 cho thấy, mật độ cây gỗ có D1.3 ≥ 10 cm không có sự khác 
biệt lớn giữa hai đai cao, biến động từ 848÷874 cây/ha. Trong cùng một kiểu rừng ở 
mỗi đai cao lại có sự chênh lệch đáng kể về mật độ cây gỗ tầng cao, có những điểm 
mật độ cây ở mức trên dưới 1.000 cây/ha, nhưng cũng có những điểm mật độ chỉ 
khoảng trên dưới 500 cây/ha. Tuy nhiên, theo đai cao đường kính và chiều cao cây 
có xu hướng giảm (bảng 2). Đặc biệt, tại khu vực Hòn Giao (ÔTC 4 - Hg), là sườn 
đón gió tương tác với khí hậu biển đã hình thành những quần xã thực vật rừng rêu 
lùn có đặc điểm tương đồng với quần xã thực vật ở độ cao trên 2.000 m như đỉnh 
Bidoup. Do vậy, quần xã thực vật có D1.3tb là 15,5 cm và Hvntb là 10,57 m. 
Cấu trúc N/D 
Kết quả kiểm tra tính thuần nhất các dãy phân bố N/D của các ÔTC bằng tiêu 
chuẩn χ2 cho thấy, có thể gộp các ÔTC 1, 2, 3, 4 tại đai á nhiệt đới núi trung bình, 
các ÔTC 1, 2, 4 tại đai á nhiệt đới núi cao thành các tổng thể để mô tả phân bố N/D 
vì có χ2t > χ2 tra bảng. Phân bố N/D là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong 
nghiên cứu cấu trúc rừng. Kết quả mô phỏng phân bố N/D đều cho dạng phân bố 
giảm, tập trung ở cấp kính 15, 25, 35 cm. P ... 
(Ds1) 50 
22,4 Du sam núi đất + 9,1 Kha thụ nhím + 6,5 Cáp mộc Bidoup 
+ 5,5 Quế rừng 56,5 Loài khác 
2 
Á
 n
hi
ệt đ
ới 
nú
i c
ao
ÔTC 1 
(PT2) 33 
17,4 Thông lá dẹt + 8,3 Trâm vỏ đỏ + 8,0 Pơ mu + 7,2 Dẻ xanh 
+ 6,9 Dẻ biến vảy + 6,1 Chắp tay + 46,1 Loài khác 
ÔTC 2 
(T2P) 42 
19,8 Dẻ gai + 13,1 Thông lá dẹt + 10,7 Trâm vỏ đỏ + 6,3 Cồng 
nhám + 6,1 Tiểu hồi + 5,0 Pơ mu + 38,9 Loài khác 
ÔTC 3 
(P1) 50 
11,5 Pơ mu + 8,2 Bời lời dao + 8,0 Cáp mộc Bidoup + 7,2 Dẻ 
Trung Quốc + 65,1 Loài khác 
ÔTC 4 
(Hg) 24 
23,9 Pơ mu + 17,1 Cồng nhám + 9,3 Luống xương + 9,2 Dẻ ba 
cạnh + 6,8 Gò đồng + 5,9 Phân mã + 27,7 Loài khác 
ÔTC 5 
(Bp) 48 
12,4 Pơ mu + 9,9 Bời lời nhớt + 8,4 Dẻ cộng mảnh + 5,6 Chò 
xót + 5,2 Quế tsai + 58,4 Loài khác 
Đặc điểm tái sinh tự nhiên 
 Kết quả nghiên cứu CTTT loài lớp cây tái sinh cho thấy, số loài tái sinh triển 
vọng tại các ÔTC từ 23÷39 loài với 4÷8 loài tham gia vào CTTT, số loài cây tái sinh 
nhỏ từ 15÷36 loài, với 5÷9 loài tham gia vào CTTT (bảng 4). 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 14, 11 - 2017 83
