Đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan bệnh lậu, độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn lậu

Để khảo sát đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan bệnh lậu, độ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn lậu,

chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 149 ca viêm niệu đạo hoặc cổ tử cung do lậu tại Bệnh viện

Da liễu Trung ương và Bệnh viện Da liễu Hồ Chí Minh từ tháng 1 - 8/2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy nam

giới chiếm 89,9%; 73,1% ca bị bệnh dưới 07 ngày. Tiểu buốt, rắt chiếm 98%; tiết dịch âm đạo, niệu đạo đặc

trưng lậu chiếm 87,2%; niệu đạo, cổ tử cung viêm đỏ chiếm 98,7%. Hành vi tình dục nguy cơ cao gặp nhiều hơn

ở nam giới; 57,1% ca có ít nhất 02 bạn tình; 20,1% ca quan hệ với người bán dâm; 8,7% ca quan hệ đồng giới;

85,2% ca không dùng bao cao su; 38,2% ca quan hệ đường miệng hoặc hậu môn. 97,8% nam giới lây bệnh từ

bạn tình hoặc người bán dâm; 86,7% nữ giới lây bệnh từ chồng. 100% chủng kháng penicillin, ciprofloxacin và

nalidixic; 99,3% chủng kháng tetracyclin; 10,1% chủng kháng azithromycin; 2,7% chủng kháng ceftriaxon và

10,7% chủng kháng cefixim, không có chủng nào kháng spectinomycin. Chúng tôi kết luận: Đa số bệnh nhân

bị bệnh dưới 07 ngày với lâm sàng đặc trưng bệnh lậu. Phần lớn người tham gia có ít nhất 2 bạn tình. Hành vi

tình dục nguy cơ cao như quan hệ với gái bán dâm, quan hệ đồng giới, quan hệ đường miệng, hậu môn chủ

yếu gặp ở nam giới. Quan hệ tình dục không dùng bao cao su chiếm phần lớn, là yếu tố lây bệnh chủ yếu.

Tình hình kháng azithromycin, ceftriaxone và cefixim tăng lên trong thời gian gần đây, đặc biệt ở phía Nam.

pdf 10 trang phuongnguyen 360
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan bệnh lậu, độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn lậu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan bệnh lậu, độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn lậu

Đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan bệnh lậu, độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn lậu
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020 11
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, YẾU TỐ LIÊN QUAN BỆNH LẬU, ĐỘ 
NHẠY CẢM VỚI KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN LẬU
Trịnh Minh Trang¹, , Phạm Thị Minh Phương¹, H.Rogier van Doorn², Phạm Thị Lan³
¹Bệnh viện Da liễu Trung ương
²Oxford University Clinics and Research Unit
³Trường Đại học Y Hà Nội
Để khảo sát đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan bệnh lậu, độ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn lậu, 
chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 149 ca viêm niệu đạo hoặc cổ tử cung do lậu tại Bệnh viện 
Da liễu Trung ương và Bệnh viện Da liễu Hồ Chí Minh từ tháng 1 - 8/2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy nam 
giới chiếm 89,9%; 73,1% ca bị bệnh dưới 07 ngày. Tiểu buốt, rắt chiếm 98%; tiết dịch âm đạo, niệu đạo đặc 
trưng lậu chiếm 87,2%; niệu đạo, cổ tử cung viêm đỏ chiếm 98,7%. Hành vi tình dục nguy cơ cao gặp nhiều hơn 
ở nam giới; 57,1% ca có ít nhất 02 bạn tình; 20,1% ca quan hệ với người bán dâm; 8,7% ca quan hệ đồng giới; 
85,2% ca không dùng bao cao su; 38,2% ca quan hệ đường miệng hoặc hậu môn. 97,8% nam giới lây bệnh từ 
bạn tình hoặc người bán dâm; 86,7% nữ giới lây bệnh từ chồng. 100% chủng kháng penicillin, ciprofloxacin và 
nalidixic; 99,3% chủng kháng tetracyclin; 10,1% chủng kháng azithromycin; 2,7% chủng kháng ceftriaxon và 
10,7% chủng kháng cefixim, không có chủng nào kháng spectinomycin. Chúng tôi kết luận: Đa số bệnh nhân 
bị bệnh dưới 07 ngày với lâm sàng đặc trưng bệnh lậu. Phần lớn người tham gia có ít nhất 2 bạn tình. Hành vi 
tình dục nguy cơ cao như quan hệ với gái bán dâm, quan hệ đồng giới, quan hệ đường miệng, hậu môn chủ 
yếu gặp ở nam giới. Quan hệ tình dục không dùng bao cao su chiếm phần lớn, là yếu tố lây bệnh chủ yếu. 
Tình hình kháng azithromycin, ceftriaxone và cefixim tăng lên trong thời gian gần đây, đặc biệt ở phía Nam. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Vi khuẩn lậu, kháng kháng sinh
Bệnh lậu là một trong những bệnh lây 
truyền qua đường tình dục phổ biến nhất do 
N. Gonohoeae gây ra. Khu vực Đông Nam Á là 
một điểm nóng với 25,4 triệu ca.1 Tuy nhiên, số 
người mắc thực tế cao hơn nhiều do không khai 
báo. Bệnh lậu có xu hướng tăng hàng năm, đặc 
biệt ở nhóm đồng giới nam và gái mại dâm.2,3 
Trước đây, bệnh lậu đã từng được 
điều trị hiệu quả bằng các kháng sinh như 
sulfonamide, penicillin, tetracycline, macrolide 
và fluoroquinilon. Tuy nhiên, do đặc tính tự 
nhiên về khả năng hình thành và duy trì các 
yếu tố kháng thuốc, vi khuẩn lậu đã biến đổi 
để kháng các thuốc trên. Phác đồ khuyến cáo 
hiện tại gồm tiêm ceftriaxone kết hợp với uống 
azithromycin cũng ghi nhận sự giảm nhạy cảm 
và kháng thuốc ở một số quốc gia trong vài năm 
gần đây.4,5 
Tại Việt Nam, điều trị lậu chủ yếu dựa vào 
tiếp cận hội chứng và kinh nghiệm. Hầu hết 
các cơ sở y tế không thực hiện xét nghiệm 
nuôi cấy, khánh sinh đồ góp phần gia tăng lậu 
kháng thuốc. Để nắm được tình hình bệnh lậu 
và kháng kháng sinh của vi khuẩn lậu tại Việt 
Tác giả liên hệ: Trịnh Minh Trang, 
Bệnh viện Da liễu Trung ương
Email: [email protected]
Ngày nhận: 13/09/2020
Ngày được chấp nhận: 20/10/2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 202012
Nam, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đặc điểm lâm 
sàng, yếu tố liên quan bệnh lậu; độ nhạy cảm 
với kháng sinh của vi khuẩn lậu” với những mục 
tiêu sau đây: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng và 
yếu tố liên quan bệnh lậu. (2) Xác định độ nhạy 
