Đặc điểm một số đa hình của gen IL-1B và IL-10 và mối liên quan với nhiễm helicobacter pylori trên người Việt Nam
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori xảy ra khoảng 50% dân số thế giới. Gần đây yếu tố di truyền
được xác định là một yếu tố tham gia vào quá trình bệnh sinh của các bệnh nhiễm trùng. Trong nghiên cứu này
chúng tôi nghiên cứu một số đa hình của gen IL-1B và IL-10 và mối liên quan giữa các đa hình này với nhiễm H.
pylori trên người Việt.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mẫu gồm 153 người Việt dân tộc Kinh tuổi 19 đến 28 bao gồm
41% nam và 59% nữ. DNA được ly trích từ máu toàn phần. Các đa hình của gen IL-1B và IL-10 được xác định
bằng kỹ thuật Sequenom MassARRAY iPLEX Gold Platform. Tình trạng nhiễm H. pylori được xác định bằng in
house ELISA test kit. GraphPad InStat 3 được dùng để tính giá trị p và OR.
Kết quả: 1) Tỉ lệ nhiễm H. pylori của mẫu là 43.8% 2) Đối tượng mang allele IL-1B-511 C và allele IL-1B-
1473 G cho thấy nhiễm H. pylori cao 2,2 đến 2,6 lần so với đối tượng mang allele IL-1B-511 T và allele IL-1B-
1473 C. Đối với gen IL-1B-1473, người mang kiểu gen C/C cho thấy nhiễm H.pylori cao gấp 4 lần so với người
mang kiểu gen G/G
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm một số đa hình của gen IL-1B và IL-10 và mối liên quan với nhiễm helicobacter pylori trên người Việt Nam
Nghiờn cứu Y học Y Học TP. Hồ Chớ Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 566 ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ ĐA HèNH CỦA GEN IL-1B VÀ IL-10 VÀ MỐI LIấN QUAN VỚI NHIỄM HELICOBACTER PYLORI TRấN NGƯỜI VIỆT NAM Hà Mai Dung*, Hoàng Thị Thu Hà**, Phạm Thị Minh Hồng*** TểM TẮT Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori xảy ra khoảng 50% dõn số thế giới. Gần đõy yếu tố di truyền được xỏc định là một yếu tố tham gia vào quỏ trỡnh bệnh sinh của cỏc bệnh nhiễm trựng. Trong nghiờn cứu này chỳng tụi nghiờn cứu một số đa hỡnh của gen IL-1B và IL-10 và mối liờn quan giữa cỏc đa hỡnh này với nhiễm H. pylori trờn người Việt. Đối tượng và phương phỏp nghiờn cứu: Mẫu gồm 153 người Việt dõn tộc Kinh tuổi 19 đến 28 bao gồm 41% nam và 59% nữ. DNA được ly trớch từ mỏu toàn phần. Cỏc đa hỡnh của gen IL-1B và IL-10 được xỏc định bằng kỹ thuật Sequenom MassARRAY iPLEX Gold Platform. Tỡnh trạng nhiễm H. pylori được xỏc định bằng in house ELISA test kit. GraphPad InStat 3 được dựng để tớnh giỏ trị p và OR. Kết quả: 1) Tỉ lệ nhiễm H. pylori của mẫu là 43.8% 2) Đối tượng mang allele IL-1B-511 C và allele IL-1B- 1473 G cho thấy nhiễm H. pylori cao 2,2 đến 2,6 lần so với đối tượng mang allele IL-1B-511 T và allele IL-1B- 1473 C. Đối với gen IL-1B-1473, người mang kiểu gen C/C cho thấy nhiễm H.pylori cao gấp 4 lần so với người mang kiểu gen G/G. Kết luận: Cú mối liờn quan giữa một số đa hỡnh của gen IL-1B-511 và IL-1B-1473 với nhiễm H. pylori trờn người Việt. Từ khúa: IL-1B, IL-10, đa hỡnh gen, nhiễm H. pylori, người Việt Nam. ABSTRACT SPECIFIC POLYMORPHISMS OF IL-1B AND IL-10 AND HELICOBACTER PYLORI INFECTION IN VIETNAMESE SUBJECTS Ha Mai Dung, Hoang Thi Thu Ha, Pham Thi Minh Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 566 - 571 Background: Helicobacter pylori infects 50% of the worlds’ population. Recently, the role of host genetic factors is emerging as a