Bảng 4. CTTT cây tái sinh tại các ô tiêu chuẩn theo đai cao 
Đai cao 
Lớp cây tái sinh triển vọng 
(Hvn>2m và D1.3<10 cm) 
Lớp cây tái sinh nhỏ 
(0,3m≤Hvn≤2m) 
Số 
loài CTTT 
Số 
loài CTTT 
Á
 n
hi
ệt đ
ới 
nú
i t
ru
ng
 b
ìn
h 
ÔTC 1 
(T2) 33 
16,4 Xú Côn sơn + 15,0 Bo rừng + 
12,5 Dung chụm + + 6,4 Thạch 
châu + 6,1 Đỗ quyên trắng + 40,2 
Loài khác 
17 
4,2 Diên bạch + 1,1 Đa hương + 0,6 
Trâm trắng + 0,5 Bạch tùng + 0,5 
Cáp mộc Việt Nam + 0,5 Giang 
Quảng Đông + 0,5 Trâm vỏ vỏ đỏ + 
2,0 Loài khác 
ÔTC 2 
(T5) 36 
14,2 Dung Nam Bộ + 12,5 Dung 
tuyến + 7,3 Bứa rừng + 6,9 Gạc 
nai + 6,2 Dung đen + 5,5 Dung 
sáng + 47,4 Loài khác 
36 
0,6 Bời lời nhớt + 0,6 Dẻ Trung 
Quốc + 0,6 Diên bạch + 0,6 Dung 
Nam Bộ + 0,6 Dung tuyến + 0,5 
Giổi nhung + 0,5 Sóc tròn + 0,5 
Trâm trắng + 5,5 Loài khác 
ÔTC 3 
(T25) 23 
26,2 Đa hương + 17,2 Bo rừng + 
11,5 Cà đuối + 8,1 Bứa rừng + 7,1 
Cồng trắng + 29,9 Loài khác 
20 
1,6 Kháo+ 1,4 Nhọc + 0,7 Ba chạc + 
0,7 Cáp mộc Bidoup+ 0,7 Cáp mộc 
Việt Nam+ 0,7 Dẻ bằng + 0,7 Sơn 
trà + 0,5 Dẻ xanh + 0,5 Xương cá + 
2,6 Loài khác 
ÔTC 4 
(Hg25) 39 
16,3 Đa hương + 9,3 Gạc nai + 9,2 
Sụ thon + 8,0 Xú Côn Sơn + 56,8 
Loài khác 
24 
2,2 Diên bạch + 1,0 Đa hương + 0,8 
Dung đen + 0,5 Dẻ cộng mảnh + 0,5 
Kháo + 6,0 Loài khác 
ÔTC 5 
(Ds1) 27 
13,1 Cáp mộc Bidoup + 11,7 Kha 
thụ nhím + 6,5 Tân bời + 6,2 Giổi 
nhung + 62,5 Loài khác 
27 
1,7 Du sam núi đất + 0,8 Dẻ Trung 
Quốc + 0,7 Cơm nguội + 0,7 Xú 
Côn Sơn + 0,5 Côm tầng + 0,5 Re 
gừng +0,5 Sú lông + 5,6 Loài khác 
Á
 n
hi
ệt đ
ới 
nú
i c
ao
ÔTC 1 
(PT2) 20 
14,3 Cáp mộc Bidoup + 14,1 Mật 
sạ + 10,2 Tân bời + 6,5 Xá xị + 
5,7 Re gừng + 5,1 Giổi Bidoup + 
44 Loài khác 
18 
2,8 Dẻ xanh + 0,8 Cồng nhám + 0,8 
Trâm vỏ đỏ + 0,6 Chòi mòi + 0,6 
Cồng trắng + 0,6 Dẻ cộng mảnh + 
0,6 Re sp. + 0,6 Tiểu hồi + 2,6 Loài 
khác 
ÔTC 2 
(T2P) 33 
11,8 Cáp mộc Bidoup + 11,1 Trâm 
vỏ đỏ + 7,3 Mật sạ + 6,1 Trâm 
trắng + 5,7 Bứa sp. + 58 Loài khác
21 
2,0 Chòi mòi + 1,8 Dẻ xanh + 0,8 
Cồng trắng + 0,8 Trôm + 0,7 Dẻ gai 
+ 0,6 Đái bò + 0,6 Dung sp. + 2,7 
Loài khác 
ÔTC 3 
(P1) 24 
23,8 Minh điền + 13,4 Chân danh 
+ 10,2 Dung chụm + 7,1 Xú Côn 
