Đặc điểm lâm sàng, X-Quang phổi chuẩn ở hai nhóm bệnh nhân lao phổi AFB(+) có xét nghiệm GeneXpert dương tính và âm tính

Mục tiêu: So sánh đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X quang ngực chuẩn ở hai nhóm

bệnh nhân (BN) lao phổi AFB (+) có GeneXpert (+) và GeneXpert (-).

Đối tượng và phương pháp: 194 BN lao phổi AFB(+), điều trị tại BV Phạm

Ngọc Thạch Tp. HCM từ 6/2017 – 12/2018. Chia thành 2 nhóm: - nhóm có GeneX (-)

và nhóm có GeneX (+).

Kết quả: tỷ lệ nam cao hơn nữ ở cả hai nhóm BN: Nam là 75% và 85,1%; nữ là

25% và 14,9%. Lao tái phát ở nhóm có GeneXpert (-) ít gặp hơn ở nhóm có GeneXpert

(+) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<>

Sốt kéo dài, gầy sút cân, hội chứng hang ở nhóm BN GeneXpert(+) gặp nhiều

hơn nhóm có GeneXpert âm tính (p< 0,05).="" tổn="" thương="" hang="" ở="" nhóm="" genexpert="">

gặp nhiều hơn hẳn so với nhóm GeneXpert (-), 33,8% so với 5%, khác biệt có ý nghĩa

thống kê, p<0,05. ngược="" lại="" tổn="" thương="" dạng="" nốt="" gặp="" ở="" nhóm="" có="" genexpert="" (-)="">

hơn nhóm có GeneXpert(+) (p<>

pdf 9 trang phuongnguyen 300
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, X-Quang phổi chuẩn ở hai nhóm bệnh nhân lao phổi AFB(+) có xét nghiệm GeneXpert dương tính và âm tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, X-Quang phổi chuẩn ở hai nhóm bệnh nhân lao phổi AFB(+) có xét nghiệm GeneXpert dương tính và âm tính