factor in infectious diseases. In this study, specific SNPs of IL-1B and IL-10 were examined to determine if there is any association between these SNPs and H. pylori infection in Vietnamese subjects. Subjects and methods: 153 healthy Kinh Vietnameses, age between 19 to 28 including 41% males and 59% females were included in this study. DNA was isolated from whole blood. Genotyping of SNPs in IL-1B-511 C>T, IL-1B-1473 C > G, IL-10-1082 G > A, IL-10-592 C > A were determined by the Sequenom MassARRAY iPLEX Gold Platform technique. H. pylori infection status was evaluated by an in house H. pylori IgG ELISA kit. The p and OR values were calculated by using two sides Fisher Exact test and GraphPad InStat 3. Results: 1) The H. pylori infection prevalence of the sample was 43.8% 2) Subjects carrying the C allele of IL-1B-511 and the G allele of IL-1B-1473 were found to be 2.2 and 2.6 times, respectively, more likely to be infected with H. pylori than subjects who carried the T allele of IL-1B-511 and the C allele of IL-1B-1473 (OR=2.2 *Trường Đại Học Quốc tế - Đại Học Quốc Gia TPHCM **Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương ***Trường Đại Học Y Dược TPHCM Tỏc giả liờn lạc: TS BS Hà Mai Dung. ĐT: 0903303542 Email: maidung.ha@sickkids.ca Y Học TP. Hồ Chớ Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiờn cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 567 (1.1-4.7), P=0.046 and OR=2.6 (1.1-6.1), p=0.03 respectively). Compared to the C/C genotype carriers of IL-1B- 1473, the G/G genotype carriers were shown to be 4 times more likely to get a H. pylori infection (OR=4.0 (1.6- 10.3), P=0.004). Conclusion: An association between IL-1B-511 and IL-1B-1473 SNPs and H. pylori infection in Vietnamese is firstly reported. Key words: IL-1B, IL-10, Genetic polymorphism, H. pylori infection, Vietnamese ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 1982, Helicobacter pylori lần đầu tiờn được phõn lập và nghiờn cứu từ niờm mạc dạ dày người bởi Barry Marshall và Robin Warren. Kết quả từ cỏc cuộc nghiờn cứu này cho thấy cú mối liờn hệ bệnh nguyờn giữa H. pylori và cỏc bệnh dạ dày(15). Cỏc nghiờn cứu được thực hiện liờn tục 23 năm sau đú đó gúp phần chứng minh cỏc kết quả đầu tiờn của Marshall và Warren, và giỳp họ nhận được giải Nobel về y học vào năm 2005. Ngày nay H. pylori được xem là nguyờn nhõn của viờm, loột và ung thư dạ dày(10). Interleukin-1 beta (IL-1B) là một cytokine tiền viờm điển hỡnh và được kớch hoạt bởi cỏc chất tiết từ cỏc vi sinh vật hoặc cỏc yếu tố khỏc như tăng ỏp lực thẩm thấu, cỏc tổn thương do nhiệt hoặc CRP (C Reactive Protein). Cỏc nội độc tố lipopolysaccharide của vi khuẩn cú thể kớch hoạt cơ thể sản xuất ra một lượng lớn IL- 1B và IL-1B khi đươc sản xuất lại kớch hoạt sản xuất interleukin-8 (IL-8) và một số cytokine khỏc dẫn đến hỡnh thành phản ứng viờm. Ngoài ra IL-1B cũn là một chất ức chế acid cực mạnh tại niờm mạc dạ dày. Đối ngược với IL- 1B là IL-10, IL-10 là một cytokine chống viờm, làm gióm tỏc dụng tiền viờm của IL-1B. Vỡ vậy IL-10 cũng giỏn tiếp ảnh hưởng đến việc tiết acid của niờm mạc dạ dày(4). Gần đõy cỏc đa hỡnh gen, đặc biệt là cỏc điểm đa hỡnh đơn nucleotide (Single Nucleotide Polymorphism hay SNP) như IL-1B-511, IL-1B- 1473, IL-10-1082 và IL-10-592 được ghi nhận cú liờn quan đến một số bệnh lý bao gồm cả ung thư dạ dày(4,11). Cỏc SNP này cũng cho thấy cú liờn quan đến sự tăng nhạy cảm với nhiễm khuẩn H. pylori(18). Trong nghiờn cứu này, chỳng tụi khảo sỏt tần suất nhiễm H. pylori của mẫu, cỏc đặc điểm của cỏc SNP IL-1B-511, IL-1B-1473, IL-10-1082 và IL-10-592 trờn người Việt Nam và mối liờn quan giữa cỏc SNP này với nhiễm H. pylori. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIấN CỨU Đối tượng nghiờn cứu Một trăm năm mươi ba sinh viờn khoẻ mạnh thuộc dõn tộc Kinh đang theo học tại trường Đại Học Quốc Tế - Đại Học Quốc Gia TPHCM được thụng bỏo về đề tài nghiờn cứu, tự nguyện ký giấy tham gia nghiờn cứu, điền thụng tin cỏ nhõn và cho mỏu. Đối tượng nghiờn cứu tuổi từ 19 đến 28 (tuổi trung bỡnh 20) bao gồm 63 nam (41%) và 90 nữ (59%). Bệnh phẩm Mỗi đối tượng tham gia nghiờn cứu cho 3ml mỏu toàn phần với chống đụng bằng EDTA dành cho ly trớch DNA và 2ml mỏu đụng dành cho ly trớch huyết thanh để đỏnh giỏ tỡnh trạng nhiễm H. pylori. Cỏc mẫu mỏu toàn phần và huyết thanh sau khi ly trớch được bảo quản ở - 200C cho đến lỳc thử nghiệm. Ly trớch DNA và xỏc định cỏc SNP DNA được ly trớch từ mỏu toàn phần với bộ kớt Qiagen Blood minikit và thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Cỏc SNP IL-1B-511 C > T (rs 16944), IL-1B-1473 C > G (rs 1143623), IL- 10-1082 G > A (rs 1800896), IL-10-592 C > A (rs 1800872) được xỏc định bằng kỹ thuật Sequenom MassARRAY iPLEX Gold Platform và được thực hiện tại Australia. Đỏnh giỏ tỡnh trạng nhiễm H. pylori Tỡnh trạng nhiễm H. pylori được xỏc định bằng in house ELISA test kớt do Viện Vệ sinh Nghiờn cứu Y học Y Học TP. Hồ Chớ Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 568 Dịch Tễ Trung ương Hà Nội phối hợp với viện Karolinska của Thụy Điển chế tạo và bộ kớt này đó được chuẩn húa trờn người Việt để cú được độ nhạy cảm (94,1%) và độ chuyờn biệt (97,8%) tốt nhất(9). Phõn tớch dữ liệu Hardy-Weinberg equilibrium (HWE) của mẫu được xỏc định bằng χ2-test. Để xỏc định sự khỏc biệt cú ý nghĩa thống kờ về tần suất của cỏc allele của cỏc SNP giữa hai nhúm H. pylori (+) và H. pylori (-), chỳng tụi dựng two sides Fisher Exact test, OR (Odd Ratio) với khoảng tin cậy 95% được tớnh toỏn bằng cỏch sử dựng phần mềm GraphPad InStat3. KẾT QUẢ Hardy-Weinberg equilibrium HWE SNP IL-1B-511 khụng đạt được cõn bằng HWE với giỏ trị p=0,04 (số lượng đồng hợp tử nhiều hơn bỡnh thường). Cỏc SNP cũn lại bao gồm IL-1B- 1473, IL-10-1082 và IL-10-596 đạt được cõn bằng HWE với giỏ trị p lần lượt là 0,09, 0,05 và 0,77. Tỉ lệ nhiễm H. pylori của mẫu Tỉ lệ này là 43,8%, khụng cú sự khỏc biệt cú ý nghĩa giữa nam và nữ. So sỏnh tần suất cỏc allele của cỏc SNP được khảo sỏt giữa người Việt Nam với cỏc dõn tộc Đụng Á và Phương Tõy Nghiờn cứu này cho thấy tần suất cỏc allele của cỏc SNP được khảo sỏt ở người Việt Nam tương tự với nhúm dõn tộc Đụng Á (Bảng 2, 3). Tần suất cỏc kiểu gen (genotypes) của SNP IL- 1B-1473 ở người Việt với CC = 22,2%, CG = 42,5%, GG = 35,3% tương tự với nghiờn cứu của tỏc giả người Hàn Quốc Kyung-A Lee với CC = 21,0%, CG = 48,3%, GG = 30,7% (11). Bảng 1 Tần suất kiểu gen và tần suất allele của đa hỡnh gen IL-1B và IL-10 trờn người Việt Loại đa hỡnh Tần suất kiểu gen Tần suất allele T/T n(%) T/C n(%) C/C n(%) Allele T n(%) IL-1B-511 43(28.1) 64(41.8) 