Đặc điểm lâm sàng, X-Quang phổi chuẩn ở hai nhóm bệnh nhân lao phổi AFB(+) có xét nghiệm GeneXpert dương tính và âm tính
Mục tiêu: So sánh đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X quang ngực chuẩn ở hai nhóm
bệnh nhân (BN) lao phổi AFB (+) có GeneXpert (+) và GeneXpert (-).
Đối tượng và phương pháp: 194 BN lao phổi AFB(+), điều trị tại BV Phạm
Ngọc Thạch Tp. HCM từ 6/2017 – 12/2018. Chia thành 2 nhóm: - nhóm có GeneX (-)
và nhóm có GeneX (+).
Kết quả: tỷ lệ nam cao hơn nữ ở cả hai nhóm BN: Nam là 75% và 85,1%; nữ là
25% và 14,9%. Lao tái phát ở nhóm có GeneXpert (-) ít gặp hơn ở nhóm có GeneXpert
(+) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<>
Sốt kéo dài, gầy sút cân, hội chứng hang ở nhóm BN GeneXpert(+) gặp nhiều
hơn nhóm có GeneXpert âm tính (p< 0,05).="" tổn="" thương="" hang="" ở="" nhóm="" genexpert="">
gặp nhiều hơn hẳn so với nhóm GeneXpert (-), 33,8% so với 5%, khác biệt có ý nghĩa
thống kê, p<0,05. ngược="" lại="" tổn="" thương="" dạng="" nốt="" gặp="" ở="" nhóm="" có="" genexpert="" (-)="">0,05.>
hơn nhóm có GeneXpert(+) (p<>
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, X-Quang phổi chuẩn ở hai nhóm bệnh nhân lao phổi AFB(+) có xét nghiệm GeneXpert dương tính và âm tính
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 86 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X-QUANG PHỔI CHUẨN Ở HAI NHÓM BỆNH NHÂN LAO PHỔI AFB(+) CÓ XÉT NGHIỆM GENEXPERT DƯƠNG TÍNH VÀ ÂM TÍNH Lê Hữu Hạnh1, Nguyễn Hữu Lân1 TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X quang ngực chuẩn ở hai nhóm bệnh nhân (BN) lao phổi AFB (+) có GeneXpert (+) và GeneXpert (-). Đối tượng và phương pháp: 194 BN lao phổi AFB(+), điều trị tại BV Phạm Ngọc Thạch Tp. HCM từ 6/2017 – 12/2018. Chia thành 2 nhóm: - nhóm có GeneX (-) và nhóm có GeneX (+). Kết quả: tỷ lệ nam cao hơn nữ ở cả hai nhóm BN: Nam là 75% và 85,1%; nữ là 25% và 14,9%. Lao tái phát ở nhóm có GeneXpert (-) ít gặp hơn ở nhóm có GeneXpert (+) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Sốt kéo dài, gầy sút cân, hội chứng hang ở nhóm BN GeneXpert(+) gặp nhiều hơn nhóm có GeneXpert âm tính (p< 0,05). Tổn thương hang ở nhóm GeneXpert (+) gặp nhiều hơn hẳn so với nhóm GeneXpert (-), 33,8% so với 5%, khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05. Ngược lại tổn thương dạng nốt gặp ở nhóm có GeneXpert (-) nhiều hơn nhóm có GeneXpert(+) (p<0,05). Xét nghiệm AFB đờm: tỷ lệ AFB dương tính 2+, 3 + ở nhóm có GeneXpert (+), nhiều hơn nhóm GeneXpert(-), khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. Kết luận: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm BN về các triệu chứng sốt kéo dài, gầy sút cân, ran nổ và hội chứng hang. Các triệu chứng X-Quang như 1 Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Người phản hồi (Corresponding): Lê Hữu Hạnh ([email protected]) Ngày nhận bài: 27/6/2019, ngày phản biện: 05/7/2019 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2019 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 87 tổn thương hang, tổn thương nốt cũng khác nhau giữa hai nhóm BN. CLINICAL FEATURES AND STANDARD LUNG X-RAY IN TWO GROUPS OF AFB+ TUBERCULOSIS PATIENTS OF POSITIVE AND NEGATIVE GENEXPERT RESULTS ABSTRACT