Đặc điểm nhân khẩu học và và một số hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản ở những phụ nữ đình chỉ thai từ 13 đến 22 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương, 2015-2016

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành ở 120 phụ nữ tới đình chỉ thai từ 13 - 22 tuần tại Khoa điều trị theo yêu cầu Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2015 - 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu 28,53 ± 6,6 tuổi, trong đó nhóm tuổi > 25 chiếm tỷ lệ 65%, nhóm tuổi < 20="" chiếm="" tỷ="" lệ="" 9,2%.="" phần="" lớn="" các="" trường="" hợp="" đình="" chỉ="" thai="" có="" trình="" độ="" học="" vấn="" từ="" trung="" cấp="" trở="" lên="" (55%),="" nhóm="" tiểu="" học,="" trung="" học="" cơ="" sở="" chỉ="" đạt="" 14,2%.="" số="" trường="" hợp="" đình="" chỉ="" thai="" còn="" đi="" học="" khá="" cao="" tới="" 25%.="" tỷ="" lệ="" đối="" tượng="" nghiên="" cứu="" đã="" có="" chồng="" đình="" chiếm="" 65%.="" đa="" số="" các="" trường="" hợp="" đình="" chỉ="" thai="" chưa="" sinh="" lần="" nào="" là="" 60%.="" số="" trường="" hợp="" có="" tiền="" sử="" viêm="" nhiễm="" sinh="" dục="" chiếm="" tới="" 51,7%.="" số="" trường="" hợp="" vệ="" sinh="" bộ="" phận="" sinh="" dục="" bằng="" cách="" rửa="" dưới="" vòi="" nước="" chảy="" chiếm="" tỷ="" lệ="" 54,2%,="" có="" 12,5%="" số="" trường="" hợp="" vệ="" sinh="" bằng="" cách="" rửa="" sâu="" vào="" âm="" đạo.="" có="" 30,8%="" bệnh="" nhân="" sử="" dụng="" biện="" pháp="" tránh="" thai,="" 69,2%="" bệnh="" nhân="" không="" sử="" dụng="" biện="" pháp="" tránh="">

pdf 5 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm nhân khẩu học và và một số hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản ở những phụ nữ đình chỉ thai từ 13 đến 22 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương, 2015-2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm nhân khẩu học và và một số hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản ở những phụ nữ đình chỉ thai từ 13 đến 22 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương, 2015-2016

Đặc điểm nhân khẩu học và và một số hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản ở những phụ nữ đình chỉ thai từ 13 đến 22 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương, 2015-2016
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 187
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC VÀ VÀ MỘT SỐ HÀNH 
VI CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN Ở NHỮNG 
PHỤ NỮ ĐÌNH CHỈ THAI TỪ 13 ĐẾN 22 TUẦN TẠI 
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG, 2015-2016
Vũ Văn Du1, Nguyễn Thị Hiền2
TÓM TẮT: 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành ở 120 phụ 
nữ tới đình chỉ thai từ 13 - 22 tuần tại Khoa điều trị theo 
yêu cầu Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2015 - 2016. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tuổi trung bình của đối tượng 
nghiên cứu 28,53 ± 6,6 tuổi, trong đó nhóm tuổi > 25 chiếm 
tỷ lệ 65%, nhóm tuổi < 20 chiếm tỷ lệ 9,2%. Phần lớn các 
trường hợp đình chỉ thai có trình độ học vấn từ trung cấp trở 
lên (55%), nhóm tiểu học, trung học cơ sở chỉ đạt 14,2%. Số 
trường hợp đình chỉ thai còn đi học khá cao tới 25%. Tỷ lệ 
đối tượng nghiên cứu đã có chồng đình chiếm 65%. Đa số 
các trường hợp đình chỉ thai chưa sinh lần nào là 60%. Số 
trường hợp có tiền sử viêm nhiễm sinh dục chiếm tới 51,7%. 