46(30.1) 150(49.0) C/C n(%) C/G n(%) G/G n(%) Allele G n(%) IL-1B-1473 34(22.2) 65(42.5) 54(35.3) 173(56.5) G/G n(%) G/A n(%) A/A n(%) Allele A n(%) IL-10-1082 2(1.3) 15(9.8) 136(88.9) 287(93.8) C/C n(%) C/A n(%) A/A n(%) Allele A n(%) IL-10-596 14(9.2) 62(40.5) 77(50.3) 216(70.6) Bảng 2: Tần suất của allele IL-1B-511 T trờn người bỡnh thường của Việt Nam và nhúm dõn tộc Đụng Á và Phương Tõy Quốc gia Dõn tộc (địa phương) Số lượng Tần suất (%) Tài liệu tham khảo Việt Nam Kinh 153 49 Kết quả của nghiờn cứu này Đụng Á Trung Quốc Miền bắc Trung Quốc 166 49 Zhang et al. 2005(24) Nhật Người Nhật 103 49 Sakuma et al. 2005(16) Hàn Quốc Người Hàn Quốc 386 50 Lee et al. 2008(12) Đài Loan Người Trung Quốc 230 47 Wu et al. 2003(20) Phương Tõy Đức Người Đức 235 33 Hamacher et al. 2009(7) Hà Lan Người Hà Lan 153 34 Zur Hausen 2003(25) Ba Lan Người Ba Lan (Thành phố Warsaw) 429 30 El-Omar et al. 2000(4) Bồ Đào Nha Người Bồ Đào Nha ở miền bắc 306 34 Machado et al. 2003(14) Anh Người Âu da trắng 287 41 Hartland et al. 2004(8) Mỹ Người da trắng 289 35 Zabaleta et al. 2008(22) Bảng 3: Tần suất allele IL-10-1082 A và allele IL-10-592 A trờn người bỡnh thường của Việt Nam và nhúm dõn tộc Đụng Á và Phương Tõy Y Học TP. Hồ Chớ Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiờn cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 569 Quốc gia Dõn tộc (địa phương) Số lượng Tần suất allele IL10- 1082 A (%) Tần suất alleleIL10-592 A (%) Tài liệu tham khảo Việt Nam Kinh 153 93.8 70.6 Kết quả của nghiờn cứu này Đụng Á Trung Quốc Người Trung Quốc 300 94 Lu et al. 2005 (13) Nhật Người Nhật 160 67 Tegoshi et al. 2002 (19) Đài Loan Người Hỏn 230 97 73 Wu et al. 2003 (20) Phương Tõy Ái Nhỉ Lan Người Ái Nhỉ Lan ở miền Bắc 389 45 22 Balding et al. 2003 (1) Ba Lan Người da trắng 300 57 25 Bialecka et al. 2008 (2) Tõy Ban Nha Người Tõy Ban Nha da trắng 183 62 26 Suarez et al. 2003 (17) Anh Người Âu da trắng 100 47 22 Bown et al. 2003 (3) Mỹ Người da trắng 277 51 23 Zabaleta et al. 2008 (22) Mối liờn quan giữa cỏc SNP được khảo sỏt và nhiễm H. pylori Để xỏc định ảnh hưởng của cỏc SNP này lờn sự nhạy cảm của con người với nhiễm khuẩn H. pylori, tần suất của cỏc allele cua cỏc SNP nay được so sỏnh giữa hai nhúm người bỡnh thường cú nhiễm H. pylori và khụng nhiễm H. pylori. Kết quả cho thấy cú mối liờn hệ giữa mang một số allele chuyờn biệt và nhiễm khuẩn H. pylori. Cụ thể, những người mang allele IL-1B-511 C và allele IL-1B-1473 G cho thấy nhiễm H. pylori cao 2,2 và 2,6 lần tương ứng so với người mang allele IL-1B-511 T và allele IL-1B-1473 C (OR=2,2 (1,1- 4,7), P=0,046 và OR=2,6 (1,1-6,1), p=0,03). Đối với điểm gen IL- 1B-1473, những người mang kiểu gen G/G cho thấy nhiễm H. pylori gấp 4 lần nhiều hơn so với người mang kiểu gen C/C (OR=4,0 (1,6-10,3), P=0,004). Khi đỏnh giỏ sự khỏc biệt giữa đối tượng H. pylori (+) và H. pylori (-) về IL-1B haplotypes (IL-1B-511 và IL-1B-1473), kết quả cho thấy những người mang CG haplotype nhiễm H. pylori cao 3,4 lần so với người mang TC haplotype (OR=3,4 (1,8-6,4), P=0,0002) (Bảng 4). Bảng 4: So sỏnh tần suất kiểu gen và tần suất allele của đa hỡnh gen IL-1B và IL-10 giữa hai nhúm đối tượng H. pylori (-) và H. pylori (+) Gen/Kiểu gen H, pylori (-) n=86 n(%) H, pylori (+) n=67 n(%) OR(95%CI) P value (Two-sided Fisher’s