Sơn + 6.9 Dung sáng + 38,7 Loài 
khác 
20 
1,1 Cáp mộc Bidoup + 1,1 Sồi 
Langbiang + 1,1 Trâm vỏ đỏ + 0,9 
Ba chạc + 0,9 Kha thụ nhím + 0,6 
Chẹo tía + 0,6 Kháo + 3,8 Loài khác
ÔTC 4 
(Hg) 23 
22, 4 Cồng nhám + 9,2 Trâm trắng 
+ 8,7 Gạc nai + 8,4 Sứ đồng + 7,5 
Quế kunt + 5,3 Luống xương + 5,0 
Gò đồng + 5,0 Phân mã + 28,5 
Loài khác 
15 
1,6 Thông tre + 1,0 Chè vàng +1,0 
Dẻ kết + 1,0 Giổi xanh + 1,0 Re 
cuống dài + 0,7 Bứa trái to + 0,7 
Cồng nhám + 0,7 Chân chim + 0,7 
Trâm vỏ đỏ + 1,6 Loài khác 
ÔTC 5 
(Bp) 23 
19,8 Bời lời nhớt + 10,7 Phân mã 
+ 7,2 Luống xương + 7,2 Lấu + 
6,6 Dung tuyến + 48,5 Loài khác 
16 
2,1 Phân mã + 1,0 Mật sạ + 1,0 Rà 
đẹt + 0,7 Dẻ cộng mảnh + 0,7 Dung 
Nam Bộ + 0,7 Dung tuyến + 0,7 
Giổi Bidoup + 3,1 Loài khác 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 14, 11 - 2017 84
Đai á nhiệt đới núi trung bình có tầng cây tái sinh nhỏ đa dạng về loài hơn (với 
71 loài) so với tầng cây tái sinh tại đai á nhiệt đới núi cao (59 loài). Tại khu vực điều 
tra, mật độ cây tái sinh tự nhiên cao, đai á nhiệt đới núi trung bình với 36.528 
cây/ha, đai á nhiệt đới núi cao là 25.776 cây/ha, chất lượng tái sinh từ trung bình đến 
tốt đạt tỷ lệ cao trên 80% tổng số cây (bảng 5). Tỷ lệ cây giảm theo các cấp chiều 
cao từ 0,3÷1 m, 1÷2 m và > 2 m, mật độ cây tái sinh triển vọng có Hvn >2 m chỉ từ 
2.976÷4.328 cây/ha. 
Bảng 5. Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao và chất lượng tái sinh 
Đai cao 
Mật độ 
Chất lượng (%) 
(cây/ha) 
Cấp chiều cao (cây/ha) 
0,3-1 m 1-2 m >2 m Tốt Trung bình Xấu 
Á nhiệt đới núi 
trung bình 
36.528 18.600 13.600 4.328 47,4 37,3 15,3 
Á nhiệt đới núi 
cao 25.776 13.000 9.800 2.976 48,1 42,0 9,9 
Trung bình 31.152 15.800 11.700 3.652 47,8 39,6 12,6 
Ghi chú: Tốt - cây phát triển cân đối, lá xanh đều, không sâu bệnh; Xấu - cây sinh 
trưởng kém, sâu bệnh, cong queo, cụt ngọn; Trung bình - cây trung gian giữa tốt và xấu 
Bảng 6. Tổ thành giữa các lớp cây theo đai cao 
Đai 
cao Các chỉ tiêu 
Tầng cây cao 
(1) 
Lớp cây TS triển 
vọng (2) 
Lớp cây TS nhỏ 
(3) 
Đai á 
nhiệt 
đới 
núi 
trung 
bình 
Số loài 102 83 71 
Mật độ (cây/ha) 874 4.328 32.200 
Số loài ưu thế 
(tham gia vào công 
thức tổ thành) 
15 
