Đặc điểm người bệnh viêm loét đại tràng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020

Nghiên cứu thực hiện trên 200 người bệnh viêm loét đại tràng điều trị nội trú tại Khoa Nội tổng quát Bệnh viện Kiên Giang từ tháng 01/2020 đến tháng 6/2020. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng người bệnh viêm loét đại tràng điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Kiên Giang; Phân tích kết quả chăm sóc người bệnh và một số yếu tố liên quan. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập số liệu từ bệnh án kết hợp với phỏng vấn người bệnh. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ bệnh nhân nam 58,5% và nữ 41,5%; người bệnh trên 60 tuổi chiếm 47%, độ tuổi trung bình là 62,4 ± 8,3. Tỷ lệ người bệnh có thời gian bị bệnh dưới 4 năm chiếm 84% và thời gian mắc bệnh trung bình 2,5 ± 0,7 năm. Các triệu chứng thường gặp: đau bụng (92,5%); rối loạn tiêu hóa như khó tiêu, đầy bụng, chán ăn (từ 96%-99%); phân lỏng, nhầy 98%; chất lượng cuộc sống không tốt 22%; có bệnh kèm theo 44% và 73,5% người bệnh có lối sống, thói quen không tích cực. Kết quả điều trị chăm sóc: hết bệnh là 41,5%, giảm bệnh 50% và 8,5% bệnh không giảm hoặc nặng lên. Yếu tố liên quan làm kết quả điều trị, chăm sóc tốt hơn là thời gian mắc bệnh dưới 4 năm (OR = 5,8 p<0,01); lối="" sống="" lành="" mạnh,="" ăn="" uống="" hợp="" lý="" (or="6,3,"><0,05); không="" mắc="" bệnh="" khác="" kèm="" theo="" (or="2,5,"><>

pdf 7 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm người bệnh viêm loét đại tràng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm người bệnh viêm loét đại tràng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020

Đặc điểm người bệnh viêm loét đại tràng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 31
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI BỆNH VIÊM LOÉT ĐẠI TRÀNG VÀ MỘT 
SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH 
KIÊN GIANG NĂM 2020
Nguyễn Hữu Thừa1, Hoàng Thị Thanh1
Ngày nhận bài: 26/08/2020 Ngày phản biện: 03/09/2020 Ngày duyệt đăng: 18/09/2020
1. Trường ĐH Thăng Long
Tác giả chịu trách nhiệm: Nguyễn Hữu Thừa
ĐT: 0916294154. Email: [email protected]
TÓM TẮT
Nghiên cứu thực hiện trên 200 người bệnh viêm 
loét đại tràng điều trị nội trú tại Khoa Nội tổng quát Bệnh 
viện Kiên Giang từ tháng 01/2020 đến tháng 6/2020. Mục 
tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng người bệnh 
viêm loét đại tràng điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa 
Tỉnh Kiên Giang; Phân tích kết quả chăm sóc người bệnh 
và một số yếu tố liên quan. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt 
ngang, thu thập số liệu từ bệnh án kết hợp với phỏng vấn 
người bệnh. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ bệnh nhân nam 
58,5% và nữ 41,5%; người bệnh trên 60 tuổi chiếm 47%, 
độ tuổi trung bình là 62,4 ± 8,3. Tỷ lệ người bệnh có thời 
gian bị bệnh dưới 4 năm chiếm 84% và thời gian mắc 
bệnh trung bình 2,5 ± 0,7 năm. Các triệu chứng thường 
gặp: đau bụng (92,5%); rối loạn tiêu hóa như khó tiêu, đầy 
bụng, chán ăn (từ 96%-99%); phân lỏng, nhầy 98%; chất 
lượng cuộc sống không tốt 22%; có bệnh kèm theo 44% 
và 73,5% người bệnh có lối sống, thói quen không tích 
cực. Kết quả điều trị chăm sóc: hết bệnh là 41,5%, giảm 
bệnh 50% và 8,5% bệnh không giảm hoặc nặng lên. Yếu 
tố liên quan làm kết quả điều trị, chăm sóc tốt hơn là thời 
gian mắc bệnh dưới 4 năm (OR = 5,8 p<0,01); lối sống 
lành mạnh, ăn uống hợp lý (OR = 6,3, p<0,05); không 
mắc bệnh khác kèm theo (OR = 2,5, p<0,05).