Đặc điểm lâm sàng, X-Quang phổi chuẩn ở hai nhóm bệnh nhân lao phổi AFB(+) có xét nghiệm GeneXpert dương tính và âm tính
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 
86
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X-QUANG PHỔI CHUẨN Ở HAI 
NHÓM BỆNH NHÂN LAO PHỔI AFB(+) CÓ XÉT NGHIỆM 
GENEXPERT DƯƠNG TÍNH VÀ ÂM TÍNH
Lê Hữu Hạnh1, Nguyễn Hữu Lân1
TÓM TẮT
Mục tiêu: So sánh đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X quang ngực chuẩn ở hai nhóm 
bệnh nhân (BN) lao phổi AFB (+) có GeneXpert (+) và GeneXpert (-). 
Đối tượng và phương pháp: 194 BN lao phổi AFB(+), điều trị tại BV Phạm 
Ngọc Thạch Tp. HCM từ 6/2017 – 12/2018. Chia thành 2 nhóm: - nhóm có GeneX (-) 
và nhóm có GeneX (+). 
Kết quả: tỷ lệ nam cao hơn nữ ở cả hai nhóm BN: Nam là 75% và 85,1%; nữ là 
25% và 14,9%. Lao tái phát ở nhóm có GeneXpert (-) ít gặp hơn ở nhóm có GeneXpert 
(+) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
Sốt kéo dài, gầy sút cân, hội chứng hang ở nhóm BN GeneXpert(+) gặp nhiều 
hơn nhóm có GeneXpert âm tính (p< 0,05). Tổn thương hang ở nhóm GeneXpert (+) 
gặp nhiều hơn hẳn so với nhóm GeneXpert (-), 33,8% so với 5%, khác biệt có ý nghĩa 
thống kê, p<0,05. Ngược lại tổn thương dạng nốt gặp ở nhóm có GeneXpert (-) nhiều 
hơn nhóm có GeneXpert(+) (p<0,05).
 Xét nghiệm AFB đờm: tỷ lệ AFB dương tính 2+, 3 + ở nhóm có GeneXpert (+), 
nhiều hơn nhóm GeneXpert(-), khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. 
Kết luận: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm BN về các triệu 
chứng sốt kéo dài, gầy sút cân, ran nổ và hội chứng hang. Các triệu chứng X-Quang như 
1 Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
Người phản hồi (Corresponding): Lê Hữu Hạnh ([email protected])
Ngày nhận bài: 27/6/2019, ngày phản biện: 05/7/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/9/2019
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
87
tổn thương hang, tổn thương nốt cũng khác nhau giữa hai nhóm BN.
CLINICAL FEATURES AND STANDARD LUNG X-RAY IN TWO 
GROUPS OF AFB+ TUBERCULOSIS PATIENTS OF POSITIVE AND 
NEGATIVE GENEXPERT RESULTS
ABSTRACT
Objectives: comparing clinical features, standard chest X-ray in two AFB(+) 
tuberculosis groups of positive and negative GeneXpert results.
Materials and method: 194 AFB(+) tuberculosis patients being treated at 
HCMC Pham Ngoc Thach Hospital from June 2017 to December 2018. Patients are 
divided into two groups: those with GeneX (-) and in contrary those with GeneX (+).
Result: in both study groups male patients outnumber females: men accounting 
for 75% and 85.1%, women for 25% and 14.9%. Tuberculosis relapse in GeneX (-) group 
occurred less than in GeneX (+) group, and the difference has statistical significance 
(p<0.05).
Prolonged fever, fatigue, lung histoplasmosis symtoms in GeneXpert (+) group 
are encountered more frequently than in GeneXpert (-) group (p<0.05). Histoplasmosis 
damage in those with GeneXpert (+) result is observed significantly more regularly than 
those with GeneXpert (-), at 33.8% compared to 5%, and the difference has statistical 