cảm với kháng sinh của vi khuẩn lậu.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu là các ca bệnh viêm 
niệu đạo hoặc viêm cổ tử cung do lậu tại Bệnh 
viện Da liễu Trung ương và Bệnh viện Da liễu 
Thành phố Hồ Chí Minh. 
Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được lựa 
chọn phải đồng thời thỏa mãn tiêu chuẩn: là 
nam hoặc nữ bị viêm niệu đạo hoặc viêm cổ tử 
cung do lậu, từ 18 tuổi trở lên, tự nguyện tham 
gia nghiên cứu. 
 Chẩn đoán xác định viêm niệu đạo hoặc cổ 
tử cung do lậu cầu bao gồm: Có tiền sử quan 
hệ với người bị bệnh, có lâm sàng hội chứng 
tiết dịch niệu đạo hoặc âm đạo, nhuộm Gram 
thấy hình ảnh song cầu hình hạt cà phê bắt 
màu Gram âm nằm trong và ngoài bạch cầu đa 
nhân thoái hóa, khuẩn lạc điển hình lậu trong 
môi trường Thayer-Martin, test Oxydase dương 
tính, test Malstose âm tính, lên men đường 
glucoza.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2020 đến 
tháng 8/2020
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được 
thực hiện tại Bệnh viện Da liễu Trung ương và 
Bệnh viện Da liễu Thành Phố Hồ Chí Minh.
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu 
cho một tỷ lệ:
n d
p(1 p)z12 22=
-
- a
Z1-α/2: Hệ số giới hạn tin cậy, với mức ý nghĩa 
thống kê α
α là sai lầm loại một, α = 0,05 tương ứng với 
giá trị của Z1-α/2 = 1,96 với độ tin cậy 95%.
p = 0, 45 là tỷ lệ kháng thuốc trung bình của 
vi khuẩn lậu (theo một khảo sát kháng kháng 
sinh của lậu cầu năm 2018 tại Việt Nam). 
d: Sai số tuyệt đối. Chọn d = 0,08.
Đưa vào công thức thu được cỡ mẫu tối 
thiểu là 149 ca bệnh.
Công cụ nghiên cứu: Sử dụng Bệnh án 
nghiên cứu để thu thập thông tin bệnh nhân 
bao gồm: nhân khẩu học, triệu chứng bệnh lậu, 
đường lây và các yếu tố liên quan bệnh lậu; kết 
quả xét nghiệm nuôi cấy, kháng sinh đồ lậu cầu.
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Chọn các ca bệnh viêm niệu đạo 
hoặc viêm cổ tử cung do lậu tại Bệnh viện Da 
liễu Trung ương và Bệnh viện Da liễu Thành 
phố Hồ Chí Minh theo Tiêu chuẩn lựa chọn. 
- Bước 2: Cán bộ nghiên cứu thu thập thông 
tin theo mẫu Bệnh án nghiên cứu. 
- Bước 3: Thu thập chủng lậu của các ca 
bệnh để làm kháng sinh đồ như sau:
+ Kháng sinh đồ khoanh giấy đối với các 
kháng sinh penicillin, ciprofloxacin, tetracycline, 
nalidixic acid, ceftriaxone, cefixim và 
spectinomycin và Etest đối với azithromycine 
(theo hướng dẫn của WHO 2014 về giám sát 
kháng kháng sinh lậu cầu)
+ Làm lại Etest đối với những trường hợp 
kháng sinh đồ khoanh giấy cho kết quả kháng 
thuốc hoặc giảm nhạy cảm với các kháng sinh 
ceftriaxone, cefixim và spectinomycin để khẳng 
định kết quả.
Các chỉ số nghiên cứu chính: Thời gian 
bệnh (số ngày tính từ khi nhiễm bệnh đến khi 
được điều trị), triệu chứng lâm sàng bệnh lậu 
điển hình (tiểu buốt, rát và tiết dịch niệu đạo, 
âm đạo rõ ràng), các triệu chứng lậu khác (đau 
bụng dưới, chảy máu sinh dục bất thường), 
bệnh lậu gây ảnh hưởng quan hệ tình dục (đau 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020 13
rát, chảy máu khi quan hệ tình dục), hành vi 
tình dục nguy cơ cao (không dùng bao cao su, 
quan hệ đường miệng, hậu môn, quan hệ đồng 
giới), số lượng bạn tình, nguồn lây (người bán 
dâm, bạn tình, vợ/chồng), tỷ lệ kháng hoặc 
giảm nhạy cảm với từng loại kháng sinh của 
N.Gonorrhoeae.
3. Xử lý số liệu
Số liệu được nhập trên chương trình SPSS 
16.0.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức 
Nghiên cứu Y sinh học của Trường Đại học Y 
Hà Nội xét duyệt và cấp Giấy chứng nhận số 67/
GCN-HĐĐĐNCYSH-ĐHYHN ngày 31/3/2020.
Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu 
sau khi hiểu về mục đích và cách thực hiện 
nghiên cứu. Các thông tin cá nhân của đối tượng 
nghiên cứu được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho 