Từ khóa: Viêm loét đại tràng, kết quả chăm sóc, 
Kiên Giang
SUMMARY:
CHARACTERISTICS OF ULCERATIVE 
COLITIS PATIENTS AND RELATED FACTORS 
IN KIEN GIANG PROVINCE’S HOSPITAL IN 2020
Research conducted on 200 patients with ulcerative 
colitis in General Internal Medicine Department of 
Kien Giang Hospital from January 2020 to June 2020. 
Objectives: To describe the clinical and subclinical 
characteristics of the inpatient treatment of ulcerative 
colitis patients at Kien Giang Province General Hospital; 
Analyze patient care results and some related factors. 
Research method: cross-sectional descriptive design and 
interviewing patients. Research results: the rate of male 
patients 58.5% and female 41.5%; 47% of patients over 
60 years old, the average age is 62.4 ± 8.3. The proportion 
of patients having sick time of less than 4 years accounts 
for 84% and the average sick time is 2.5 ± 0.7 years. 
Common symptoms: abdominal pain 92.5%; digestive 
disorders such as indigestion, bloating, anorexia (from 
96% -99%); loose, mucus stools 98%; 22% of poor quality 
of life; 44% and 73.5% of patients have diseases and have 
an inactive lifestyle and habits. Results of treatment and 
care: the disease is over 41.5%, the disease is reduced by 
50% and 8.5% the disease does not get worse or worse. 
Relevant factor that results in better treatment and care 
is the duration of the disease less than 4 years (OR = 5.8 
p <0.01); healthy lifestyle, reasonable diet (OR = 6.3, p 
<0.05); no other associated diseases (OR = 2.5, p <0.05).
Key words: Ulcerative colitis, results of care, 
Kiên Giang.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm loét đại tràng (Ulcerative Colitis -UC) là tình 
trạng tổn thương gây viêm, loét ở lớp niêm mạc đại tràng, 
những vết loét này thỉnh thoảng chảy máu, tạo ra mủ hoặc 
dịch nhầy. Người bệnh viêm loét đại tràng thường có 
những cơn đau quặn bụng, giảm cân cân và rối loạn đại 
tiện, thay đổi tính chất phân. Viêm loét đại tràng là bệnh 
mạn tính, kéo dài, tái phát và ảnh hưởng nhiều tới chất 
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn32
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
lượng cuộc sống của người bệnh [1],[3]. Bệnh gặp ở cả 
nam và nữ, tỷ lệ bệnh được ghi nhận ngày càng tăng. Tại 
Mỹ, mỗi năm có từ 500.000 đến 2 triệu người bệnh mắc 
một thể nào đó của bệnh viêm loét đại tràng [9]. Tại Việt 
Nam, bệnh hay gặp và ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe và 
chất lượng cuộc sống người bệnh [3], [5].
Kết quả chăm sóc và điều trị phụ thuộc nhiều yếu tố 
từ phía người bệnh, từ điều kiện và môi trường sống. Bệnh 
gặp phổ biến nhưng nghiên cứu về chăm sóc điều dưỡng 
người bệnh viêm loét đại tràng tại Kiên Giang chưa được 
triển khai, do vậy nghiên cứu: “Đặc điểm người bệnh 
viêm loét đại tràng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh 
viện đa khoa Kiên Giang năm 2020” được tiến hành. 
Mục tiêu nghiên cứu
- Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người 
bệnh viêm loét đại tràng điều trị nội trú tại Bệnh viện đa 
khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020.
- Phân tích kết quả chăm sóc người bệnh và một số 
yếu tố liên quan.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh từ 18 tuổi 
trở lên được chẩn đoán bệnh viêm loét đại tràng bằng kết 
quả nội soi vào điều trị nội trú tại khoa Nội Tổng Quát - 
Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang từ tháng 01/2020 đến 
6/2020.
2.2.Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
2.3. Chọn mẫu: Thuận tiện
Cỡ mẫu: Được tính cho nghiên cứu ước tính tỷ lệ 
bằng công thức
n = Z2
(1-α/2)
p(1- p)
d2
p là tỷ lệ người bệnh có kết quả điều trị chăm sóc tốt, 
ước tính 85%. Với độ tin cậy 95% và lấy d= 0,05, cỡ mẫu 
tối thiểu tính được là 196 người bệnh. Thực tế số người 
bệnh trong nghiên cứu là 200.
2.4. Nội dung nghiên cứu: 
- Đặc điểm chung: Tuổi, giới, nghề nghiệp, BMI.
- Triệu chứng lâm sàng, thời gian mắc bệnh, lối 
sống, bệnh kèm theo, chất lượng cuộc sống.