Exact test) IL-1B-511 T/T 30(34,9) 13(19,4) 1 C/T 35(40,7) 29(43,3) 1,9(0,9-4,3) 0,2 C/C 21(24,4) 25(37,3) 1,9(0,8-4,6) 0,2 Người mang C 56(65,1) 54(80,6) 2,2(1,1-4,7) 0,046 Allele T 95(55,2) 55(41,0) 1 Allele C 77(44,8) 79(59,0) 1,8(1,1-2,8) 0,02 IL-1B-1473 C/C 25(29,1) 9(13,4) 1 C/G 39(45,3) 26(38,8) 1,9(0,8-4,6) 0,2 G/G 22(25,6) 32(47,8) 4,0(1,6-10,3) 0,004 Người mang G 61(70,9) 58(86,6) 2,6(1,1-6,1) 0,03 Allele C 89(51,7) 44(32,8) 1 Allele G 83(48,3) 90(67,2) 2,2(1,4-3,5) 0,001 IL-1B-511/ IL-1B- 1473 Haplotype TC 54 21 1 CC 35 24 1,8(0,9-3,6) 0,1 TG 41 34 2,1(1,1-4,2) 0,04 CG 42 55 3,4(1,8-6,4) 0,0002 IL-10-1082 G/G 2(2,3) 0(0,0) A/G 9(10,5) 6(9,0) 1 A/A 75(87,2) 61(91,0) 1,2(0,4-3,6) 0,8 IL-10-592 C/C 9(10,5) 5(7,5) 1 A/C 34(39,5) 28(41,8) 1,5(0,5-4,9) 0,6 Nghiờn cứu Y học Y Học TP. Hồ Chớ Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 570 Gen/Kiểu gen H, pylori (-) n=86 n(%) H, pylori (+) n=67 n(%) OR(95%CI) P value (Two-sided Fisher’s Exact test) A/A 43(50,0) 34(50,7) 1,4(0,4-4,6) 0,8 BÀN LUẬN Do đặc điểm mẫu là sinh viờn của trường đại học là nhúm người trẻ cú học vấn, nờn tỉ lệ nhiễm H. pylori 43,8% của nghiờn cứu này khụng phản ỏnh tỉ lệ nhiễm H. pylori của dõn Việt Nam. Để cú một con số đại diện cho cộng đồng Việt Nam, cần cú một nghiờn cứu lớn và toàn diện hơn. Tương tự như gen IL-1RN trong một bài bỏo khỏc chỳng tụi đó đăng(5), khảo sỏt tần suất cỏc kiểu gen của cỏc điểm gen IL-1B-511, IL-10-1082 và IL-10-592 ở những người chứng bỡnh thường của cỏc nghiờn cứu được đăng bỏo trờn thế giới cho thấy cú một sự khỏc biệt rừ rệt giữa hai nhúm dõn tộc Phương Tõy và Đụng Á. Từ sự khỏc biệt rừ rệt về tần suất của cỏc SNP được khảo sỏt giữa hai nhúm dõn tộc Phương Tõy và Đụng Á ở trờn (nhiều hơn 40% trong trường hợp của IL-10-1082 và IL-10-592), chỳng ta dễ dàng rỳt ra nhận xột rằng sự khỏc biệt về mặt di truyền của cỏc SNP này nếu cú giữa hai nhúm bệnh và chứng cú thể nhỏ hơn sự khỏc biệt giữa cỏc nhúm dõn khỏc nhau. Điều này dẫn đến việc đũi hỏi việc chọn lọc đối tượng nghiờn cứu giữa hai nhúm bệnh và chứng phải là cựng nhúm dõn tộc, trong cỏc nghiờn cứu về ảnh hưởng của yếu tố di truyền lờn bệnh lý. Tất cả 4 SNP được khảo sỏt trong nghiờn cứu này cho thấy kiểu mẫu gen ở người Việt rất giống nhúm người Đụng Á, đặc biệt là cỏc SNP IL-1B-511, IL-10-1082, IL-10-592 (Bảng 2, 3). Riờng IL-1B-1473, tần suất của kiểu gen G/G và allele G của nghiờn cứu này rất giống với kết quả nghiờn cứu trờn đối tượng người Hàn Quốc của tỏc giả Keung A Lee (35,3% và 56,5% vs. 30,7% và 55%)(11). Kết quả này phản ỏnh mối liờn hệ gần gũi giữa dõn tộc Việt Nam và cỏc dõn tộc Đụng Á đặc biệt là Trung Quốc. Từ sự giống nhau về mặt di truyền, cú thể suy đoỏn một số đặc điểm về bệnh sinh học cũng cú thể giống nhau. Kết quả allele IL-1B-511 C liờn quan đến tăng nhạy cảm với nhiễm H. pylori của nghiờn cứu này tương tự với kết quả nghiờn cứu trờn đối tượng người Nhật của tỏc giả Hamajima et al. năm 2001(6). Trong nghiờn cứu của tỏc giả này, những người mang kiểu gen IL-1B-31 T/T cho thấy dễ nhiễm H. pylori 2,46 lần nhiều hơn so với người mang kiểu gen C/C. Được biết rằng kiểu gen IL-1B-511 C/C gần như kết hợp hoàn toàn với kiểu gen IL-1B-31 T/T(4), từ đõy cú thể suy luận rằng nghiờn cứu của tỏc giả người Nhật này cũng cho ra kết quả tương tự như