significance (p<0.05). Oppositely, lung nodules in those with GeneXpert (-) are more 
common than that in those with GeneXpert (+) (p<0.05).
AFB sputum test results in the number of patients with AFB positive of 2+ 3+ in 
GeneXpert (+) group outnumbered that of GeneXpert (-) group (p<0.05).
Result: there is a statistically significant difference between patients in two groups 
considering symtoms of lung crackles,prolonged fever, fatigue and lung histoplasmosis. 
X-ray symtoms such as histoplasmosis and lung nodules also display varying trends 
among patients in two mentioned groups.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lao là bệnh gây tử vong đứng 
hàng thứ hai trong số những nguyên nhân 
tử vong do bệnh nhiễm trùng trên toàn 
thế giới, chỉ sau HIV/AIDS.Theo báo cáo 
kiểm soát lao toàn cầu 2013, trong năm 
2012, trên toàn thế giới có 8,6 triệu trường 
hợp lao mới, với 2,5 triệu trường hợp lao 
phổi AFB dương tính. Theo chương trình 
chống lao quốc gia, năm 2018 Việt Nam 
hiện vẫn đứng thứ 16 trong 30 nước có 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 
88
số người bệnh lao cao nhất trên toàn cầu, 
đồng thời đứng thứ 15 trong số 30 nước 
có gánh nặng bệnh lao kháng đa thuốc cao 
nhất thế giới [1]. 
Chẩn đoán lao dựa trên kết quả 
xét nghiệm soi đờm tìm AFB dễ thực hiện, 
tuy nhiên độ nhạy và độ đặc hiệu thấp. 
không phân biệt chính xác bệnh phổi do 
Mycobacteria không lao và lao. Ngày nay 
xét nghiệm GeneXpert đã giúp chẩn đoán 
nhanh có độ nhạy và độ đặc hiệu cao tới 
trên 90%. Tuy nhiên ngay cả ở bệnh nhân 
có AFB(+) cũng có tỷ lệ GeneXpert (-). 
Như vậy giữa bệnh nhân GeneXper (-) 
và GeneXpert (+) có đặc điểm lâm sàng, 
Xquang khác nhau không? chúng tôi thực 
hiện đề tài này nhằm mục tiêu: So sánh 
đặc điểm lâm sàng , hình ảnh X quang 
ngực chuẩn giữa hai nhóm bệnh nhân lao 
phổi AFB (+) có xét nghiệm GeneXpert 
(+) và (-).
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: 
gồm 194 BN lao phổi AFB(+), 
điều trị tại BV Phạm Ngọc Thạch, Tp. 
HCM từ 6/2017 – 12/2018. Chia thành 2 
nhóm: nhóm Lao phổi AFB(+) có GeneX 
(-) và nhóm Lao phổi AFB(+) có GeneX 
(+).
Tiêu chuẩn chọn lựa: Tất cả BN 
đã được chẩn đoán trên lâm sàng, hình 
ảnh X-Quang ngực, xét nghiệm vi sinh 
học có AFB (+) và làm GENE XPERT 
theo hướng dẫn của Bộ y tế 2018. Tuổi từ 
18 trở lên, tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Không phải 
lao phổi AFB(+), Không có đầy đủ các xét 
nghiệm theo tiêu chuẩn chọn lựa, không 
tình nguyện tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Nội dung nghiên cứu: + Lâm 
sàng: thu thập số liệu chung cho cả 2 
nhóm: tuổi, giới, tiền căn, tiền sử bệnh, 
triệu chứng lâm sàng. + X-Quang phổi 
chuẩn: tính chất, mức độ tổn thương.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến 
cứu, mô tả, cắt ngang.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Tỷ lệ giới ở nhóm BN lao phổi AFB(+)/GeneXpert(-)
Giới tính
Lao phổi AFB(+)/GeneX(-)
Lao phổi AFB(+)/
GeneX(+)
So sánh 
(p)
Số lượng Tỷ lệ (%) n %
Nữ 10 25,0 23 14,9
0,131
Nam 30 75,0 131 85,1
Tổng 40 20,6 154 79,4