- Hình ảnh nội soi đại tràng, kết quả xét nghiệm 
huyết học, sinh hóa máu, xét nghiệm phân.
- Kết quả chăm sóc người bệnh viêm loét đại tràng: 
thay đổi triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng; số ngày điều 
trị, tình trạng ra viện. 
- Yếu tố liên quan với kết quả chăm sóc người bệnh 
viêm loét đại tràng: với tuổi, giới tính, thể trạng, nghề 
nghiệp, tình trạng hôn nhân, hoàn cảnh kinh tế, thói quen 
và lối sống, mức độ bệnh.
2.5. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Số liệu 
được thu thập từ bệnh án của người bệnh tại bệnh viện và 
dùng phiếu hỏi để phỏng vấn trực tiếp người bệnh. Số liệu 
thu thập được phân tích, xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 
để tính tỷ lệ phần trăm, trung bình, phân tích các yếu tố 
liên quan. 
2.6. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đảm bảo đạo 
đức với sự tự nguyện tham gia của người bệnh, đồng ý của 
lãnh đạo bệnh viện, là nghiên cứu mô tả và kết quả góp 
phần trong công tác chăm sóc người bệnh.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối 
tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Tuổi và giới tính người bệnh
Tuổi
Nam Nữ Chung
Số NB Tỷ lệ % Số NB Tỷ lệ % Số NB Tỷ lệ %
Dưới 20 2 1,0 3 1,5 5 2,5
Từ 20-40 23 11,5 13 6,5 36 18,0
Từ 40-60 46 23,0 19 9,5 65 32,5
≥ 60 46 23,0 48 24,0 94 47,0
Tuổi trung bình X ± SD: 62,4 ± 8,3 (năm)
Cộng 117 58,5 83 41,5 200 100,0
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 33
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.2. Triệu chứng lâm sàng khi vào viện
Triệu chứng Số NB Tỷ lệ %
Có đau bụng:
- Đau liên tục
- Đau khi chuẩn bị đại tiện
- Đau nhiều
- Đau ít
185:
26
62
24
73
92,5:
13,0
31,0
12,0
36,5
Đại tiện: 
- Bình thường (1 lần/ngày)
- Nhiều hơn bình thường (2-3 lần/ngày)
- Rất nhiều (≥4 lần/ngày
39
134
27
19,5
67,0
13,5
Tính chất phân:
- Bình thường
- Lỏng
- Nhầy
- Máu lẫn nhầy
3
54
63
79
2,0
27,0
31,5
39,5
Rối loạn tiêu hóa: 
- Chán ăn
- Đầy bụng
- Khó tiêu
198
192
192
99,0
96,0
96,0
Thời gian bị bệnh:
- Dưới 1 năm
- Từ 1- <4 năm
- Từ 4- <7 năm
- ≥ 7 năm
83
85
29
3
41,5
42,5
14,5
1,5
Thời gian trung bình (năm) X±SD: 2,5 ± 0,7
Nhận xét: kết quả trong bảng 3.1 cho thấy, tỷ lệ mắc 
bệnh tăng dần theo độ tuổi, độ tuổi mắc bệnh nhiều nhất 
là trên 60 tuổi (chiếm 47%), tiếp đó là lứa tuổi từ 40-60 
(chiếm 32,5%), từ 20-40 tuổi chiếm 18% và dưới 20 tuổi 
chỉ có 2,5%. Tuổi trung bình của người bệnh trong nghiên 
cứu là 62,4 ± 8,3. Người bệnh là nam chiếm 58,1% và là 
nữ chiếm 41,5%. 
Nhận xét: Khi vào viện, hầu hết người bệnh có biểu 
hiện đau bụng (92,5%), trong đó đau liên tục 13%; đau 
khi đại tiện 31%; đau nhiều 12% và đau ít 36,5%. Chỉ 
có 19,5% người bệnh đi đại tiện 1 lần/ngày và 2% người 
bệnh có phân bình thường. Triệu chứng rối loạn tiêu hóa 
hay gặp là đầy bụng, khó tiêu, chán ăn gặp với tỷ lệ cao, 
dao động từ 96% đến 99%. Thời gian bị bệnh trung bình 
là 2,5 ± 0,7 năm, chủ yếu dưới 4 năm (84%). 