mục đích nghiên cứu.
Đây là nghiên cứu không can thiệp nhằm 
khảo sát bệnh lậu và tình hình kháng thuốc 
của vi khuẩn lậu. Các số liệu thu được giúp xây 
dựng kế hoạch quản lý bệnh lậu.
III. KẾT QUẢ
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên 
quan bệnh lậu
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm (n = 149) N %
Giới
Nam 134 89,9
Nữ 15 10,1
Tuổi
Dưới 20 5 3,4
20 - 40 134 89,9
Trên 40 10 6,7
Địa dư
Thành thị 100 67,1
Nông thôn 49 32,9
Tình trạng di cư Người di cư đến nơi ở hiện tại trong vòng 06 tháng 8 5,4
Trình độ học vấn
Cao đẳng, đại học 58 38,9
Cấp 3 60 40,3
Cấp 1,2 31 20,8
Không biết chữ 0 0
Nghề
Nhân viên văn phòng 24 16,1
Công nhân 27 18,1
Lái xe 7 4,7
Nông dân 2 1,3
Tư do (các nghề đi lại, tiếp xúc nhiều) 81 54,4
Sinh viên 7 4,7
Nội trợ 1 0,7
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 202014
Đặc điểm (n = 149) N %
Tình trạng hôn 
nhân
Độc thân 85 57,0
Đang sống với vợ /chồng 64 43,0
Trong 149 ca bệnh, có 134 ca là nam giới, chiếm 89,9%; nhóm tuổi từ 20 - 40 tuổi chiếm 89,9%; 
67,1% ca bệnh ở thành thị, trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên chiếm 79,2%; nhóm nghề tự do có tính 
chất di chuyển, tiếp xúc nhiều người như nhân viên kinh doanh, công việc trong lĩnh vực truyền 
thôngchiếm 54,4%, nhóm công nhân chiếm 18,1%, nhân viên văn phòng chiếm 16,1%, các nhóm 
nghề khác chiếm tỷ lệ thấp, 57% ca bệnh đang ở tình trạng thái độc thân.
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng bệnh lậu
 Triệu chứng
Nam (n = 134) Nữ (n = 15) Tổng (n = 149) p
n % n % n %
Thời gian bệnh dưới 07 ngày 97 72,9 9 75,0 106 73,1 1,000
Rối loạn tiểu tiện rõ ràng (tiểu 
buốt hoặc rắt) 133 99,3 13 86,7 146 98,0 0,027*
Tiết dịch niệu đạo hoặc âm 
đạo rõ ràng, số lượng nhiều, 
màu vàng xanh, đặc
118 73,3 11 88,7 129 87,2 0,105
Niệu đạo hoặc cổ tử cung 
viêm đỏ 132 98,5 15 100 147 98,7 1,000
Các triệu chứng khác 7 5,2 4 26,7 11 7,4 0,015*
Ảnh hưởng quan hệ tình dục 72 53,7 6 40,0 78 52,3 0,416
* Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với p < 0,05
73,1% ca có thời gian bệnh dưới 07 ngày. Không có sự khác biệt giữa hai giới. Triệu chứng tiểu 
buốt hoặc tiểu rắt chiếm 98%; tiết dịch âm đạo hoặc niệu đạo đặc trưng cho lậu chiếm 87,2%; 98,7% 
ca có niệu đạo và hoặc cổ tử cung viêm đỏ khi thăm khám. Các triệu chứng khác như đau bụng dưới, 
chảy máu bất thường vùng sinh dục chiếm 7,4%, chủ yếu gặp ở nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05. 52,3% ca báo cáo bệnh lậu gây ảnh hưởng đến hoạt động quan hệ tình dục, 
chủ yếu là gây đau khi quan hệ tình dục. 
Bảng 3. Nguồn lây, đường lây và yếu tố liên quan bệnh lậu
 Các yếu tố
Nam (n = 134) Nữ (n = 15) Tổng
p
n % n % n %
Số bạn tình trong 
03 tháng gần đây
01 người 50 37,3 14 93,3 64 43,0
0,00002 người 59 44,0 1 6,7 60 40,3
≥ 03 người 25 18,7 0 0,0 25 16,8
Quan hệ tình dục với người bán dâm 30 22,4 0 0,0 30 20,1 0,042
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020 15
 Các yếu tố
Nam (n = 134) Nữ (n = 15) Tổng
p
n % n % n %
Tham gia hoạt động mại dâm 3 2,2 0 0,0 3 2,0 1,000
Quan hệ tình dục đồng giới 13 9,7 0 0,0 13 8,7 0,364
Tiền sử mắc bệnh lây truyền qua 
tình dục trong quá khứ 30 22,4 1 6,7 31 20,8 0,197
Không dùng bao cao su trong lần 
quan hệ tình dục gây bệnh 113 84,3 14 93,3 127 85,2 0,699
Quan hệ tình dục miệng và hoặc hậu 
môn trong lần lây bệnh 56 41,9 1 6,7 57 38,2 0,011
Hiện mắc các bệnh lây truyền qua 
đường tình dục ngoài lậu 7 5,2 0 0,0 7 4,7 1,000
Nguồn lây
Vợ/ chồng 3 2,2 13 86,7 16 10,7
0,000Bạn tình 101 75,4 2 13,3 103 69,1
Người bán dâm 30 22,4 0 0,0 30 20,2
* Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với p < 0,05
16,8% (25 ca) có ít nhất 03 bạn tình, 40,3% ca có ít nhất 02 bạn tình trong 03 tháng gần đây. Nam 