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
89
Nhận xét: tỷ lệ nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ ở cả hai nhóm: Nam là 75% và 
85,1%; nữ là 25% và 14,9%.
Bảng 2. Tiền căn (tiền sử) điều trị lao phổi ở nhóm BN lao phổi AFB(+)/
GeneXpert(-)
Tiền sử điều 
trị lao phổi
Lao phổi AFB(+)/GeneX(-)
Lao phổi AFB(+)/
GeneX(+)
So sánh 
(p)
Số lượng Tỷ lệ (%) n %
Lao tái trị 5 12,5 59 38,3 0,048
Lao mới 6 15,0 26 16,9 0,775
Lao tái phát 5 12,5 56 36,37 0,036
Nhận xét: Lao tái phát gặp 12,5% ở nhóm có GeneXpert (-) ít hơn ở nhóm có 
GeneXpert (+); hai nhóm có sự khác biệt (p< 0,05).
Bảng 3. Triệu chứng toàn thân, cơ năng 
Triệu chứng 
lâm sàng
Lao phổi AFB(+)/GeneX(-)
Lao phổi AFB(+)/
GeneX(+)
So sánh 
(p)
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Sốt kéo dài 11 27,5 71 46,1 0,041
Gầy sút cân 1 2,5 64 41,55 0,039
Ho kéo dài 34 85,0 127 82,5 0,705
Ho ra máu 4 10,0 27 17,53 0,923
Nhận xét:Sốt kéo dài và gầy sút cân đều gặp tỷ lệ cao hơn ở nhóm BN GeneX 
(+) so với nhóm GeneX âm tính (p< 0,05).
Bảng 4. Triệu chứng thực thể
Triệu chứng 
Lao phổi AFB(+)/
GeneX(-)
Lao phổi AFB(+)/
GeneX(+)
So sánh 
(p)
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Ran nổ 4 10,0 40 26,0 0,021
Ran ẩm 2 5,0 14 9,1 0,606
Hội chứng 3 giảm 0 - 2 1,3 0,878
Hội chứng hang 1 2,5 13 8,4 0,022
Nhận xét: hội chứng hang ở nhóm BN GeneXpert (+) gặp nhiều hơn nhóm 
GeneXpert (-) (p< 0,05)
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 
90
Bảng 5. Đặc điểm các dạng tổn thương lao trên X-Quang ngực
Dạng tổn thương
Lao phổi AFB(+)/
GeneX(-)
Lao phổi AFB(+)/
GeneX(+)
So sánh 
(p)
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Thâm nhiễm không 
thuần nhất
40 100,0 154 100,0 1,00
Hình ảnh hang 2 5,0 52 33,8 0,001
Nốt mờ dạng hạt kê 1 2,5 3 1,9 0,686
Xơ vôi 9 22,5 42 27,3 0,541
Dạng nốt 5 12,5 5 3,2 0,040
Tràn dịch màng phổi 0 - 4 2,6 0,685
Nhận xét: Hình ảnh hang ở nhóm có xét nghiệm GeneXpert (+) gặp tỷ lệ nhiều 
hơn hẳn so với nhóm GeneXpert (-) 33,8% so với 5% (p<0,05). Ngược lại tổn thương 
dạng nốt gặp ở nhóm BN có GeneXpert (-) nhiều hơn nhóm BN có GeneXpert (+) khác 
biệt có ý nghĩa với p<0,05.
Bảng 6. Đặc điểm AFB đờm
Mức độ AFB
Lao phổi AFB(+)/GeneX(-)
Lao phổi AFB(+)/
GeneX(+)
So sánh 
(p)
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
(+) 37 92,5 88 57,1
0,001(++) 2 5,0 34 22,1
(+++) 1 2,5 32 20,8
Cộng 40 100,0 154 100,0
Nhận xét: tỷ lệ AFB dương tính 2+, 3 + ở nhóm có GeneXpert (+), nhiều hơn 
nhóm BN GeneXpert(-), khác biệt với p<0,05.
BÀN LUẬN
Tuổi, giới: Về kết quả tuổi giới, 
chúng tôi thấy nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ 
ở cả hai nhóm BN: Nam là 75% và 85,1%; 
nữ là 25% và 14,9%.
Trần Anh Huy (2017) [2] nghiên 
cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở 
76 BN lao phổi AFB (+) mới cho thấy lứa 
tuổi bị lao tập trung chủ yếu là 30 trở lên, 
gặp nhiều nhất là lứa tuổi 50 – 60; về giới 
tác giả gặp nam nhiều hơn nữ, Nam chiếm 
80,26%, nữ chiếm 19,74%, tỷ lệ nam/nữ 
là 4/1.
Nguyễn Thanh Trang (2018) [3] 
nghiên cứu 78 BN lao phổi mới AFB (+) 