Số trường hợp vệ sinh bộ phận sinh dục bằng cách rửa dưới 
vòi nước chảy chiếm tỷ lệ 54,2%, có 12,5% số trường hợp vệ 
sinh bằng cách rửa sâu vào âm đạo. Có 30,8% bệnh nhân sử 
dụng biện pháp tránh thai, 69,2% bệnh nhân không sử dụng 
biện pháp tránh thai. 
Từ khóa: Sức khỏe sinh sản, phụ nữ đình chỉ thai, Bệnh 
viện Phụ sản Trung ương.
ABSTRACT: DEMOGRAPHIC CHARACTERISTICS 
AND BEHAVIOR ABOUT REPRODUCTIVE HEALTH 
CARE IN WOMEN HAVING ABORTION AT 13 TO 22 
WEEKS OF PREGNANCY AT THE NATIONAL 
HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY, 
2015-2016
Cross-sectional descriptive study was conducted on 120 
pregnant women having abortion at 13 to 22 weeks of 
pregnancy at the Department of the request at the National 
hospital of Obstetrics and Gynecology in 2015 - 2016. The 
study results showed: The average age of research subjects 
was 28.53 ± 6.6 years old, in which groups of age> 25 was 
65%, age group <20 was 9.2%. Most of the cases of research 
subjects had educated intermediate and above (55%), the 
group of primary, junior secondary schools was only 14.2%. 
The research cases in high school age were 25%. Proportion 
of the study subjects was 65% of married families. The majority of 
cases of suspension of nulliparous pregnant was 60%. Some 
cases having a history of genital infections accounted for 
51.7%. Number of cases of genital hygiene by washing under 
running water proportion of 54.2%, with 12.5% of cases 
hygiene by washing into the vagina. There were only 30.8% 
of patients using contraception.
Keywords: Reproductive health, women having abortion, 
the National hospital of Obstetrics and Gynecology.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh 
sản và giáo dục giới tính cũng đang được xã hội quan tâm. 
Hiện nay, tình trạng quan hệ trước hôn nhân có xu hướng gia 
tăng.Tỷ lệ nạo đình chỉ thai ngày càng gia tăng, nhất là ở lứa 
tuổi trẻ đang còn trên ghế nhà trường. Thời gian nằm viện và 
sau khi ra viện các em phải nghỉ học một thời gian (để phục 
hồi sức khoẻ và ổn định về tinh thần). Ngoài ra các em còn 
phải đối mặt với sự kỳ thị của bạn bè, hàng xóm hay xã hội. 
Đặc biệt ở nước ta là một đất nước Á Đông luôn tôn trọng 
những giá trị văn hoá truyền thống của gia đình và sự trinh 
tiết của người con gái. Sự mặc cảm này có thể sẽ dẫn đến 
hậu quả khôn lường là các em phải bỏ học hoặc nguy hại hơn 
nữa là các em sẽ sống buông thả và sa vào con đường tội lỗi. 
Đối với gia đình các em thì đây cũng là một chấn thương lớn 
1. Bệnh viện Phụ sản Trung ương, 
2. Trường Đại học Y Hà Nội
Ngày nhận bài: 03/02/2017 Ngày phản biện: 06/02/2017 Ngày duyệt đăng: 12/02/2017
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn188
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống văn hoá và nề nếp trong sinh 
hoạt của gia đình. Theo nghiên cứu của Hà Mạnh Tuấn năm 
2013 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, nhóm bệnh nhân có 
trình độ tiểu học đến đình chỉ thai quý 2 chiếm tỷ lệ 8,5%; 
nhóm trung học cơ sở chiếm tỷ lệ 35%; nhóm trung học phổ 
thông chiếm tỷ lệ 28,3% và nhóm cao đẳng, đại học chiếm 
tỷ lệ 28,3%. Trong nghiên cứu của Lê Thị Bảy và Bunxu 
Inthapatha, số trường hợp chưa kết hôn chiếm đa số (65,39% 
và 61,6%). Mặt khác việc đình chỉ thai to có nhiều nguy cơ 
tổn thương cả về thể chất và tinh thần, có thể gây những hậu 
quả nghiêm trọng về sau như vô sinh, chửa ngoài TC... Điều 
đó càng nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc trang bị 
kiến thức về các biện pháp tránh thai cũng như tình dục an 
toàn cho thế hệ trẻ nhằm làm giảm tình trạng có thai ngoài 
ý muốn. . 