giới có nhiều bạn tình hơn nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Về thói quen và 
hành vi tình dục, 20,1% ca có tiền sử và thói quen thường quan hệ tình dục với người bán dâm; 2% 
ca giới tham gia hoạt động bán dâm; 8,7% ca quan hệ tình dục đồng giới; Những hành vi trên chủ 
yếu ở nam giới với sự khác biệt có ý nghĩa thông kê, p< 0,05. Về lần quan hệ tình dục gây bệnh lậu: 
85,2% ca không dùng bao cao su; 38,2% có quan hệ đường miệng hoặc hậu môn, chủ yếu gặp ở 
nam giới với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Tiền sử mắc bệnh lây truyền qua đường tình 
dục chủ yếu gặp ở nam giới với 22,4% ca có tiền sử mắc và 5,2% ca hiện đang đồng mắc các bệnh 
lây truyền qua đường tình dục khác ngoài lậu như chlamydia, sùi mào gà. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05. Về nguồn lây, 97,8% nam giới lây bệnh từ bạn tình và hoặc người bán dâm, 
chỉ có 2,3% lây từ vợ. Ngược lại, 86,7% nữ giới lây bệnh từ chồng, chỉ có 13,3% nữ giới lây từ bạn 
tình. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
2. Mức độ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn lậu
Bảng 4. Kết quả kháng sinh đồ (n = 149)
Kháng sinh
Nhạy Trung gian Kháng
n % n % n %
Azithromycin 134 89,9 0 0,0 15 10,1
Ceftriaxon 145 97,3 0 0,0 4 2,7
Cefixim 133 89,3 0 0,0 16 10,7
Spectinomycin 149 100,0 0 0,0 0 0,0
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 202016
Kháng sinh
Nhạy Trung gian Kháng
n % n % n %
Penicillin 0 0,0 35 23,5 114 76,5
Tetracyclin 1 0,7 2 1,3 146 98,0
Ciprofloxacin 0 0,0 3 2,0 146 98,0
Nalidixic 0 0,0 3 2,0 146 98,0
100% chủng kháng hoặc giảm nhạy cảm với penicillin, piprofloxacin và nalidixic, 99,3% chủng 
kháng hoặc giảm nhạy cảm với tetracyclin, 10,1% chủng kháng azithromycin, 2,7% chủng kháng 
ceftriaxon và 10,7% chủng kháng cefixim, không có chủng nào kháng spectinomycin (Bảng 4). 
Bảng 5. Phân bố kết quả kháng hoặc giảm nhạy cảm với các kháng sinh
 Kháng sinh
Hà Nội
(n = 78)
Tp HCM 
(n = 71) p
Nam 
(n = 134)
Nữ 
(n = 15) P
n % n % n % n %
Azithromycin 2 2,6 13 18,3 0,002 13 9,7 2 13,3 0,649
Ceftriaxon 0 0,0 4 5,6 0,049 4 3,0 0 0,0 1,000
Cefixim 5 6,4 11 15,5 0,110 15 11,2 1 6,7 1,000
Spectinomycin 0 0,0 0 0,0 - 0 0,0 0 0,0 -
* Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với p < 0,05
Tỷ lệ kháng azithromycin và ceftriaxone tại 
thành phố Hồ Chí Minh cao hơn Hà Nội, tương 
ứng là 18,3% so với 2,6% và 5,6% so với 0,0%. 
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 
(Bảng 5). 
IV. BÀN LUẬN
Khảo sát 149 ca bệnh, gần 90% là nam giới, 
hơn 73% bị bệnh dưới 07 ngày do vậy hầu hết 
bệnh nhân có triệu chứng bệnh lậu rõ ràng là 
tiểu buốt, rắt và tiết dịch sinh dục đặc trưng do 
lậu. Các nghiên cứu khác về triệu chứng lâm 
sàng các bệnh lây truyền qua đường tình dục 
nói chung và bệnh lậu nói riêng cũng nhận định 
tương đồng. Nghiên cứu của Đào Hữu Ghi và 
cộng sự năm 2014 trên 77 nam giới mắc lậu 
thấy 88,4% có thời gian bệnh dưới 07 ngày, 
hơn 92% tiết dịch niệu đạo mức độ vừa và 
nhiều, hơn 88% tiết dịch mủ, 100% có tiểu buốt 
rắt và 94,8% có miệng sáo viêm đỏ, phù nề.6 
Bệnh lậu ở nam giới thường có triệu chứng đặc 
trưng, nhất là ở bệnh nhân có thời gian bệnh 
dưới 01 tuần. Điều này phù hợp với đặc điểm 
sinh bệnh học tự nhiên của bệnh lậu là ủ bệnh 
từ 2 - 7 ngày và toàn phát thường dưới 10 ngày. 
Bên cạnh đó, với thời gian bệnh ngắn, người 
bệnh thường chưa tự ý điều trị, do vậy triệu 
chứng lâm sàng bệnh lậu bộc lộ rõ nét. Chúng 
tôi ghi nhận các triệu chứng khác của bệnh lậu 
ở vùng sinh dục như đau bụng dưới, chảy máu 
bất thường chiếm tỷ lệ thấp và chủ yếu gặp ở 
nữ giới. Nghiên cứu của Đào Hữu Ghi và cộng 
sự ghi nhận tỷ lệ xuất hiện triệu chứng khác là 