19 
29 
Loài ưu thế tầng 
cây cao (tham gia 
vào tổ thành các lớp 
cây tái sinh) 
Cáp mộc Bidoup (1,2,3); Kha thụ nhím (1,2); Dẻ xanh (1, 
3); Du sam núi đất (1, 3); Sơn trà (1, 3); Trâm vỏ đỏ (1, 3); 
Chẹo tí (1); Côm cuống dài (1); Hồng quang (1); Hồng tùng 
(1); Ngũ mạc (1); Quế rừng (1); Sơn trâm (1); Thông lá dẹt 
(1); Thông 5 lá (1) 
Đai á 
nhiệt 
đới 
núi 
cao 
Số loài 111 82 59 
Mật độ 848 2.976 22.800 
Số loài ưu thế 
(tham gia vào công 
thức tổ thành) 
20 24 31 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 14, 11 - 2017 85
Loài ưu thế tầng 
cây cao (tham gia 
vào tổ thành các lớp 
cây tái sinh) 
Cáp mộc Bidoup (1,2,3); Cồng nhám (1,2,3); Phân mã (1,2, 
3); Trâm vỏ đỏ (1,2,3); Bời lời nhớt (1,2); Dẻ xanh (1,3); Dẻ 
gai (1,3); Dẻ cộng mảnh (1,2); Gò đồng (1,2); Luống xương 
(1,2); Tiểu hồi (1,3); Bời lời dao (1); Chắp tay (1); Chò xót 
(1); Dẻ 3 cạnh (1); Dẻ biến vảy (1); Dẻ Trung Quốc (1); Pơ 
mu (1); Quế tsai (1); Thông lá dẹt (1); 
Loài ưu thế xuất hiện ở 
cả 2 đai cao 
Cáp mộc Bidoup, 
Dẻ xanh, Thông lá 
dẹt, Trâm vỏ đỏ 
Cáp mộc Bidoup, 
Dung chụm, 
Dung sáng, Dung 
tuyến, Gạc 
nai,Tân bời, Xú 
Côn Sơn 
Ba chạc, Cáp mộc 
Bidoup, Dẻ cộng 
mảnh, Dẻ xanh, 
Dung tuyến, 
Dung Nam, Kháo, 
Trâm vỏ đỏ 
Mặt khác, kết quả so sánh mật độ, số loài giữa các lớp cây cho thấy, tại hai đai 
cao khác nhau, đều có xu hướng giảm dần về số loài và tăng dần về mật độ từ Cây 
tầng cao - Cây tái sinh triển vọng - Cây tái sinh nhỏ (bảng 6). Theo Trần Văn Con, 
đây chính là sự tích tụ số loài ở các lớp cây có thời gian sinh trưởng lâu hơn [13]. 
Do tốc độ tăng trưởng về chiều cao, đường kính giữa các loài rất khác nhau mà một 
số loài từ lớp cây tái sinh nhỏ đã nhanh chóng chuyển lên bổ sung cho số loài tại lớp 
cây tái sinh triển vọng. Số loài tại lớp cây tái sinh triển vọng cũng không thể nhiều 
hơn số loài đã tồn tại lâu dài trong quần xã thực vật rừng [13]. Đồng thời, do đặc 
điểm sinh học, sinh thái của các loài cây tái sinh và sự cạnh tranh trong quần xã thực 
vật rừng mà tầng cây tái sinh biến động rất lớn về số cây chết, bổ sung và chuyển 
hạng, cũng như mật độ cây tái sinh sinh nhỏ thực tế cao hơn nhiều lần so với mật độ 
cây tầng kế cận (bảng 6). 