Để có cơ sở khoa học cho việc đưa ra các biện pháp chăm 
sóc sức khỏe sinh sản phù hợp, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu này nhằm mục tiêu: Mô tả đặc điểm nhân khẩu học và và 
một số hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản ở những phụ nữ 
đình chỉ thai từ 13 đến 22 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung 
ương, 2015-2016.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang và phân tích được thực hiện 
trên phụ nữ có thai từ 13-22 tuần đến đình chỉ thai tại Khoa 
Điều trị theo yêu cầu Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 
2015-2016. Đối tượng nghiên cứu không mắc các bệnh nội 
khoa mạn tính nặng (nguy cơ nhiễm khuẩn cao) và tự nguyện 
tham gia nghiên cứu. Các trường hợp đang dùng thuốc kháng 
sinh toàn thân, đang đặt thuốc đặt âm đạo hoặc thụt rửa âm 
đạo trong thời gian 02 tuần trước khi đến khám, đang ra máu, 
phụ nữ có rối loạn tâm thần đều bị loại trừ ra khỏi nghiên cứu.
2.2. Thiết kế nghiên cứu và cỡ mẫu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được tính theo công 
thức:
 p (1-p)
 n = Z²
(1-α/2)
 ˉˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ 
 (εp)2 
Trong đó: n: cỡ mẫu; Z2
1-α/2
: hệ số tin cậy = 1,96; p: tỷ 
lệ mắc NKĐSDD = 0,784 (Tỷ lệ NKĐSDD khoảng 78,4% 
theo nghiên cứu của Nguyễn Duy Ánh (2010) [1]; ε: khoảng 
tin cậy = 0,1. Thay vào công thức, cỡ mẫu được tính là 106. 
Trên thực tế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 120 phụ nữ.
2.3. Biến số nghiên cứu
Một số yếu tố về sức khỏe sinh sản ở phụ nữ có thai từ 
13-22 tuần đến đình chỉ thai tại Khoa Điều trị theo yêu cầu – 
Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2015-2016: Tuổi, trình 
độ văn hóa, nghề nghiệp, nơi sinh sống, tình trạng hôn nhân, 
tiền sử mang thai, nạo hút thai, tiền sử đã mắc viêm nhiễm 
đường sinh dục dưới, cách vệ sinh, thói quen sinh hoạt, các 
biện pháp tránh thai đang dùng.
2.4. Thu thập số liệu: Chúng tôi thu thập số liệu bằng 
phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Kết quả được ghi vào 
phiếu nghiên cứu.
2.5. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
2.6. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu tuân thủ qui trình xét duyệt của Hội đồng đạo 
đức, thông qua qui trình xét duyệt đạo đức của Trường Đại 
học Y Hà Nội và Ban Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung 
ương cho phép thực hiện tại bệnh viện.
Các trường hợp mắc bệnh được chẩn đoán và tư vấn điều 
trị. Mọi thông tin nhạy cảm phát hiện qua khám và phỏng 
vấn liên quan đến cá nhân được nghiên cứu viên bảo mật. 