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn34
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 3.3. Kết quả cận lâm sàng và nội soi
Kết quả n Tỷ lệ %
Công thức máu: 
Số lượng hồng cầu:
- Bình thường
- Giảm
148
52
74,0
26,0
Nồng độ Hb:
- Bình thường
- Giảm
148
52
74,0
26,0
Số lượng bạch cầu:
- Bình thường
- Tăng
155
45
77,5
22,5
Nội soi:
- Viêm đại tràng ngang
- Viêm đại tràng lên
- Viêm đại tràng xuống
- Viêm đại tràng sigma
31
24
43
102
15,5
12,0
21,5
51,0
Bảng 3.4. Thay đổi triệu chứng của người bệnh
Thay đổi triệu chứng Số NB Tỷ lệ %
Đau bụng:
- Đau nhiều hơn
- Không thay đổi
- Giảm đau
- Hết đau
5
16
120
59
2,5
8,0
60,0
29,5
Đại tiện:
- Đại tiện nhiều hơn
- Không thay đổi 
- Đại tiện bình thường
27
50
123
13,5
25,0
61,5
Tính chất phân:
- Bình thường
- Lỏng
- Nhầy
- Máu lẫn nhầy
83
37
41
39
41,5
18,5
20,5
19,5
Kết quả chung:
- Hết bệnh
- Bệnh giảm
- Bệnh không thay đổi
- Bệnh tăng lên
83
100
12
5
41,5
50,0
6,0
2,5
Nhận xét: Kết quả trong bảng 3.6 cho thấy, 26% Nb 
có số lượng hồng cầu và huyết sắc tố giảm (tất cả ở mức 
độ nhẹ). Tỷ lệ Nb có số lượng bạch cầu tăng chiếm 22,5%. 
Kết quả nội soi, chủ yếu NB viêm đoạn cuối đại tràng là 
đại tràng Sigma,chiểm 51%; tỷ lệ viêm các đoạn khác dao 
động từ 12% đến 21,5%.
3.2. Kết quả chăm sóc, điều trị người bệnh và yếu 
tố liên quan
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 35
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.5. Kết quả chăm sóc, điều trị và các yếu tố liên quan 
Yếu tố Số NB
Tốt và khá (183) Chưa tốt (17) OR 
95% CI
p
n % n %
Thời gian bị bệnh
Dưới 4 năm 168 159 94,6 9 5,4 5,8
(1,76-18,8)
<0,01
≥ 4 năm 32 24 75,0 8 25,0
Thói quen, lối sống
Lành mạnh, tích cực 53 52 98,1 1 1,8 6,3
(0,93-71,2)
<0,05
Không lành mạnh, tiêu cực 147 131 89,1 16 10,9
Bệnh kèm theo
Không có bệnh kèm theo 112 106 94,6 6 5,4 2,5
(0,8-8,64)
<0,05
Có bệnh kèm theo 88 77 87,5 11 12,5
Nhận xét: Tỷ lệ NB hết đau và đau bụng giảm chiếm 
89,5%; tỷ lệ người bệnh đại tiện ít hơn chiếm 61,5% và 
41,5% người bệnh có phân trở lại bình thường. Kết quả chăm 
sóc và điều trị chung cho thấy tỷ lệ người bệnh hết bệnh là 
41,5%; giảm bệnh là 50%. Còn 8,5% người bệnh không thay 
đổi triệu chứng và 2,5% người bệnh tiến triển xấu hơn.
Nhận xét: Các yếu tố làm cho kết quả chăm sóc, điều 
trị tốt hơn gồm: thời gian bị bệnh dưới 4 năm ( OR = 
5,8, CI: 1,76-18,8 và p<0,01); người bệnh có thói quen và 
lối sống lành mạnh (OR = 6,3, CI: 0,93-71,2 và p<0,05); 
người bệnh không có bệnh lý khác kèm theo (OR = 2,5; 
CI: 0,8 - 8,64 và p<0,05).
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người 
bệnh viêm loét đại tràng
- Về giới tính và tuổi: Nhóm tuổi hay mắc bệnh 
nhất là trên 60 tuổi (chiếm 47,0%), tuổi trung bình của 
người bệnh trong nghiên cứu là 62,4 ± 8,3 tương đương 
với tác giả Tạ Đình Vụ độ tuổi hay gặp nhất là trên 60 
[6]. Và theo Asher K bệnh viêm loét đại tràng có hai đỉnh 
bệnh, đỉnh bệnh thứ nhất hay gặp ở các bệnh nhân trong 
độ tuổi khoảng 20-30 tuổi, đỉnh bệnh thứ hai là ở khoảng 
tuổi 70-80 [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi 
hay gặp nhất chủ yếu ở đỉnh thứ hai của bệnh. Về đặc 
điểm giới, tỉ lệ nam chiếm 58,1% và nữ chiếm 41,5% 
tương đương nhau. Kết quả này tương đồng với nghiên 
cứu của Ishige T và cộng sự [9].