khoảng 4%.⁶
Nghiên cứu của Phạm Thị Minh Phương và 
cộng sự năm 2014 trên 300 nữ giới tiết dịch 
âm đạo. Mặc dù chỉ là một trong những nguyên 
nhân gây bệnh đơn độc hoặc phối hợp với vi 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020 17
khuẩn ở hơn 10% số ca song tình trạng viêm 
cổ tử và tiết dịch âm đạo do lậu thường nặng 
nề hơn các nguyên nhân khác. Điều này ảnh 
hưởng trực tiếp đến chức năng sinh lý vùng 
sinh dục ở cả nam và nữ. Chính vì vậy, các 
tác giả ghi nhận triệu chứng đau khi giao hợp 
chiếm tỷ lệ khá cao (76,7%). Kết quả này tương 
đồng với quan sát của chúng tôi chúng tôi.⁷ 
Chúng tôi ghi nhận hơn 57% ca bệnh có từ 
02 bạn tình trở lên, chủ yếu gặp ở nam giới. 
Kết quả này phù hợp với khảo sát của Đào 
Hữu Ghi với 80,6% nam giới có hơn 01 bạn 
tình, trong đó khoảng 47% có từ 03 bạn tình 
trở lên. Về tiền sử mắc các bệnh lây truyền qua 
đường tình dục, các nghiên cứu báo cáo con 
số giao động từ 22% - 39% và chủ yếu gặp ở 
nam giới.6,8,9 Điều này có thể lý giải là do nam 
giới chiếm tỷ lệ cao trong các cứu về bệnh lây 
truyền qua đường tình dục. Bên cạnh đó, một 
lý giải ở góc nhìn xã hội là nam giới có hành vi 
tình dục tự do và phóng khoáng hơn so với nữ 
giới nên thường có nhiều bạn tình hơn. 
Về nguồn lây bệnh, kết quả của chúng tôi 
phù hợp với các nghiên cứu khác, ghi nhận 
nguồn lây chủ yếu từ bạn tình và người bán 
dâm. Trần Lan Anh tổng kết thấy 81,1% nam 
giới lây bệnh từ gái mại dâm.⁸ Con số này trong 
nghiên cứu của Vũ Tuấn Anh và cộng sự là 
71,44%.⁹ Sự khác biệt về thói quen, hành vi 
tình dục giữa 02 giới và những yếu tố xã hội 
khác giúp lý giải tỷ lệ lây bệnh từ bạn tình và 
người bán dâm ở nam cao hơn hẳn so với nữ. 
Trong khi nữ giới chủ yếu lây bệnh từ chồng.
Khảo sát về thói quen và hành vi tình dục, 
nghiên cứu chúng tôi nhận thấy hành vi nguy 
cơ cao như quan hệ tình dục với gái bán dâm, 
bán dâm, quan hệ đồng giới, quan hệ tình dục 
qua đường miệng hoặc hậu môn chủ yếu gặp 
ở nam giới. Tỷ lệ quan hệ tình dục không dùng 
bao cao su rất cao (hơn 85%) do vậy có thể 
xem xét là yếu tố chính lây bệnh. Nhóm có sử 
dụng bao cao su vẫn có thể lây bệnh qua quan 
hệ tình dục miệng và hoặc hậu môn. Khảo sát 
của Đào Hữu Ghi nhận thấy 12,1% nam giới 
mắc lậu qua một lần duy nhất quan hệ tình dục 
đường sinh dục- miệng mà không dùng bao 
cao su. Hầu hết bệnh nhân cho rằng bệnh hoa 
liễu không lây khi quan hệ bằng miệng và hậu 
môn nên không dùng biện pháp bảo vệ. Ngoài 
ra, đây là hành vi tình dục phổ biến của nhóm 
gái bán dâm và đồng giới nam.⁶ 
Ở Việt Nam, năm 2001, Lê Thị Phương 
và cộng sự báo cáo tỷ lệ kháng thuốc của vi 
khuẩn lậu như sau: kháng nalidixic acid là 
56,68%, penicillin 47,47%, tetracyclin 44,52%, 
ciprofloxacin 42,67% và spectinomycin 0,64%.10 
Các khảo sát về lậu cầu kháng thuốc dựa vào 
kháng sinh đồ của Lê Văn Hưng và cộng sự 
các năm 2014, 2016 và 2017 đều ghi nhận 
tỷ lệ kháng cao với các thuốc điều trị cũ như 
ciprofloxacin, nalidixic, penicilin và tetracycline. 
Tuy nhiên, kháng azithromycine, ceftriaxon 
và spectinomycine không đáng kể.11,12,13 Kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi có chút khác 
biệt so với các khảo sát trên khi ghi nhận sự 
gia tăng kháng azithromycin, cefixim và giảm 
nhạy cảm ceftriaxone của vi khuẩn lậu. Mặc dù 
vậy, kết quả này phản ánh đúng xu thế kháng 
thuốc của vi khuẩn lậu trên toàn cầu, đặc biệt 
liên quan đến các nhóm kháng sinh mới. Các 
nghiên cứu quốc tế đều ghi nhận sự tăng kháng 
azithromycin và giảm nhạy cảm ceftriaxone ở 
một số quốc gia. Canada giai đoạn 2012 - 2016 
khảo sát hơn 10000 ca thấy tỷ lệ nhạy cảm 
với các Cephalosporin phổ rộng giảm từ 5,9% 
xuống còn 2,0% và tỷ lệ kháng azithromycine 
tăng từ 0,8% lên 7,2%.14 Tương tự, Australia ghi 