Cung cấp một số kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản cơ 
bản cho đối tượng tham gia nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Một số đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng 
nghiên cứu
Đặc điểm
Số lượng 
(n=120)
Tỷ lệ 
(%)
Nơi ở 
hiện tại
Nội thành Hà Nội 22 →1 18,3→1
Ngoại thành Hà Nội 35 29,2
Tỉnh khác 63 52,5
Tuổi
< 20 11 9,2
20 - 25 31 25,8
> 25 78 65
Tuổi trung bình: 
28,53 ± 6,66
Trình độ 
học vấn
Tiểu học, trung 
học cơ sở
17 14,2
Trung học phổ thông 37 30,8
Từ trung cấp trở lên 66 55
Nghề nghiệp
Đi học 30 25
Lao động phổ thông 63 52,5
Lao động văn phòng 27 22,5
Tình trạng 
hôn nhân
Có chồng 78 65
Chưa có chồng 42 35
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 189
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
 Đa số các bệnh nhân sống ở các tỉnh khác, chiếm tỷ lệ 52,5%, 
số bệnh nhân sống ở nội thành Hà Nội là 22 trường hợp, 
chiếm tỷ lệ 18,3%. Tuổi nhỏ nhất là 16 tuổi, tuổi lớn nhất là 
46 tuổi, tuổi trung bình 28,53 ± 6,6 tuổi. Nhóm tuổi > 25 có 
78 trường hợp chiếm tỷ lệ 65%, nhóm tuổi < 20 có 11 trường 
hợp chiếm tỷ lệ 9,2%. Phần lớn các trường hợp đình chỉ thai 
có trình độ học vấn từ trung cấp trở lên chiếm tỷ lệ 55%, 
nhóm tiểu học, trung học cơ sở chỉ có 17 trường hợp chiếm 
tỷ lệ 14,2%. Số trường hợp đình chỉ thai làm lao động phổ 
thông là 63 trường hợp, chiếm tỷ lệ cao nhất 52,5%, cũng có 
30 trường hợp đình chỉ thai là còn đi học chiếm tỷ lệ 25%. Số 
trường hợp đã có chồng đình chỉ thai là 78 trường hợp chiếm 
tỷ lệ 65%, còn lại có 35% các trường hợp là chưa có chồng.
Bảng 2. Tiền sử sinh con của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Số lượng 
(n=120)
Tỷ lệ 
(%)
Số lần 
sinh con
Chưa sinh 72 60
≤ 2 lần 34 28,3
> 2 lần 14 11,7
Số lần đình 
chỉ thai
Chưa đình chỉ thai 72 60
1lần 19 15,8
2 lần 15 12,5
> 2 lần 14 11,7
Đa số các trường hợp đình chỉ thai chưa sinh lần nào 
chiếm tỷ lệ 60%. Nhóm đối tượng có 2 con trở lên chiếm tỷ 
lệ ít nhất 11,7%. Nhóm đối tượng chưa đình chỉ thai lần nào 
chiếm tỷ lệ cao nhất là 60%, số trường hợp đình chỉ thai >2 
lần chiếm tỷ lệ thấp nhất 11,7%. Trong đó, có 1 trường hợp 
đình chỉ thai 5 lần và 13 trường hợp đình chỉ thai 3 lần.
Bảng 3. Tiền sử viêm nhiễm sinh dục
Đặc điểm
Số lượng 
(n=120)
Tỷ lệ 
(%)
Tiền sử viêm 
nhiễm sinh dục
Không 58 48,3
Có 62 51,7
Tiền sử mắc 
các bệnh viêm 
nhiễm sinh dục
Tạp khuẩn 21 33,8
Nấm 08 12,9
Không rõ 33 53,3
Số trường hợp có tiền sử viêm nhiễm sinh dục chiếm tỷ 
lệ 51,7% còn lại 48,3% số trường hợp trước đó không bị 
viêm nhiễm sinh dục. Có 33 trường hợp không nhớ rõ mình 
đã từng viêm nhiễm loại gì chiếm tỷ lệ 53,3%, có 33,8% các 
trường hợp đã từng bị viêm nhiễm sinh dục do tạp khuẩn.
Bảng 4. Thói quen vệ sinh bộ phận sinh dục
Đặc điểm
Số lượng 
(n=120)
Tỷ lệ 
(%)
Thói quen 
vệ sinh 
bộ phận 
sinh dục
Rửa dưới vòi nước chảy 65 54,2
Rửa sâu vào âm đạo 15 12,5
Khác 40 33,3
Tổng 120 100
Số trường hợp vệ sinh bộ phận sinh dục bằng cách rửa 
dưới vòi nước chảy là 65 trường hợp chiếm tỷ lệ 54,2%, có 
12,5% số trường hợp vệ sinh bằng cách rửa sâu vào âm đạo.