So sánh về tổ thành loài giữa các lớp cây đã chỉ ra rằng, tổ thành cây tầng cao 
và các lớp cây tái sinh ít có sự tương đồng, ngoại trừ các loài như Cáp mộc Bidoup, 
Trâm vỏ đỏ, Cồng nhám, Phân mã (bảng 6). Nhiều loài ưu thế tầng cây cao nhưng 
lại không ưu thế ở các lớp cây tái sinh, điển hình là các loài cây hạt trần như Pơ mu, 
Thông năm lá, Thông lá dẹt... Kết quả trên trái ngược với quy luật tái sinh tại kiểu 
rừng lá rộng thường xanh, tổ thành cây tầng cao thường có ảnh hưởng trực tiếp đến 
tái sinh tự nhiên vì cây tầng cao là nguồn cung cấp hạt giống, quyết định số lượng và 
chất lượng hạt giống - cây tái sinh dưới tán rừng [13]. Tuy nhiên, theo Richards, thì 
tuỳ vào từng giai đoạn phục hồi, phát triển của quần xã thực vật rừng mà quy mô 
diễn thế và tái sinh dưới tán rừng không nhất thiết phải đồng nhất với tổ thành tầng 
cây gỗ ưu thế [10]. Song kết quả trên cũng cho thấy, quá trình diễn thế các quần xã 
thực vật hỗn giao lá rộng, lá kim tại Bidoup - Núi Bà thiếu ổn định về thành phần 
loài, tầng cây gỗ ưu thế trong giai đoạn già cỗi. 
Bên cạnh đó, là sự khác biệt về số lượng và thành phần loài trong tổ thành ở 
hai đai cao khác nhau giữa các lớp cây (bảng 6), trừ một số loài như: Cáp mộc 
Bidoup, Dẻ xanh, Trâm vỏ đỏ... Kết quả này có thể được lý giải do đặc điểm sinh 
thái của loài, cũng như sự phân hóa các nhân tố sinh thái theo đai cao đã hình thành 
nên hai kiểu rừng á nhiệt đới núi trung bình và á nhiệt đới núi cao có thành phần loài 
ưu thế khác biệt. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 14, 11 - 2017 86
4. KẾT LUẬN 
1. Thảm thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim phân bố rộng theo đai cao từ á 
nhiệt đới núi trung bình ( 1.700 m). Khu 
vực đai cao từ 1.400÷1.700 m phía Đông Bắc của VQGvà một số điểm rải rác phía 
Đông Nam có sự quy tụ của nhiều loài cây hạt trần quý hiếm như: Thông năm lá, 
Thông lá dẹt, Du sam núi đất... 
2. Thảm thực vật rừng hỗn giao lá rộng, lá kim có cấu trúc đa dạng về thành 
phần loài với tỷ lệ hỗn loài là 1/15, chỉ số He’ là 4,34, chỉ số Cd là 0,02. Quần xã 
thực vật rừng thường có cấu trúc nhiều tầng, phân bố N/D dạng giảm dần. Có 3÷9 
loài tham gia vào tổ thành tầng cây cao. Mật độ cây tái sinh lớn, trung bình 31.152 
cây/ha, cây tái sinh triển vọng đạt 3.652 cây/ha. Tổ thành tầng cây cao và các lớp 
cây tái sinh ít có sự tương đồng, một số loài như Du sam, Trâm vỏ đỏ thường chỉ 
xuất hiện ở tầng cây cao và lớp cây tái sinh nhỏ. 
3. Theo đai cao, quần xã thực vật hỗn giao lá rộng, lá kim có sự khác biệt ý 
nghĩa về cấu trúc. Đai á nhiệt đới núi cao có tính đa dạng loài tầng cây gỗ cao hơn, 
nhưng mật độ, cấu trúc tầng thứ (2÷3 tầng) và các chỉ tiêu D1.3tb, Hvntb, mật độ tái 
sinh tự nhiên thấp hơn so với đai á nhiệt đới núi trung bình. Số lượng và thành phần 
loài ở hai đai cao có sự khác nhau giữa các lớp cây, trừ một số loài như: Thông lá 
dẹt, Dẻ xanh, Cáp mộc Bidoup và Trâm vỏ đỏ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bảo Huy, Phương pháp nghiên cứu mối quan hệ sinh thái loài trong rừng mưa 
nhiệt đới dựa vào tiêu chuẩn χ2, Báo cáo đề tài khoa học, Sở NN&PTNT tỉnh 
Đắc Lắc, 1997. 
2. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Nguyễn Tử Siêm, Nguyễn Ngọc Bình, Chương: 
Đất và dinh dưỡng đất, Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Bộ NN&PTNT, 
Chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác, 2006 
3. Đỗ Văn Ngọc, Nghiên cứu các đặc điểm sinh thái học của loài Thông hai lá 
dẹt (Pinuskrempfii), Luận án Tiến sĩ, Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Hàn lâm 
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2015. 