nhận sự giảm nhạy cảm ceftriaxone và kháng 
azithromycin năm 2017 cao hơn năm 2016.15 
Nghiên cứu tại Trung Quốc năm 2015 trên 126 
chủng lậu thấy tỷ lệ kháng azithromycine cao 
28,6%, 10 ca giảm nhạy cảm với ceftriaxone.16 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 202018
Những số liệu trên lần nữa phản ánh sự gia 
tăng các chủng lậu kháng rộng và đa kháng 
thuốc trên toàn cầu. 
Giữa 02 điểm nghiên cứu của chúng tôi có 
sự khác biệt về tỷ lệ kháng các nhóm kháng 
sinh mới, trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh 
có tỷ lệ kháng cao hơn so với Hà Nội. Lý giải 
điều này có thể do nguồn bệnh nhân tại điểm 
nghiên cứu này phong phú hơn. So với Hà Nội, 
thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn, đông 
dân số, dân cư đến từ nhiều vùng, miền khác 
nhau và có nhiều người ngoại quốc sinh sống. 
Thành phố phát triển mạnh về kinh tế kéo theo 
các dịch vụ giải trí, văn hóa, du lịch rất phát 
triển. Những yếu tố trên có thể góp phần là tăng 
lưu hành các chủng lậu kháng thuốc, đa kháng 
thuốc.
V. KẾT LUẬN
Đa số ca bệnh có thời gian bệnh dưới 01 
tuần với biểu hiện lâm sàng rõ ràng và đặc 
trưng cho lậu bao gồm tiểu buốt, rắt và tiết dịch 
niệu đạo, âm đạo. Về thói quen và hành vi tình 
dục, đa số ca có từ 02 bạn tình trở lên. Quan 
hệ tình dục với gái bán dâm, quan hệ đồng 
giới, quan hệ đường miệng, hậu môn chủ yếu 
gặp ở nam giới và cũng là những nguồn lây 
chính đối với nam giới. Quan hệ tình dục không 
dùng bao cao su chiếm hơn 85% và là yếu tố 
lây bệnh chủ yếu. Vi khuẩn lậu kháng mạnh 
với các nhóm kháng sinh cũ. Azithromycin và 
Ceftriaxon được khuyến cáo trong phác đồ điều 
trị lậu hiện tại có tỷ lệ kháng tăng lên trong thời 
gian gần đây, đặc biệt ở khu vực phía Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Unemo M, Shafer WM. Antimicrobial 
resistance in Neisseria gonorrhoeae in the 
21st century: past, evolution, and future. 
Clin Microbiol Rev. 2014;27(3):587-613. 
doi:10.1128/CMR.00010-14
2. Benzaken AS, Galban EG, Antunes W, 
et al. Diagnosis of gonococcal infection in high 
risk women using a rapid test. Sex Transm 
Infect. 2006; 82 Suppl 5(Suppl 5): v26 - v28. 
doi:10.1136/sti.2006.022566
3. de Coul EL, Warning TD, Koedijk FD; 
Dutch STI clinics. Sexual behaviour and 
sexually transmitted infections in sexually 
transmitted infection clinic attendees in the 
Netherlands, 2007-2011. Int J STD AIDS. 2014; 
25(1): 40 - 51. doi:10.1177/0956462413491736
4. Unemo M, Golparian D, Nicholas R, 
Ohnishi M, Gallay A, Sednaoui P. High-
level cefixime- and ceftriaxone-resistant 
Neisseria gonorrhoeae in France: novel penA 
mosaic allele in a successful international 
clone causes treatment failure. Antimicrob 
Agents Chemother. 2012; 56(3): 1273 - 1280. 
doi:10.1128/AAC.05760-11
5. George CRR, Enriquez RP, Gatus BJ, et 
al. Systematic review and survey of Neisseria 
gonorrhoeae ceftriaxone and azithromycin 
susceptibility data in the Asia Pacific, 2011 
to 2016. PLoS One. 2019; 14(4): e0213312. 
Published 2019 Apr 3. doi:10.1371/journal.
pone.0213312
6. Đào Hữu Ghi. Nghiên cứu đặc điểm lâm 
sàng, các yếu tố liên quan và hiệu quả điều trị 
viêm niệu đạo do lậu bằng uống Cefixim 400 
mg liều duy nhất. Luận văn Bác sĩ Chuyên khoa 
cấp 2, Trường Đại học Y Hà Nội. 2014; 42 - 49
7. Phạm Thị Minh Phương, Trần Mạnh Đức, 
Nguyễn Văn Thường và cộng sự. Đặc điểm lâm 
sàng và căn nguyên hội chứng tiết dịch âm đạo 
tại Bệnh viện Phong và Da liễu tỉnh Sơn La. 
Tạp chí Y học dự phòng. 2019; 29 (13): 74 - 80. 
8. Trần Lan Anh, Nguyễn Thành. Khảo sát 
một số đặc điểm dịch tễ học và thói quen tìm 
kiếm dịch vụ y tế của bệnh nhân mắc bệnh 
LTQĐTD đến khám tại Viện Da liễu Trung ương. 