Bảng 5. Sử dụng biện pháp tránh thai
Đặc điểm
Số lượng 
(n=120)
Tỷ lệ 
(%)
Sử dụng 
biện pháp 
tránh thai
Không áp dụng 83 69,2
Có áp dụng biện 
pháp tránh thai
37 30,8
Biện pháp 
tránh thai
Thuốc tránh thai kết hợp 12 32,4
Bao cao su 12 32,4
Dụng cụ tử cung 1 2,8
Tự nhiên + loại khác 12 32,4
Có 30,8% bệnh nhân sử dụng biện pháp tránh thai, 69,2% 
bệnh nhân không sử dụng biện pháp tránh thai. Trong số 
bệnh nhân sử dụng biện pháp tránh thai, có 64,8% bệnh nhân 
sử dụng thuốc tránh thai và bao cao su, chỉ có 1 bệnh nhân 
đặt dụng cụ tử cung chiếm 2,8%.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Theo kết quả nghiên cứu tại Bảng 1, đa số bệnh nhân sinh 
sống ở các tỉnh chiếm 52,5%. Như vậy có thể thấy, nhu cầu 
đình chỉ thai từ 13 - 22 tuần không chỉ ở Hà Nội mà có thể 
có ở các tỉnh khác, điều này có thể giải thích, Bệnh viện Phụ 
sản Trung ương là bệnh viện đầu ngành của cả nước trong 
lĩnh vực sản khoa, phụ khoa, sơ sinh và sức khỏe sinh sản, 
tại đây có đội ngũ thầy thuốc có chuyên môn kỹ thuật cao, 
với đầy đủ trang thiết bị máy móc hiện đại của chuyên khoa 
phụ sản, với bề dày truyền thống nên rất có uy tín, ngoài ra, 
do kinh tế xã hội phát triển nên điều kiện giao thông thuận 
lợi, việc đi lại giữa các tỉnh và Hà Nội không khó khăn, đồng 
thời hệ thống thông tin liên lạc phát triển nên người bệnh từ 
các tỉnh khác có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ khám chữa 
bệnh tại bệnh viện trong đó có dịch vụ đình chỉ thai từ 13 - 22 
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn190
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
tuần. Mặt khác cũng có thể do việc đình chỉ thai ở tuổi thai 
từ 13 - 22 tuần có thể xảy ra nhiều tai biến và biến chứng, 
nên các phòng khám tư nhân hay các tuyến cũng hạn chế làm 
thủ thuật này, chính vì vậy các bệnh nhân mới đến đình chỉ 
thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Điều này cũng có ưu 
điểm là an toàn cho người bệnh, tuy nhiên việc đi lại sẽ làm 
tăng chi phí điều trị và gây quá tải cho bệnh viện. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tuổi > 25 có 78 
trường hợp chiếm tỷ lệ 65%, nhóm tuổi < 20 có 11 trường 
hợp chiếm tỷ lệ 9,2%. Độ tuổi trung bình của đối tượng 
nghiên cứu là 28,53 ± 6,66, tuổi lớn nhất là 46, đặc biệt có 
trường hợp 16 tuổi đến đình chỉ thai, đây là lứa tuổi học 
đường, khi có thai sẽ hoang mang lo sợ, ảnh hưởng rất nhiều 
tới kết quả học tập. Nghiên cứu cũng cho thấy, đối tượng 
chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm có trình độ trung cấp trở lên 
55%. Tỷ lệ bệnh nhân có trình độ trung cấp trở lên ở nghiên 
cứu này thấp hơn so với nghiên cứu của Phan Thị Thu Nga 
[2] 77,2% và Nguyễn Duy Ánh [1] 62,3%. Giải thích cho tỷ 
lệ đình chỉ thai của nhóm đối tượng này thấp hơn có thể do 
cách chọn đối tượng và địa điểm nghiên cứu của các tác giả 
là khác nhau. Theo kết quả nghiên cứu, số trường hợp đình 
chỉ thai làm lao động phổ thông là 63 trường hợp, chiếm tỷ lệ 
cao nhất 52,5%, cũng có 30 trường hợp đình chỉ thai là còn đi 
học chiếm tỷ lệ 25%. Có thể do địa điểm nghiên cứu tại Bệnh 
viện Phụ sản Trung ương nằm trên địa bàn trung tâm Hà Nội 
là nơi có mật độ dân số lớn, nhiều ngành nghề phổ thông 
phát triển, mặt khác phụ nữ lao động phổ thông ở các tỉnh lân 
cận tìm đến đình chỉ thai ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương 
là khá cao. Nếu so với nhóm còn đi học thì nhóm lao động 
phổ thông là những người đã đi làm, có những suy nghĩ, 
định hướng để cho bản thân không bị bất ngờ, không bị động 
nhưng lại phải chịu đình chỉ thai to, lý do có thể đơn thuần là 
yếu tố xã hội, bệnh lý của thai hay còn có những lý do khác. 