nghiờn cứu này là kiểu gen IL-1B-511 C/C gõy tăng nhạy cảm với nhiễm H. pylori. Cỏc đa hỡnh của gen IL-1B-511 và IL-1B-1473 cho thấy cú liờn quan đến mức độ khỏc nhau của cytokine IL-1B ở niờm mạc dạ dày. Trong nghiờn cứu của tỏc giả Xuan et al. kiểu gen IL-1B-511 C/C cho thấy cú mức độ IL-1B cao hơn ở niờm mạc dạ dày ở đối tượng H. pylori (+) so với đối tượng H. pylori (-)(21). Trong một bài bỏo khỏc của tỏc giả Lee et al. cho thấy ở allele IL-1B-1473 G cú sự giảm gắn kết vào cỏc nuclear extract, điều này cho thấy giảm ảnh hưởng của vựng điều khiển (promoter) lờn EMSA (Electrophoretic mobility shift assay). Núi cỏch khỏc, điều này đưa đến tăng lượng bài tiết của IL-1B vỡ rằng vựng điều khiển cú tỏc dụng ức chế ngược trong biểu hiện của gen IL-1B(11). IL-1B được xem là một chất ức chế acid cực mạnh, nhiều hơn gấp 100 lần chất ức chế bơm proton (proton pump inhibitor: PPI) và mạnh hơn 6000 lần cỏc chất đối vận của thụ thể histamin 2 (histamine-2 receptor antagonists)(4). Vỡ vậy việc cỏc SNP liờn quan đến việc thay đổi lượng IL-1B cũng được xem là liờn quan đến việc thay đổi lượng acid trong dạ dày. Mối tương quan của cỏc SNP này với việc tăng nhạy cảm với nhiễm H. pylori cú thể một phần do ảnh hưởng của acid dạ dày lờn mức độ nhạy cảm với nhiễm H. pylori. Y Học TP. Hồ Chớ Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiờn cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 571 Đõy là nghiờn cứu đầu tiờn bỏo cỏo cú mối liờn quan giữa cỏc alleles IL-1B-511 C và IL-1B- 1473 G và sự tăng nhạy cảm với nhiễm H. pylori trờn đối tượng người Việt. Để hiểu rừ hơn về mối liờn quan này, cần phải thực hiện nhiều nghiờn cứu lớn và toàn diện hơn. Cỏm ơn: Nghiờn cứu này được thực hiện với kinh phớ từ quỹ nghiờn cứu khoa học của Đại Học Quốc Gia TPHCM, mó số B2009 – 28 – 05. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Balding J, Kane D, Livingstone W, et al. (2003). Cytokine gene polymorphisms: association with psoriatic arthritis susceptibility and severity. Arthritis & Rheumatism, 48(5):1408-13. 2. Bialecka M, Klodowska-Duda G, Kurzawski M, et al. (2008). Interleukin-10 (IL10) and tumor necrosis factor a (TNF) gene polymorphisms in Parkinson’s disease patients. Parkinsonism and Related Disorders, 14:636-40. 3. Bown MJ, Burton PR, Horsburgh T, et al. (2003). The role of cytokine gene polymorphisms in the pathogenesis of abdominal aortic aneurysms: a case-control study. Journal of Vascular Surgery, 37(5):999-1005. 4. El-Omar EM, Carrington M, Chow WH et al. (2000). Interleukin-1 polymorphisms associated with increased risk of gastric cancer. Nature, 404:398-402. 5. Ha MD, Tong TH (2010). IL-1RN polymorphisms in Vietnameses. The journal of Ho Chi Minh City Medicine ,Volume 14, supplement 4:57-62. 6. Hamajima N, Matsuo K, Saito T, et al. (2001). Interleukin 1 polymorphisms, lifestyle factors, and Helicobacter pylori infection. Japanese Journal of Cancer Research, 92(4):383-9. 7. Hamacher R, Diersch S, Scheibel M, et al. (2009). Interleukin 1 beta gene promoter SNPs are associated with risk of pancreatic cancer. Cytokine, 46:182-6 8. Hartland S, Newton JL, Griffin SM, et al. (2004). A functional polymorphism in the interleukin-1 receptor-1 gene is associated with increased risk of Helicobacter pylori infection but not with gastric cancer. Digestive Diseases & Sciences, 49(9):1545-50. 