gặp lứa tuổi dưới 30 nhiều nhất chiếm 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
91
32%, nam 79,5%, nữ 20,5%.
- Về tiền sử điều trị lao phổi: trong 
số 40 BN lao phổi AFB (+)/ GeneXpert (-) 
có 15% BN lao bỏ trị; lao tái phát 12,5% 
còn lại là lao mới. Nhóm lao phổi; AFB 
(+)/ GeneXpert (+) có tỷ lệ lao tái trị là 
25,3%, lao tái phát 3,9%.
- Về đặc điểm các triệu chứng lâm 
sàng: 
 Theo hầu hết các tác giả cho rằng, 
trong lao nói chung và lao phổi nói riêng, 
triệu chứng lâm sàng thường không đặc 
trưng cho lao, các triệu chứng nói chung 
rất nghèo nàn, khi phát hiện thường là bệnh 
đã tiến triển được một thời gian khá dài. 
Tuy nhiên, các tác giả cũng chỉ ra rằng có 
một số các triệu chứng thường gặp trong 
lao như ho khan kéo dài, ra mồ hôi ban 
đêm, ho ra máu có đuôi khái huyết [5],[6].
Chesnutt.MS và cs (2016) nghiên 
cứu ở BN lao phổi mới AFB (+) đã thấy 
các triệu chứng lâm sàng thường tiến triển 
từ từ, triệu chứng toàn thân hay gặp là mệt 
mỏi, chán ăn, sút cân, sốt và ra mồ hôi đêm 
[6].
- Kết quả triệu chứng toàn thân 
và cơ năng ở Bảng 3. cho thấy các triệu 
chứng sốt kéo dài, ho kéo dài, khó thở là 
những triệu chứng thường gặp ở cả hai 
nhóm BN. Trong đó triệu chứng ho kéo 
dài gặp nhiều nhất (85,0% và 82,5%), tiếp 
đến là sốt kéo dài (45,0% và 46,1%). Triệu 
chứng sốt và gầy sút cân giữa hai nhóm 
có sự khác biệt (p<0,05). Trần Anh Huy 
2017 gặp triệu chứng sốt, mệt mỏi nhiều 
nhất (sốt: 98,15% BN, mệt mỏi: 96,30% 
BN. Các triệu chứng sút cân, ra mồ hôi 
đêm cũng gặp với tỷ lệ khá cao (sút cân: 
81,48%, ra mồ hôi đêm: 77,78%) [2].
Anton.P và CS (2013) thấy các 
triệu chứng toàn thân hay gặp trong lao 
phổi là: gầy sút cân, ra mồ hôi đêm, sốt. 
Trong một nghiên cứu của tác giả ở 331 
BN là người lớn, theo dõi trong 5 năm tác 
giả thấy đa số các BN có sốt gặp ở 70% 
BN, sốt có đặc điểm bắt đầu từ từ và nhiệt 
độ thấp, không cao; một vài trường hợp sốt 
cao; sốt thường kéo dài từ 14 đến 21 ngày, 
khi được điều trị thường hết sốt trong vòng 
10 ngày [5].
Trong số các BN nghiên cứu của 
chúng tôi, triệu chứng cơ năng hay gặp 
nhất là ho kéo dài gặp nhiều nhất 85,0% 
ở nhóm BN lao phổi có xét nghiệm 
GeneXpert (-) và 82,5% ở nhóm BN lao 
phổi có xét nghiệm GeneXpert(+). Tiếp 
theo là các triệu chứng khó thở, khạc đờm 
và ho ra máu.
Kết quả của chúng tôi tương tự 
với kết quả nghiên cứu của một số tác 
giả: Nguyễn Thị Hậu (2015), gặp 100% 
các BN có triệu chứng ho, trong đó triệu 
chứng ho khạc đờm 88,5% [4]. Thân 
Minh Khương(2016) khi nghiên cứu đặc 
điểm lâm sàng của lao phổi tái phát ở 79 
BN, có kết quả:Triệu chứng ho khan kéo 
dài là 67,1%, ít hơn chúng tôi (90,91%) 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 
92
[8]. Trần Anh Huy (2017) [2] nghiên cứu 
đặc điểm lâm sàng ở BN lao phổi mới 
AFB(+), cho kết quả: ho khan kéo dài 
gặp 83,33%; khó thở 35,19%; đau ngực 
59,26%, Chúng tôi gặp triệu chứng khó 
thở và đau ngực ít hơn tác giả. Fuge.TG 
và CS (2016) nghiên cứu thấy 90,6 % số 
BN lao phổi mới AFB (+) có triệu chứng 
ho, 63,5 - 70,4% số BN có triệu chứng khó 
thở [9]. Khazaei. S và cs (2016) đã gặp tỷ lệ 