Chúng tôi ghi nhận số bệnh nhân chưa có chồng đến đình chỉ 
thai chiếm tỷ lệ là 35%. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Minh Thanh [3] 54,8%, có thể do đối tượng 
nghiên cứu của chúng tôi khác với tác giả. Gần đây, do sự 
tiến bộ của các phương pháp chẩn đoán trước sinh, tỷ lệ đình 
chỉ thai do lý do thai bất thường đã tăng lên một cách đáng 
kể, và do đó cùng làm tăng thêm tỷ lệ đình chỉ thai to.
4.2. Tiền sử sản phụ khoa
Theo kết quả nghiên cứu tại các Bảng 2, đa số các trường 
hợp đình chỉ thai chưa sinh lần nào chiếm tỷ lệ 60%. Nhóm 
đối tượng có 2 con trở lên chiếm tỷ lệ ít nhất 11,7%. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các tác giả khác, 
chẳng hạn tỷ lệ nhóm phụ nữ chưa sinh lần nào trong nghiên 
cứu của Đỗ Thị Tiến Dung [4] là 19,3%, tỷ lệ này theo 
nghiên cứu của Phan Thị Thu Nga [2] là 46,9%.
Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu tại các Bảng 2, nhóm 
đối tượng chưa đình chỉ thai lần nào chiếm tỷ lệ cao nhất là 
60%, số trường hợp đình chỉ thai >2 lần chiếm tỷ lệ thấp nhất 
11,7%. Trong đó có 1 trường hợp đình chỉ thai 5 và 13 trường 
hợp đình chỉ thai 3 lần. Kết quả tương đương với nghiên cứu 
của Nguyễn Duy Ánh [1] 75,3%. Tỷ lệ đối tượng có tiền sử 
đình chỉ thai trên 1 lần chiếm 24,2%, thấp hơn so với nghiên 
cứu của Thạch Thùy Linh [5] 33,9%. Tuy nhiên số lượng 
đình chỉ thai nhiều lần (trên 2 lần) cũng chiếm 11,7%. Số lần 
đình chỉ thai tăng làm các tai biến do đình chỉ thai cũng tăng 
theo. Điều này cho thấy, các nhân viên y tế tại các cơ sở y tế 
nhà nước, đặc biệt là tại các cơ sở y tế tư nhân chưa thực sự 
chú trọng đến bước tư vấn về hậu quả của đình chỉ thai, các 
biện pháp tránh thai cho khách hàng đến đình chỉ thai.
4.3. Tiền sử mắc các bệnh viêm nhiễm đường sinh dục 
dưới
Bảng 3 cho thấy có 51,7% số phụ nữ đình chỉ thai đã 
từng mắc NKĐSDD, 48,3% số phụ nữ chưa từng NKĐSDD. 
Kết quả của chúng tôi tương tự nghiên cứu của Đỗ Thị Tiến 
Dung [4] 47,9%, cao hơn so với nghiên cứu của Bùi Thị Thu 
Hà [6] 29,8%. Đa số những kết quả này thu được qua hỏi 
tiền sử, không phải qua kết quả khám, sổ khám cũ nên cũng 
chưa thực sự chính xác. Tuy nhiên, kết quả này cho thấy tỷ 
lệ mắc NKĐSDD hiện nay của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 
vẫn còn cao. 