9. Hoang TTH, Bengtsson C, Phung DC, et al. (2005). Seroprevalence of Helicobacter pylori infection in urban and rural Vietnam. Clinical & Diagnostic Laboratory Immunology, 12(1):81-5. 10. IARC (1994). Schistosomes, Liver Flukes and Helicobacter pylori: Lyon, IARCPress. 11. Lee KA, Ki CS, Kim HJ, et al. (2004). Novel interleukin 1beta polymorphism increased the risk of gastric cancer in a Korean population. Journal of Gastroenterology, 39(5):429-33. 12. Lee JM, Kang YR, Park SH, et al. (2008). Polymorphisms in interleukin-1B and its receptor antagonist genes and the risk of chronic obstructive pulmonary disease in a Korean population: a caseecontrol study. Respiratory Medicine, 102:1311-20. 13. Lu W, Pan K, Zhang L, et al. (2005). Genetic polymorphisms of interleukin (IL)-1B, IL-1RN, IL-8, IL-10 and tumor necrosis factor α and risk of gastric cancer in a Chinese population. Carcinogenesis, 26(3):631-6. 14. Machado JC, Figueiredo C, Canedo P, et al. (2003). A proinflammatory genetic profile increases the risk for chronic atrophic gastritis and gastric carcinoma. Gastroenterology, 125(2):364-71. 15. Marshall BJ, Warren JR. (1984). Unidentified curved bacilli in the stomach of patients with gastritis and peptic ulceration. Lancet, 16;1(8390):1311-5. 16. Sakuma K, Uozaki H, Chong JM, et al. (2005). Cancer risk to the gastric corpus in Japanese, its correlation with interleukin- 1beta gene polymorphism (+3953*T) and Epstein-Barr virus infection. International Journal of Cancer, 20;115(1):93-7. 17. Suarez A, Castro P, Alonso R, et al. (2003). Interindividual variations in constitutive interleukin-10 messenger RNA and protein levels and their association with genetic polymorphisms. Transplantation, 15;75(5):711-7. 18. Sugimoto M, Furuta T, Yamaoka Y. (2009). Influence of inflammatory cytokine polymorphisms on eradication rates of Helicobacter pylori. Journal of Gastroenterology and Hepatology, 24:1725–32. 19. Tegoshi H, Hasegawa G, Obayashi H, et al. (2002). Polymorphisms of interferon-gamma gene CA-repeat and interleukin-10 promoter region (-592A/C) in Japanese type I diabetes. Human Immunology, 63(2):121-8. 20. Wu MS, Wu CY, Chen CJ, et al. (2003). Interleukin-10 genotypes associate with the risk of gastric carcinoma in Taiwanese Chinese. International Journal of Cancer, 04(5):617- 23. 21. Xuan J, Deguchi R, Watanabe S, et al. (2005). Relationship between IL-1beta gene polymorphism and gastric mucosal IL- 1beta levels in patients with Helicobacter pylori infection. Journal of Gastroenterology and Hepatology, 40(8):796-801. 22. Zabaleta J, Schneider BG, Ryckman K, et al. (2008). Ethnic differences in cytokine gene polymorphisms: potential implications for cancer development. Cancer Immunology, Immunotherapy, 57:107-14. 23. Zappala F, Grove J, Watt FE, et al. (1998). No evidence for involvement of the interleukin-10 -592 promoter polymorphism in genetic susceptibility to primary biliary cirrhosis. Journal of Hepatology, 28(5):820-3. 24. Zhang WH, Wang XL, Zhou J, et al. (2005). Association of interleukin-1B (IL-1B) gene polymorphisms with risk of gastric cancer in Chinese population. Cytokine, 30(6):378-81. 