các triệu chứng cơ năng ở BN lao phổi mới 
AFB (+): Ho (100%), khó thở (63,%), đau 
ngực (83%), ho ra máu (28,%) [10].
-Triệu chứng thực thể:
- Kết quả ở bảng 4 cho thấy triệu 
chứng thực thể nghèo nàn và khó phát hiện 
trên lâm sàng, triệu chứng ran nổ là triệu 
chứng gặp nhiều nhất ở cả hai nhóm BN 
10,0%, ở nhóm bệnh nhân lao phổi có xét 
nghiệm GeneXpert (-) và 26,0% ở nhóm 
BN lao phổi có xét nghiệm GeneXpert 
(+) . Hội chứng hang gặp 11,5% ở nhóm 
BN lao phổi có xét nghiệm GeneXpert(+), 
2,5% ở nhóm BN lao phổi có xét nghiệm 
GeneXpert(-) có sự khác biệt (p< 0,05). 
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi 
tương tự với kết quả nghiên cứu của một 
số tác giả: Nguyễn Thị Hậu (2015) nghiên 
cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ 
lệ kháng thuốc và kết qủa điều trị tấn công 
ở bn lao phổi tái phát cho kết quả: hội 
chứng đông đặc gặp 52,4% BN, hội chứng 
3 giảm gặp 6,6%, biến dạng lồng ngực chỉ 
gặp 1,6% [4]. Nguyễn Thị Phương Thảo 
(2008) gặp tỷ lệ có hội chứng đông đặc là 
71,1%. Tỷ lệ này khá cao, do BN có bội 
nhiễm phổi, giãn phế quản đi kèm [11].
Kết quả đặc điểm lâm sàng ở BN 
lao phổi tái phát trong nghiên cứu của tác 
giả Thân Minh Khương (2016) gặp hội 
chứng đông đặc 48,1%, hội chứng hang 
6,3%, biến dạng lồng ngực gặp 5,1% [8]. 
Trần Anh Huy 2017 [2] cho kết quả hội 
chứng đông đặc gặp 29,62%, hội chứng 
hang 3,75.
-Về Xquang phổi chuẩn: 
Kết quả bảng 5 cho thấy: Hình ảnh 
hang ở nhóm có xét nghiệm GeneXpert 
(+) gặp tỷ lệ nhiều hơn hẳn so với nhóm 
GeneXpert (-), 33,8% so với 5%, khác biệt 
có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Ngược lại 
tổn thương dạng nốt gặp ở nhóm BN có 
GeneXpert (-), nhiều hơn nhóm bệnh nhân 
có GeneXpert (+), khác biệt có ý nghĩa với 
p<0,05.
-Về đặc điểm xét nghiệm vi khuẩn 
học, trong tổng số 194 BN lao phổi AFB 
(+) chúng tôi phân ra các mức độ 1+, 2+, 3+ 
và cho kết quả AFB dương tính 1+ chiếm 
92,5% ở nhóm GeneXpert (-) và 57,1% ở 
nhóm GeneXpert (+); AFB dương tính 2+, 
3+ chiếm tỷ lệ rất ít. tỷ lệ AFB dương tính 
2+, 3 + ở nhóm có GeneXpert (+), nhiều 
hơn nhóm BN GeneXper t(-) khác biệt với 
p<0,05 (Bảng 3.12).
Đinh Thị Hòa 2010 [7] nghiên 
cứu đáp ứng điều trị dựa vào khả năng âm 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
93
hóa AFB ở đờm của 48 BN lao phổi AFB 
(+) cho kết quả: sau 2 tháng điều trị, 48 
BN lao phổi có AFB (+) đã âm hóa được 
97,2%, chỉ còn 1 BN (2,08%) là còn AFB 
(+) trong đờm.
Trần Anh Huy 2017 [2] nghiên 
cứu 76 BN lao phổi AFB (+) tác giả gặp 
mức độ dương tính 1+ của AFB là cao 
nhất, chiếm 43/76 bằng 56,58%; dương 
tính 2+ là 23,68% và AFB dương tính 3+ 
là 19,73%.
Nguyễn Thanh Trang 2018 [3] 
nghiên cứu mức độ dương tính của AFB 
đờm ở 78 BN lao phổi AFB (+) và có kết 
quả như sau: AFB (+) mức 1+ chiếm tỷ 
lệ cao nhất 63,8% tiếp theo là mức dương 
tính 2+ và 3+ đều là 18,1%, cũng tương tự 
kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
KẾT LUẬN
- Lao tái phát gặp 12,5% ở nhóm 
có GeneXpert (-) ít hơn ở nhóm lao phổi 
GeneXpert (+); giữa hai nhóm có sự khác 