Objectives: comparing clinical features, standard chest X-ray in two AFB(+) tuberculosis groups of positive and negative GeneXpert results. Materials and method: 194 AFB(+) tuberculosis patients being treated at HCMC Pham Ngoc Thach Hospital from June 2017 to December 2018. Patients are divided into two groups: those with GeneX (-) and in contrary those with GeneX (+). Result: in both study groups male patients outnumber females: men accounting for 75% and 85.1%, women for 25% and 14.9%. Tuberculosis relapse in GeneX (-) group occurred less than in GeneX (+) group, and the difference has statistical significance (p<0.05). Prolonged fever, fatigue, lung histoplasmosis symtoms in GeneXpert (+) group are encountered more frequently than in GeneXpert (-) group (p<0.05). Histoplasmosis damage in those with GeneXpert (+) result is observed significantly more regularly than those with GeneXpert (-), at 33.8% compared to 5%, and the difference has statistical significance (p<0.05). Oppositely, lung nodules in those with GeneXpert (-) are more common than that in those with GeneXpert (+) (p<0.05). AFB sputum test results in the number of patients with AFB positive of 2+ 3+ in GeneXpert (+) group outnumbered that of GeneXpert (-) group (p<0.05). Result: there is a statistically significant difference between patients in two groups considering symtoms of lung crackles,prolonged fever, fatigue and lung histoplasmosis. X-ray symtoms such as histoplasmosis and lung nodules also display varying trends among patients in two mentioned groups. ĐẶT VẤN ĐỀ Lao là bệnh gây tử vong đứng hàng thứ hai trong số những nguyên nhân tử vong do bệnh nhiễm trùng trên toàn thế giới, chỉ sau HIV/AIDS.Theo báo cáo kiểm soát lao toàn cầu 2013, trong năm 2012, trên toàn thế giới có 8,6 triệu trường hợp lao mới, với 2,5 triệu trường hợp lao phổi AFB dương tính. Theo chương trình chống lao quốc gia, năm 2018 Việt Nam hiện vẫn đứng thứ 16 trong 30 nước có TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 88 số người bệnh lao cao nhất trên toàn cầu, đồng thời đứng thứ 15 trong số 30 nước có gánh nặng bệnh lao kháng đa thuốc cao nhất thế giới [1]. Chẩn đoán lao dựa trên kết quả xét nghiệm soi đờm tìm AFB dễ thực hiện, tuy nhiên độ nhạy và độ đặc hiệu thấp. không phân biệt chính xác bệnh phổi do Mycobacteria không lao và lao. Ngày nay xét nghiệm GeneXpert đã giúp chẩn đoán nhanh có độ nhạy và độ đặc hiệu cao tới trên 90%. Tuy nhiên ngay cả ở bệnh nhân có AFB(+) cũng có tỷ lệ GeneXpert (-). Như vậy giữa bệnh nhân GeneXper (-) và GeneXpert (+) có đặc điểm lâm sàng, Xquang khác nhau không? chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu: So sánh đặc điểm lâm sàng , hình ảnh X quang ngực chuẩn giữa hai nhóm bệnh nhân lao phổi AFB (+) có xét nghiệm GeneXpert (+) và (-). ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: gồm 194 BN lao phổi AFB(+), điều trị tại BV Phạm Ngọc Thạch, Tp. HCM từ 6/2017 – 12/2018. Chia thành 2 nhóm: nhóm Lao phổi AFB(+) có GeneX (-) và nhóm Lao phổi AFB(+) có GeneX (+). Tiêu chuẩn chọn lựa: Tất cả BN đã được chẩn đoán trên lâm sàng, hình ảnh X-Quang ngực, xét nghiệm vi sinh học có AFB (+) và làm GENE XPERT theo hướng dẫn của Bộ y tế 2018. Tuổi từ 18 trở lên, tự nguyện tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: Không phải lao phổi AFB(+), Không có đầy đủ các xét nghiệm theo tiêu chuẩn chọn lựa, không tình nguyện tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu: - Nội dung nghiên cứu: + Lâm sàng: thu thập số liệu chung cho cả 2 nhóm: tuổi, giới, tiền căn, tiền sử bệnh, triệu chứng lâm sàng. + X-Quang phổi chuẩn: tính chất, mức độ tổn thương. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Tỷ lệ giới ở nhóm BN lao phổi AFB(+)/GeneXpert(-) Giới tính Lao phổi AFB(+)/GeneX(-) Lao phổi AFB(+)/ GeneX(+) So sánh (p) Số lượng Tỷ lệ (%) n % Nữ 10 25,0 23 14,9 0,131 Nam 30 75,0 131 85,1 Tổng 40 20,6 154 79,4 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 89 Nhận xét: tỷ lệ nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ ở cả hai nhóm: Nam là 75% và 85,1%; nữ là 25% và 14,9%. Bảng 2. Tiền căn (tiền sử) điều trị lao phổi ở nhóm BN lao phổi AFB(+)/ GeneXpert(-) Tiền sử điều trị lao phổi Lao phổi AFB(+)/GeneX(-) Lao phổi AFB(+)/ GeneX(+) So sánh (p) Số lượng Tỷ lệ (%) n % Lao tái trị 5 12,5 59 38,3 0,048 Lao mới 6 15,0 26 16,9 0,775 Lao tái phát 5 12,5 56 36,37 0,036 Nhận xét: Lao tái phát gặp 12,5% ở nhóm có GeneXpert (-) ít hơn ở nhóm có GeneXpert (+); hai nhóm có sự khác biệt (p< 0,05). Bảng 3. Triệu chứng toàn thân, cơ năng Triệu chứng lâm sàng Lao phổi AFB(+)/GeneX(-) Lao phổi AFB(+)/ GeneX(+) So sánh (p) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Sốt kéo dài 11 27,5 71 46,1 0,041 Gầy sút cân 1 2,5 64 41,55 0,039 Ho kéo dài 34 85,0 127 82,5 0,705 Ho ra máu 4 10,0 27 17,53 0,923 Nhận xét:Sốt kéo dài và gầy sút cân đều gặp tỷ lệ cao hơn ở nhóm BN GeneX (+) so với nhóm GeneX âm tính (p< 0,05). Bảng 4. Triệu chứng thực thể Triệu chứng Lao phổi AFB(+)/ GeneX(-) Lao phổi AFB(+)/ GeneX(+) So sánh (p) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Ran nổ 4 10,0 40 26,0 0,021 Ran ẩm 2 5,0 14 9,1 0,606 Hội chứng 3 giảm 0 - 2 1,3 0,878 Hội chứng hang 1 2,5 13 8,4 0,022 Nhận xét: hội chứng hang ở nhóm BN GeneXpert (+) gặp nhiều hơn nhóm GeneXpert (-) (p< 0,05) TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 90 Bảng 5. Đặc điểm các dạng tổn thương lao trên X-Quang ngực Dạng tổn thương Lao phổi AFB(+)/ GeneX(-) Lao phổi AFB(+)/ GeneX(+) So sánh (p) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Thâm nhiễm không thuần nhất 40 100,0 154 100,0 1,00 Hình ảnh hang 2 5,0 52 33,8 0,001 Nốt mờ dạng hạt kê 1 2,5 3 1,9 0,686 Xơ vôi 9 22,5 42 27,3 0,541 Dạng nốt 5 12,5 5 3,2 0,040 Tràn dịch màng phổi 0 - 4 2,6 0,685 Nhận xét: Hình ảnh hang ở nhóm có xét nghiệm GeneXpert (+) gặp tỷ lệ nhiều hơn hẳn so với nhóm GeneXpert (-) 33,8% so với 5% (p<0,05). Ngược lại tổn thương dạng nốt gặp ở nhóm BN có GeneXpert (-) nhiều hơn nhóm BN có GeneXpert (+) khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. Bảng 6. Đặc điểm AFB đờm Mức độ AFB Lao phổi AFB(+)/GeneX(-) Lao phổi AFB(+)/ GeneX(+) So sánh (p) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) (+) 37 92,5 88 57,1 0,001(++) 2 5,0 34 22,1 (+++) 1 2,5 32 20,8 Cộng 40 100,0 154 100,0 Nhận xét: tỷ lệ AFB dương tính 2+, 3 + ở nhóm có GeneXpert (+), nhiều hơn nhóm BN GeneXpert(-), khác biệt với p<0,05. BÀN LUẬN Tuổi, giới: Về kết quả tuổi giới, chúng tôi thấy nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ ở cả hai nhóm BN: Nam là 75% và 85,1%; nữ là 25% và 14,9%. Trần Anh Huy (2017) [2] nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở 76 BN lao phổi AFB (+) mới cho thấy lứa tuổi bị lao tập trung chủ yếu là 30 trở lên, gặp nhiều nhất là lứa tuổi 50 – 60; về giới tác giả gặp nam nhiều hơn nữ, Nam chiếm 80,26%, nữ chiếm 19,74%, tỷ lệ nam/nữ là 4/1. Nguyễn Thanh Trang (2018) [3] nghiên cứu 78 BN lao phổi mới AFB (+) gặp lứa tuổi dưới 30 nhiều nhất chiếm CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 91 32%, nam 79,5%, nữ 20,5%. - Về tiền sử điều trị lao phổi: trong số 40 BN lao phổi AFB (+)/ GeneXpert (-) có 15% BN lao bỏ trị; lao tái phát 12,5% còn lại là lao mới. Nhóm lao phổi; AFB (+)/ GeneXpert (+) có tỷ lệ lao tái trị là 25,3%, lao tái phát 3,9%. - Về đặc điểm các triệu chứng lâm sàng: Theo hầu hết các tác giả cho rằng, trong lao nói chung và lao phổi nói riêng, triệu chứng lâm sàng thường không đặc trưng cho lao, các triệu chứng nói chung rất nghèo nàn, khi phát hiện thường là bệnh đã tiến triển được một thời gian khá dài. Tuy nhiên, các tác giả cũng chỉ ra rằng có một số các triệu chứng thường gặp trong lao như ho khan kéo dài, ra mồ hôi ban đêm, ho ra máu có đuôi khái huyết [5],[6]. Chesnutt.MS và cs (2016) nghiên cứu ở BN lao phổi mới AFB (+) đã thấy các triệu chứng lâm sàng thường tiến triển từ từ, triệu chứng toàn thân hay gặp là mệt mỏi, chán ăn, sút cân, sốt và ra mồ hôi đêm [6]. - Kết quả triệu chứng toàn thân và cơ năng ở Bảng 3. cho thấy các triệu chứng sốt kéo dài, ho kéo dài, khó thở là những triệu chứng thường gặp ở cả hai nhóm BN. Trong đó triệu chứng ho kéo dài gặp nhiều nhất (85,0% và 82,5%), tiếp đến là sốt kéo dài (45,0% và 46,1%). Triệu chứng sốt và gầy sút cân giữa hai nhóm có sự khác biệt (p<0,05). Trần Anh Huy 2017 gặp triệu chứng sốt, mệt mỏi nhiều nhất (sốt: 98,15% BN, mệt mỏi: 96,30% BN. Các triệu chứng sút cân, ra mồ hôi đêm cũng gặp với tỷ lệ khá cao (sút cân: 81,48%, ra mồ hôi đêm: 77,78%) [2]. Anton.P và CS (2013) thấy các triệu chứng toàn thân hay gặp trong lao phổi là: gầy sút cân, ra mồ hôi đêm, sốt. Trong một nghiên cứu của tác giả ở 331 BN là người lớn, theo dõi trong 5 năm tác giả thấy đa số các BN có sốt gặp ở 70% BN, sốt có đặc điểm bắt đầu từ từ và nhiệt độ thấp, không cao; một vài trường hợp sốt cao; sốt thường kéo dài từ 14 đến 21 ngày, khi được điều trị thường hết sốt trong vòng 10 ngày [5]. Trong số các BN nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng cơ năng hay gặp nhất là ho kéo dài gặp nhiều nhất 85,0% ở nhóm BN lao phổi có xét nghiệm GeneXpert (-) và 82,5% ở nhóm BN lao phổi có xét nghiệm GeneXpert(+). Tiếp theo là các triệu chứng khó thở, khạc đờm và ho ra máu. Kết quả của chúng tôi tương tự với kết quả nghiên cứu của một số tác giả: Nguyễn Thị Hậu (2015), gặp 100% các BN có triệu chứng ho, trong đó triệu chứng ho khạc đờm 88,5% [4]. Thân Minh Khương(2016) khi nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của lao phổi tái phát ở 79 BN, có kết quả:Triệu chứng ho khan kéo dài là 67,1%, ít hơn chúng tôi (90,91%) TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 92 [8]. Trần