Tạp chí Nghiên cứu y học. 2012; (34):120-128.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 2020 19
9. Vũ Tuấn Anh. Tình hình đặc điểm lâm 
sàng và giá trị chẩn đoán của PCR trong nhiễm 
C.trachomatis đường sinh dục. Luận văn thạc 
sỹ y học, Học viện Quân Y. 2003; 29-34. 
10. Lê Thị Phương, Lê Hồng Hinh. Sự 
kháng kháng sinh của các chủng lậu cầu phân 
lập được tại Viện Da liễu Trung ương năm 
2001. Tạp chí nghiên cứu Y học. 2002; 64 - 68.
11. Le Van Hung, Nguyen Phuong Thuy, 
Le Ha Long Hai. Prevalence of antimicrobial 
resistance of Neisseria gonorrhea in National 
Hospital of Dermatology and Venereology in 
2017. Journal of Medical Research. 2017; 125 
- 131.
12. Lê Văn Hưng, Trần Kim Thúy, Nguyễn 
Hữu Sáu. Khảo sát tình trạng kháng kháng sinh 
của vi khuẩn lậu tại Bệnh viện Da liễu Trung 
ương năm 2014. Tạp chí Truyền Nhiễm Việt 
Nam. 2016; (21): 28 - 36.
13. Lê Văn Hưng, Lê Hạ Long Hải. Tình hình 
kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn lậu, 
phân lập tại Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 
2016. Tạp chí Truyền Nhiễm Việt Nam. 2018; 
(4): 83 - 88.
14. Martin I, Sawatzky P, Allen V, et al. 
Multidrug-resistant and extensively drug-
resistant Neisseria gonorrhoeae in Canada, 
2012 - 2016. Can Commun Dis Rep. 2019; 
45(2-3): 45 - 53. Published 2019 Feb 7. 
doi:10.14745/ccdr.v45i23a01
15. Lahra MM, Enriquez R, George 
CRR. Australian Gonococcal Surveillance 
Programme Annual Report, 2017. Commun Dis 
Intell (2018). 2019 Apr 15;43. doi: 10.33321/
cdi.2019.43.13. PMID: 30982247.
16. Jiang FX, Lan Q, Le WJ, Su XH. 
Antimicrobial susceptibility of Neisseria 
gonorrhoeae isolates from Hefei (2014 - 
2015): genetic characteristics of antimicrobial 
resistance. BMC Infect Dis. 2017; 17(1): 366. 
Published 2017 May 25. doi:10.1186/s12879-
017-2472-z
Summary
CLINICAL FEATURES AND RELATED FACTORS 
OF GONORRHEA AND SENSITIVITY TO ANTIBIOTICS 
OF N. GONORRHOEAE ISOLATES
To investigate clinical features and related factors to gonorrhea and sensitivity of N. Gonorrhoeae 
isolates to antibiotics, a cross sectional study was carried out in 149 cases of gonorrhea at 2 hospitals 
of Ha noi and Ho Chi Minh City from January to August, 2020. Results showed male accounted for 
89.9%. There were 73.1% of cases reporting short term disease of less than 7 days. Burning and 
frequent urination was 98%; typical genital discharge was 87.2%; redness of urethral meatus or cervical 
was 98.7%. High risk sexual behaviors were seen mainly in male; 57.1% of cases had multiple sex 
partners; 20.1% has sex with sex-workers; 8.7% had homogenous sex; 85.2% did not use condom 
and 38.2% had oral or anal sex. Gonorrhea spread from extramarital sex was 97.8% in male; 86.7% 
of women get the disease from their husbands. Resistance to penicillin, ciprofloxacin and nalidixic 
acid were 100%, resistance to tetracycline was 99.3%. Resistance to azithromycin, ceftriaxone and 
cefixim were 10.1%, 2.7% and 10.7%, respectively. We concluded that most of cases have short 
term disease with typical disorder of urination and genital discharge. High risk sexual behaviors 
such as having multiple sex partners, sex with sex-workers, oral or anal sex were seen in male 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 132 (8) - 202020
mainly. Sex without condom and extramarital sex were common that led to the spread of the disease 
in male. N. Gonorrhoeae highly resisted to penicillin, nalidixic acid and tetracyclin. The resistance 
to azithromycin, ceftriaxone and cefixim was noticeable particularly in the Northern of Vietnam. 
Key words: Gonorrhea, antibiotic resistance

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_yeu_to_lien_quan_benh_lau_do_nhay_cam_voi.pdf