- Thời gian mắc bệnh: Viêm loét đại tràng là một 
bệnh lý mãn tính, bệnh có thể tái đi tái lại nhiều lần thời 
gian mắc bệnh của người bệnh dưới 4 năm, chiếm 84%; 
14,5% người đã bị bệnh từ 4-<7 năm và chỉ có 1,5% người 
mắc bệnh trên 7 năm. Thời gian bị bệnh trung bình là: 2,5 
± 0,7 năm.
- Về triệu chứng lâm sàng: Đa số rối loạn phân là 
triệu chứng chính khiến bệnh nhân đi khám bệnh. Trong 
nhóm bệnh nhân của chúng tôi nghiên cứu 98,0% bệnh 
nhân có triệu chứng rối loạn phân tỷ lệ này cao hơn so với 
tác giả Diefenbach thì có đến 93% bệnh nhân có rối loạn 
phân [8]. 27/200 trường hợp đại tiện > 4 lần/ngày. Tỷ lệ 
này thấp hơn nhiều so với của tác giả Vũ Văn Khiên và cs 
(100%) [5]. Kết quả của chúng tôi có 185/200 trường hợp 
có đau bụng (92,5%). Kết quả này cao hơn so với của tác 
giả Diefenbach (76%) [8]. Tính chất đau tùy từng bệnh 
nhân, trong đó Nb đau liên tục 13%; đau khi đại tiện 31%; 
đau nhiều 12% và đau ít 36,5%. Có 15/200 BN không có 
dấu hiệu đau bụng mà chỉ có rối loạn phân chiếm 7,5%. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi hầu hết người bệnh có 
triệu chứng mệt mỏi, khó tiêu, đầy bụng, chán ăn, tỷ lệ dao 
động từ 90,5% đến 99%, kết quả phù hợp với các nghiên 
cứu khác [1],[5], [7]. 
- Về cận lâm sàng: Theo kết quả của chúng tôi thì 
có 52/200 NB có số lượng hồng cầu và huyết sắc tố giảm 
chiếm 26% tỷ lệ này thấp hơn với tác giả Vũ Văn Khiên 
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn36
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
và cs (62.5 %) [5]. Những người bệnh trên thiếu máu là 
do tình trạng đại tiện phân nhầy máu trong một thời gian 
dài hoặc do tình trạng dinh dưỡng kém. Đây cũng là một 
trong những biến chứng của bệnh VLĐT. Kết quả nội 
soi cho thấy hầu hết tổn thương đại tràng sigma (chiếm 
51%). Tỉ lệ này thấp hơn tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền 
có 100% tổn thương trực tràng và 90% tổn thương đại 
tràng sigma [2]. 
4.2. Kết quả chăm sóc và yếu tố liên quan
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi dựa vào thực tế 
và quy trình chăm sóc điều dưỡng tại Bệnh viện đa khoa 
tỉnh Kiên Giang. Khi phân tích các triệu chứng cụ thể 
thấy: với đau bụng, bệnh nhân hết đau và đau giảm chiếm 
89,5%, không thay đổi và đau tăng lên chiếm 10,5%. Đại 
tiện và tính chất phân của người bệnh cũng thay đổi rõ rệt: 
số lần đại tiện giảm (61,5%) và phân trở lại bình thường 
41,5%. Đánh giá kết quả chung trên cơ sở tổng hợp các 
yếu tố của người bệnh, kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh 
có kết quả điều trị, chăm sóc tốt và khá chiếm 91,5% và 
8,5% người bệnh có kết quả chưa tốt. 
Nghiên cứu tìm một số yếu tố liên quan với kết 
quả chăm sóc, điều trị người bệnh và cho thấy 3 yếu tố 
có liên quan, làm cho kết quả tốt hơn đó là: thời gian bị 
bệnh dưới 4 năm ( OR = 5,8, CI: 1,76-18,8 và p<0,01); 
người bệnh có thói quen và lối sống lành mạnh (OR = 
6,3, CI: 0,93-71,2 và p<0,05); người bệnh không có 
bệnh lý khác kèm theo (OR = 2,5; CI: 0,8 - 8,64 và 
p<0,05). Người bệnh có thời gian bị bệnh ngắn dưới 
4 năm tổn thương niêm mạc đại tràng chưa trầm trọng 
cho nên khả năng phục hồi nhanh hơn, làm triệu chứng 
tiến triển tốt hơn [7]. Thói quen ăn uống và lối sống 
là yếu tố ảnh hưởng rõ tới kết quả chăm sóc, điều trị. 