Anh Huy (2017) [2] nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ở BN lao phổi mới AFB(+), cho kết quả: ho khan kéo dài gặp 83,33%; khó thở 35,19%; đau ngực 59,26%, Chúng tôi gặp triệu chứng khó thở và đau ngực ít hơn tác giả. Fuge.TG và CS (2016) nghiên cứu thấy 90,6 % số BN lao phổi mới AFB (+) có triệu chứng ho, 63,5 - 70,4% số BN có triệu chứng khó thở [9]. Khazaei. S và cs (2016) đã gặp tỷ lệ các triệu chứng cơ năng ở BN lao phổi mới AFB (+): Ho (100%), khó thở (63,%), đau ngực (83%), ho ra máu (28,%) [10]. -Triệu chứng thực thể: - Kết quả ở bảng 4 cho thấy triệu chứng thực thể nghèo nàn và khó phát hiện trên lâm sàng, triệu chứng ran nổ là triệu chứng gặp nhiều nhất ở cả hai nhóm BN 10,0%, ở nhóm bệnh nhân lao phổi có xét nghiệm GeneXpert (-) và 26,0% ở nhóm BN lao phổi có xét nghiệm GeneXpert (+) . Hội chứng hang gặp 11,5% ở nhóm BN lao phổi có xét nghiệm GeneXpert(+), 2,5% ở nhóm BN lao phổi có xét nghiệm GeneXpert(-) có sự khác biệt (p< 0,05). Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự với kết quả nghiên cứu của một số tác giả: Nguyễn Thị Hậu (2015) nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ kháng thuốc và kết qủa điều trị tấn công ở bn lao phổi tái phát cho kết quả: hội chứng đông đặc gặp 52,4% BN, hội chứng 3 giảm gặp 6,6%, biến dạng lồng ngực chỉ gặp 1,6% [4]. Nguyễn Thị Phương Thảo (2008) gặp tỷ lệ có hội chứng đông đặc là 71,1%. Tỷ lệ này khá cao, do BN có bội nhiễm phổi, giãn phế quản đi kèm [11]. Kết quả đặc điểm lâm sàng ở BN lao phổi tái phát trong nghiên cứu của tác giả Thân Minh Khương (2016) gặp hội chứng đông đặc 48,1%, hội chứng hang 6,3%, biến dạng lồng ngực gặp 5,1% [8]. Trần Anh Huy 2017 [2] cho kết quả hội chứng đông đặc gặp 29,62%, hội chứng hang 3,75. -Về Xquang phổi chuẩn: Kết quả bảng 5 cho thấy: Hình ảnh hang ở nhóm có xét nghiệm GeneXpert (+) gặp tỷ lệ nhiều hơn hẳn so với nhóm GeneXpert (-), 33,8% so với 5%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Ngược lại tổn thương dạng nốt gặp ở nhóm BN có GeneXpert (-), nhiều hơn nhóm bệnh nhân có GeneXpert (+), khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. -Về đặc điểm xét nghiệm vi khuẩn học, trong tổng số 194 BN lao phổi AFB (+) chúng tôi phân ra các mức độ 1+, 2+, 3+ và cho kết quả AFB dương tính 1+ chiếm 92,5% ở nhóm GeneXpert (-) và 57,1% ở nhóm GeneXpert (+); AFB dương tính 2+, 3+ chiếm tỷ lệ rất ít. tỷ lệ AFB dương tính 2+, 3 + ở nhóm có GeneXpert (+), nhiều hơn nhóm BN GeneXper t(-) khác biệt với p<0,05 (Bảng 3.12). Đinh Thị Hòa 2010 [7] nghiên cứu đáp ứng điều trị dựa vào khả năng âm CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 93 hóa AFB ở đờm của 48 BN lao phổi AFB (+) cho kết quả: sau 2 tháng điều trị, 48 BN lao phổi có AFB (+) đã âm hóa được 97,2%, chỉ còn 1 BN (2,08%) là còn AFB (+) trong đờm. Trần Anh Huy 2017 [2] nghiên cứu 76 BN lao phổi AFB (+) tác giả gặp mức độ dương tính 1+ của AFB là cao nhất, chiếm 43/76 bằng 56,58%; dương tính 2+ là 23,68% và AFB dương tính 3+ là 19,73%. Nguyễn Thanh Trang 2018 [3] nghiên cứu mức độ dương tính của AFB đờm ở 78 BN lao phổi AFB (+) và có kết quả như sau: AFB (+) mức 1+ chiếm tỷ lệ cao nhất 63,8% tiếp theo là mức dương tính 2+ và 3+ đều là 18,1%, cũng tương