4.4. Thói quen vệ sinh bộ phận sinh dục
Kết quả bảng 4 cho thấy 54,2% bệnh nhân tới đình chỉ 
thai có thói quen rửa âm hộ dưới vòi nước, có tới 28,7% bệnh 
nhân có thói quen rửa sâu âm đạo, tương tự kết quả nghiên 
cứu của Ness R. B. và cộng sự ở 1200 phụ nữ có nguy cơ cao 
mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục thấy thụt rửa âm 
đạo ít nhất 1 lần trong tháng làm tăng tỷ lệ nhiễm B.vaginalis 
(OR = 1,3) [7]. Đây là một trong những yếu tố nguy cơ làm 
tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới.
4.5. Các biện pháp tránh thai đã dùng
Kết quả nghiên cứu tại bảng 5 cho thấy đối tượng tới đình 
chỉ thai không áp dụng biện pháp tránh thai chiếm tỷ lệ khá 
cao 69,2%. Có 30,8% đối tượng nghiên cứu có áp dụng biện 
pháp tránh thai, kết quả của chúng tôi cao hơn của Nguyễn 
Thị Minh Thanh [3] tỷ lệ này là 46,1%.
Trong các biện pháp tránh thai, bao cao su, thuốc uống 
tránh thai kết hợp, phương pháp tránh thai tự nhiên là các 
biện pháp được các đối tượng ưu tiên sử dụng 32,6%. Nghiên 
cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Duy Ánh 
[1] là 19,4%. Kết quả này cho thấy tỷ lệ dùng biện pháp tránh 
thai hiện đại ở phụ nữ ngày càng tăng lên.
IV. KẾT LUẬN
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 191
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu ở lứa tuổi trẻ và chưa có 
gia đình. 25% đối tượng nghiên cứu là những người còn đang 
đi học. Tỷ lệ thiếu hiểu biết về sức khỏe giới tính, kiến thức 
cũng như thực hành về an toàn tình dục và các biện pháp 
tránh thai còn khá cao do đó cần tăng cường tuyên truyền 
giáo dục về sức khỏe sinh sản nói chung và nhiễm khuẩn 
đường sinh dục dưới nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Nguyễn Duy Ánh (2010), “Nghiên cứu thực trạng nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở phụ nữ có chồng độ tuổi 18- 49 
ở Hà Nội”. Luận án Tiến sĩ Y khoa, Hà Nội, tr 115-119.
2. Phan Thị Thu Nga [31] Phan Thị Thu Nga (2004), “Tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ đến khám tại 
Bệnh viện Phụ sản Trung ương 2004 và một số yếu tố liên quan”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Đại học 
Y Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Minh Thanh (2013), “Nghiên cứu thực trạng nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở lứa tuổi thanh niên tới 
đình chỉ thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Đỗ Thị Tiến Dung (2011), “Nghiên cứu thực trạng nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ có chồng đến khám tại 
Bệnh viện Đại học Y Thái Bình”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Thái Bình.
5. Thạch Thùy Linh (2013), “Nghiên cứu nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở phụ nữ có thai 3 tháng đầu”, khóa luận tốt 
nghiệp Bác sỹ đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Bùi Thị Thu Hà [36] Bùi Thị Thu Hà (2007), “Nhiễm khuẩn đường sinh sản ở phụ nữ từ 18-49 tuổi phường Mai Dịch, 
Hà Nội 2005”. Tạp chí Y học Thực hành, Số 12, tr.93-96.
7. Neess R. B., Hillier S. L., Richter H. E. et al (2002), “Douching in relation to bacterial vaginosis, lactobacilli, and facultative 
bacteria in the vagina”, Obstet. Gynecol., 100(4), pp. 765. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_nhan_khau_hoc_va_va_mot_so_hanh_vi_cham_soc_suc_kho.pdf