25. Zur Hausen A, Crusius JBA, Murillo LS, et al. (2003). IL-1B promoter polymorphism and Epstein-Barr virus in Dutch patients with gastric carcinoma. International Journal of Cancer, 107(5):866-7. Ngày nhận bài bỏo: 17/03/2014 Ngày phản biện đỏnh giỏ bài bỏo: 27/03/2014 Ngày bài bỏo được đăng: 30/05/2014 Nghiờn cứu Y học Y Học TP. Hồ Chớ Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 572 NGHIấN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT ĐO PHÂN SUẤT DỰ TRỮ LƯU LƯỢNG MẠCH VÀNH ĐỂ ĐÁNH GIÁ VÀ HƯỚNG DẪN CAN THIỆP CÁC TỔN THƯƠNG PHỨC TẠP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Vừ Thành Nhõn*, Huỳnh Trung Cang** TểM TẮT Mục tiờu: Đỏnh giỏ tớnh an toàn, hiệu quả trong hướng dẫn can thiệp của kỹ thuật đo FFR ở bệnh nhõn cú tổn thương phức tạp về chỉ định điều trị (định nghĩa là mọi sang thương hẹp 40-70% trờn chụp mạch vành cản quang). Phương phỏp nghiờn cứu: mụ tả, tiến cứu, theo dừi dọc. Cỏc bệnh nhõn cú tổn thương hẹp 40-70% trờn chụp mạch cản quang, đồng ý tham gia nghiờn cứu, được tiến hành thu thập cỏc thụng tin dõn số học, lõm sàng, cận lõm sàng bao gồm FFR. Chỗ hẹp được cho là cú ý nghĩa chức năng và bệnh nhõn được can thiệp khi tỉ số FFR ≤ 0,80. Tất cả cỏc bệnh nhõn được theo dừi trung bỡnh 12 thỏng. Kết quả: 140 bệnh nhõn tham gia nghiờn cứu với tổng số 197 tổn thương động mạch vành được đo FFR. Tỉ lệ thành cụng thủ thuật là 100%, tử vong 0%, tới liều 150 àg adenosine cú 1 trường hợp ngưng xoang hơn 3 giõy và 3 trường hợp block AV II thoỏng qua khụng cần xử trớ đặc hiệu. Khụng cú sự khỏc biệt cú ý nghĩa thống kờ về nhồi mỏu cơ tim, tỏi thụng mạch đớch và biến cố tim mạch nặng giữa 2 nhúm FFR ≤ 0,80 được can thiệp so với nhúm FFR >0,80 được điều trị nội khoa bảo tồn (p=0,79) và khụng cú sự khỏc biệt cú ý nghĩa thống kờ về tỉ lệ sống cũn giữa hai nhúm trờn (p=0,10). Kết luận: Đo FFR là kỹ thuật an toàn, hiệu quả nờn cú ở cỏc phũng thụng tim để giỳp đỏnh giỏ chức năng cỏc tổn thương hẹp từ 40-70%. Từ khúa: phõn suất dự trữ lưu lượng mạch vành, FFR, can thiệp mạch vành ABSTRACT FRACTIONAL FLOW RESERVE FOR ASSESSMENT AND GUIDING PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION IN PATIENTS WITH COMPLEX CORONARY ARTERY LESIONS AT CHO RAY HOSPITAL Vo Thanh Nhan, Huynh Trung Cang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 572 - 582 Objectives: To access the effectiveness and safety of FFR (fractional flow reserve) technique in patients with complex coronary lesions regarding to indications of treatment (defined as stenotic lesions of 40 – 70%) on angiography. Methods: Longitudinal descriptive prospective study. Patients with 40-70% coronary artery stenosis on angiography were eligible for study enrollment. Clinical data and FFR were collected and analyzed prior to the intervention. Stenosis with FFR ≤ 0.80 was defined as lesion affecting cardiac function and requiring an intervention. Results: Of 140 patients, 197 coronary artery lesions had FFR measured. Success and mortality rates were respectively 100% and 0%. At the dose of 150àg adenosine, there was 1 case with sinus pause lasting more than 3 * Khoa Tim mạch Can thiệp, BV Chợ Rẫy, TPHCM ** Khoa Tim mạch, BV Đa khoa Kiờn Giang Tỏc giả liờn lạc: PGS. TS. BS. Vừ Thành Nhõn, ĐT: 0903338192, Email:drnhanvo@gmail.com
File đính kèm:
- dac_diem_mot_so_da_hinh_cua_gen_il_1b_va_il_10_va_moi_lien_q.pdf