tự kết quả nghiên cứu của chúng tôi. KẾT LUẬN - Lao tái phát gặp 12,5% ở nhóm có GeneXpert (-) ít hơn ở nhóm lao phổi GeneXpert (+); giữa hai nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa (p< 0,05). - các triệu chứng Sốt kéo dài, gầy sút cân ở nhóm BN có GeneX (+) có tỷ lệ cao hơn nhóm BN GeneX (-) khác biệt với p< 0,05. Hội chứng hang ở nhóm BN GeneXpert (+) gặp nhiều hơn nhóm có GeneXpert (-) p< 0,05. Tổn thương hang ở nhóm có xét nghiệm GeneXpert (+) gặp nhiều hơn hẳn so với nhóm GeneXpert (-), 33,8% so với 5%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Xét nghiệm AFB đờm: tỷ lệ AFB dương tính 2+, 3 + ở nhóm có GeneXpert (+), nhiều hơn nhóm bệnh nhân GeneXper t(-), khác biệt khác biệt có ý nghĩa (p<0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chương trình chống lao quốc gia (2019) “ Báo cáo tổng kết hoạt động chương trình chống lao quốc gia năm 2018”, Bộ y tế, Hội nghị tổng kết công tác chống lao toàn quốc 3/2019. 2. Trần Anh Huy (2017), “ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chụp cắt lớp vi tính ngực ở bệnh nhân lao phổi mới AFB dương tính và lao phổi tái phát”, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Quân y, Tp. Hồ Chí Minh. 3. Nguyễn Thanh Trang (2018), “ nghiên cứu biến đổi lâm sàng, Xquang ngực và kết quả điều trị bệnh nhân lao phổi AFB(+) mới tại quận Tân bình, Thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn chuyên khoa 2, Tp. HCM. 4. Nguyễn Thị Hậu (2015), “ nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ kháng thuốc và kết quả điều trịtấn công ở bệnh nhân lao phổi tái phát”, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Quân y, Hà nội. 5. Anton Pozniak. MD, Reyn. MD; Elinor L Baron. M (2013), “Clinical manifestations and evaluation of pulmonary tuberculosis”, www.uptodate. com ©2013 UpToDate ® TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 94 6. Chesnutt M.S, Prendergast T.J (2016), “ Pulmonary tuberculosis”, in Pulmonary disorders, Current Medical Diagnosis and Treatment, Ed by Papadakis M.A, McGraw – Hill New York, 242 – 279p 7. Đinh Thị Hòa (2010), “ Nghiên cứu tiến triển của lao phổi mới AFB dương tính, điều trị phác đồ 2HRZE/4RH”, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Quân y, Hà nội. 8. Thân Minh Khương (2016), “ nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kháng rifampicin ở bệnh nhân lao phổi tái phát và thất bại điều trị tại Bắc Giang”, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Quân y, Hà nội. 9. Fuge TG1, Ayanto SY (2016), “Prevalence of smear positive pulmonary tuberculosis and associated risk factors among prisoners in Hadiya Zone prison, Southern Ethiopia”, BMC Res Notes. 2016 Apr 2;9:201. doi: 10.1186/s13104- 016-2005-7. 10. Khazaei S1, Soheilyzad M, Molaeipoor L (2016), “ Trend of Smear- positive Pulmonary Tuberculosis in Iran during 1995-2012: A Segmented Regression Model”, Int J Prev Med. 2016 Jun 20;7:86. doi: 10.4103/2008- 7802.184317. 11. Nguyễn Thị Phương Thảo (2008). Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tính kháng thuốc của vi khuẩn lao phổi tái phát, Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân Y
File đính kèm:
dac_diem_lam_sang_x_quang_phoi_chuan_o_hai_nhom_benh_nhan_la.pdf