biệt có ý nghĩa (p< 0,05).
- các triệu chứng Sốt kéo dài, gầy 
sút cân ở nhóm BN có GeneX (+) có tỷ 
lệ cao hơn nhóm BN GeneX (-) khác biệt 
với p< 0,05. Hội chứng hang ở nhóm BN 
GeneXpert (+) gặp nhiều hơn nhóm có 
GeneXpert (-) p< 0,05. Tổn thương hang 
ở nhóm có xét nghiệm GeneXpert (+) gặp 
nhiều hơn hẳn so với nhóm GeneXpert 
(-), 33,8% so với 5%, khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p<0,05). Xét nghiệm AFB đờm: 
tỷ lệ AFB dương tính 2+, 3 + ở nhóm có 
GeneXpert (+), nhiều hơn nhóm bệnh 
nhân GeneXper t(-), khác biệt khác biệt có 
ý nghĩa (p<0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chương trình chống lao quốc 
gia (2019) “ Báo cáo tổng kết hoạt động 
chương trình chống lao quốc gia năm 
2018”, Bộ y tế, Hội nghị tổng kết công tác 
chống lao toàn quốc 3/2019.
2. Trần Anh Huy (2017), “ Nghiên 
cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chụp 
cắt lớp vi tính ngực ở bệnh nhân lao phổi 
mới AFB dương tính và lao phổi tái phát”, 
Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Quân y, 
Tp. Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Thanh Trang (2018), 
“ nghiên cứu biến đổi lâm sàng, Xquang 
ngực và kết quả điều trị bệnh nhân lao phổi 
AFB(+) mới tại quận Tân bình, Thành phố 
Hồ Chí Minh”, luận văn chuyên khoa 2, 
Tp. HCM. 
4. Nguyễn Thị Hậu (2015), “ 
nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ 
kháng thuốc và kết quả điều trịtấn công 
ở bệnh nhân lao phổi tái phát”, Luận văn 
thạc sĩ y học, Học viện Quân y, Hà nội.
5. Anton Pozniak. MD, Reyn. 
MD; Elinor L Baron. M (2013), “Clinical 
manifestations and evaluation of 
pulmonary tuberculosis”, www.uptodate.
com ©2013 UpToDate ® 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 
94
6. Chesnutt M.S, Prendergast T.J 
(2016), “ Pulmonary tuberculosis”, in 
Pulmonary disorders, Current Medical 
Diagnosis and Treatment, Ed by Papadakis 
M.A, McGraw – Hill New York, 242 – 
279p
7. Đinh Thị Hòa (2010), “ Nghiên 
cứu tiến triển của lao phổi mới AFB dương 
tính, điều trị phác đồ 2HRZE/4RH”, Luận 
văn thạc sĩ y học, Học viện Quân y, Hà nội.
8. Thân Minh Khương (2016), “ 
nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng, kháng rifampicin ở bệnh nhân lao 
phổi tái phát và thất bại điều trị tại Bắc 
Giang”, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện 
Quân y, Hà nội.
9. Fuge TG1, Ayanto SY (2016), 
“Prevalence of smear positive pulmonary 
tuberculosis and associated risk factors 
among prisoners in Hadiya Zone prison, 
Southern Ethiopia”, BMC Res Notes. 
2016 Apr 2;9:201. doi: 10.1186/s13104-
016-2005-7.
10. Khazaei S1, Soheilyzad M, 
Molaeipoor L (2016), “ Trend of Smear-
positive Pulmonary Tuberculosis in 
Iran during 1995-2012: A Segmented 
Regression Model”, Int J Prev Med. 
2016 Jun 20;7:86. doi: 10.4103/2008-
7802.184317.
11. Nguyễn Thị Phương Thảo 
(2008). Nghiên cứu một số đặc điểm lâm 
sàng, cận lâm sàng, tính kháng thuốc của 
vi khuẩn lao phổi tái phát, Luận văn thạc 
sỹ y học, Học viện Quân Y

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_x_quang_phoi_chuan_o_hai_nhom_benh_nhan_la.pdf