4. Lê Cảnh Nam, Nghiên cứu trồng rừng thử nghiệm phục hồi một số loài thực vật 
quý hiếm, Đề tài nghiên cứu khoa học, VQG Bidoup - NúiBà, Lâm Đồng, 2010. 
5. Lưu Hồng Trường, Nghiên cứu diễn thế rừng tại trạm nghiên cứu định vị ở 
vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, Tuyển tập báo cáo Hội nghị sơ kết giữa kỳ 
Chương trình Tây Nguyên 3, 2014, tr.111-117. 
6. Nguyễn Đăng Hội, Kunetsov A.N., Vai trò của yếu tố địa hình trong sự phân 
hóa thảm thực vật tự nhiên tại VQG Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng, Tuyển tập 
báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên sinh vật toàn quốc lần thứ 3, 2009. 
7. Nguyễn Đăng Hội, Kuznetsov A.N., Đa dạng sinh học và đặc trưng sinh thái 
VQG Bidoup - Núi Bà, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 2011. 
8. Nguyễn Nghĩa Thìn, Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb ĐH Quốc 
gia Hà Nội, 2007. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 14, 11 - 2017 87
9. Nguyễn Trọng Bình, Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng 
sinh học kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim tại VQG 
Bidoup - Núi Bà, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, 2014, 2:3255-3263. 
10. Richards P.W., Vương Tấn Nhị (dịch), Rừng mưa nhiệt đới, Nxb Khoa học, 
Hà Nội, 1964. 
11. Thái Văn Trừng, Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb KH&KT, 1999. 
12. Trần Thị Thanh Hương, Phân loại thảm thực vật rừng vườn quốc gia Bidoup - 
Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, 2/2017, tr.20-28. 
13. Trần Văn Con, Đặc điểm lâm học các hệ sinh thái rừng chủ yếu ở Việt Nam, 
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2015. 
14. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón, cây trồng 
nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, 1998. 
15. Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, Bản đồ hiện trạng rừng, 2015. 
SUMMARY 
DIFFERENTIATION CHARACTERISTICS OF MIXED BROAD, 
NEEDLE LEAF FOREST TYPE IN BIDOUP - NUIBA NATIONAL PARK 
The mixed broad, needle leaf forest is typical point of Bidoup - Nui Ba flora. 
With an area of 10,371.3 hectares, the forest is widely distributed over the elevation, 
from subtropical medium mountain belt (< 1,700 m) to subtropical high mountain 
belt (> 1,700 m). The forest’s a diverse compositional structure of a mixed rate of 
1/15, He’ is 4.34, Cd of 0.02 and a multi-storied structure, with decreasing N/D 
distribution. With 144 species of tree trunks, belonging to 38 families, the high-
altitude tree formulas have 3-9 participating species. The density of natural 
regenerated trees is high, with an average of 31,152 trees/ha, the density of prospect 
regenerated trees is 3,652 trees/ha. Between layers of tall trees - Prospect 
regeneration trees and Small regenerated trees, number of species tend to decrease 
and gradually increase in density, respectively. The following elevation belt, 
vegetation communities of mixed broadleaf, coniferous changed significantly in 
structure. The subtropical high mountain belt has higher tree species diversity, but 
the density and layer structure (2-3 stratiform layers) and indicators D1.3tb, Hvntb, 
natural regeneration density were lower than the subtropical medium mountain belt. 
The number and species composition of two elevation belts has difference between 
tree layers, except for some species: Pinus krempfii, Lythocarpus annamensis, 
Craibiodendron bidoupensis, Syzygium zeylanicum... 
Keywords: Bidoup - Nui Ba, distribution, differentiation, forests, mixed broad, 
needle leaf forest, structure. 
Nhận bài ngày 24 tháng 8 năm 2017 
Hoàn thiện ngày 18 tháng 10 năm 2017 
 (1) Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga 
(2)Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_phan_hoa_tham_thuc_vat_rung_hon_giao_la_rong_la_kim.pdf