Nguyên nhân của viêm loét đại tràng chưa được tìm 
thấy nhưng những yếu tố miễn dịch, chất kích thích, 
căng thẳng tinh thần đã được nhiều nghiên cứu khẳng 
định có liên quan [7], [9]. Do đó, kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi thấy có liên quan giữa thói quen ăn uống 
không tốt như thường xuyên uống rượu, hút thuốc lá, ăn 
thức ăn sống và tình thần căng thẳng là điều có cơ sở lý 
giải. Những người bệnh mắc bệnh kèm theo có kết quả 
chăm sóc, điều trị không tốt bằng những người bệnh chỉ 
mắc đơn thuần viêm loét đại tràng. Bệnh mà đối tượng 
nghiên cứu mắc cùng là bệnh tiểu đường, tăng huyết áp, 
tăng mỡ máu.
V. KẾT LUẬN
5.1. Biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng của người 
bệnh trong nghiên cứu: 
- Người bệnh là nam chiếm 58,1% và là nữ chiếm 
41,5%; tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo độ tuổi, độ tuổi mắc 
bệnh nhiều nhất là trên 60 tuổi (chiếm 47%), tuổi trung 
bình là 62,4 ± 8,3. Thời gian bị bệnh trung bình là 2,5 ± 
0,7 năm, chủ yếu dưới 4 năm (84%). 
- Triệu chứng hay gặp: Đau bụng (92,5%); rối loạn 
tiêu hóa như đầy bụng, khó tiêu, chán ăn dao động từ 96% 
đến 99%. 
- 26% người bệnh có số lượng hồng cầu và huyết 
sắc tố giảm ở mức độ nhẹ; 22,5% người bênh có số 
lượng bạch cầu tăng; Kết quả nội soi: 51% tổn thương 
đại tràng Sigma.
5.2. Kết quả chăm sóc, điều trị và yếu tố liên quan
- Các biểu hiện của bệnh giảm đi, chất lượng cuộc 
sống tốt hơn và kết quả chung 91,5% người có kết quả tốt, 
còn lại 8,5% người bệnh có kết quả chưa tốt.
- Yếu tố liên quan người bệnh có với kết quả chăm 
sóc tốt hơn có 3 yếu đó là: người bệnh có thời gian mắc 
bệnh dưới 4 năm, Lối sống tích cực và có thói quen tốt 
trong ăn uống, Những người bệnh không có bệnh kèm 
theo với p<0,05. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Hân (2010), “Nghiên cứu mô bệnh học, một số đặc điểm lâm sàng và nội soi trong bệnh viêm đại 
tràng mạn tính. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú trường Đại học Y Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Thu Hiền (2008), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh viêm loét đại trực tràng 
chảy máu. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú trường Đại học Y Hà Nội.
3. Phạm Thị Thu Hồ (2004), Bệnh học nội khoa (bài giảng dành cho sau đại học), viêm loét đại trực tràng chảy 
máu, Nhà xuất bản Y học, pp.34-38.
4. Nguyễn Văn Huy (2006), Giải phẫu người phần ruột già, Nhà xuất bản Y học, pp.262-269.
5. Vũ Văn Khiên, Tạ Long, Bùi Văn Lạc và cs (2005), Viêm loét đại trực tràng: đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
và hiệu quả điều trị. Đặc san Tiêu hóa Việt Nam. số 1, pp. 27-30. 
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 37
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
6. Tạ Đình Vụ (2016). Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học trong viêm đại tràng mãn 
tính. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ trường Đại học Y Hà Nội.
7. Asher K và David BS (2004), “Ulcerative colitis practical guidelines in adults (update): American college of 
gastroenterology, practice parameters committee”. American Journal Gastroenterology, pp. 1370-1385.
8. Diefenbach J.A và Breuer CK (2006), “Pediatric inflammatory bowel disease”, World Journal of 
Gastroenterology, pp. 3204-3212.
9. Ishige T, Tomomasa T et al (2010), “Inflammatory bowel disease in children: epidemiological analysis of the 
nationwide IBD registry in Japan”, J Gastroenterol; 45:911-917.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_nguoi_benh_viem_loet_dai_trang_va_mot_so_yeu_to_lie.pdf