Đặc điểm lâm sàng và tổn thương trên nội soi của trẻ bị bệnh ruột viêm tại Bệnh viện Nhi Trung Ương

Bệnh ruột viêm có xu hướng tăng ở trẻ em trên toàn thế giới. Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện

Nhi Trung Ương trên 43 bệnh nhân với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, vị trí tổn thương trên nội soi và mô

bệnh học của trẻ mắc bệnh ruột viêm. Tỷ lệ trẻ được chẩn đoán bệnh Crohn (CD), viêm loét đại tràng (UC)

và bệnh ruột viêm không phân loại (IBD - U) lần lượt là 44,2; 18,6 và 37,2%. Tuổi trung bình khi bắt đầu có

triệu chứng là 57 tháng và thời gian trung bình khi chẩn đoán là 11 tháng. Các triệu chứng hay gặp nhất ở

bệnh nhân Crohn là đau bụng (78,9%), mót rặn (68,4%), đi ngoài phân máu (63,2%) trong khi ở trẻ mắc ruột

viêm không phân loại là đau bụng (81,3%), đi ngoài phân máu (68,8%) và mót rặn (50%). 100% trẻ viêm loét

đại tràng chảy máu có đi ngoài phân máu, tỷ lệ trẻ bị đau bụng, mót rặn và bụng chướng đều là 50%. Triệu

chứng ngoài ruột hay gặp là sút cân (72,1%), sốt (69,8%) và thiếu máu (69,8%). 58,1% trẻ bị bệnh ruột viêm

có Calprotectin tăng cao trên 200mcg/g. Tỷ lệ tổn thương trong bệnh Crohn và bệnh ruột viêm không phân

loại tại hồi tràng đơn độc (L1), đại tràng (L2), cả hồi tràng và đại tràng (L3) lần lượt là 8,6%, 45,7%, 45,7%.

Tỷ lệ tổn thương đường tiêu hóa trên (L4) 65,8%. Tỷ lệ tổn thương toàn bộ đại tràng, đại tràng trái và đại

tràng góc gan ở nhóm viêm đại tràng chảy máu lần lượt là 75%, 12,5% và 12,5%. Bệnh ruột viêm ở trẻ em

chủ yếu là Crohn và bệnh ruột viêm không phân loại. Bệnh khởi phát sớm với các biểu hiện thường gặp là

đau bụng, đi ngoài phân máu, sút cân, thiếu máu và tổn thương thường gặp nhất trên nội soi là đại tràng

pdf 9 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng và tổn thương trên nội soi của trẻ bị bệnh ruột viêm tại Bệnh viện Nhi Trung Ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng và tổn thương trên nội soi của trẻ bị bệnh ruột viêm tại Bệnh viện Nhi Trung Ương

Đặc điểm lâm sàng và tổn thương trên nội soi của trẻ bị bệnh ruột viêm tại Bệnh viện Nhi Trung Ương
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
58 TCNCYH 128 (4) - 2020
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Việt Hà
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 18/3/2020
Ngày được chấp nhận: 29/4/2020
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TỔN THƯƠNG TRÊN NỘI SOI CỦA 
TRẺ BỊ BỆNH RUỘT VIÊM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Thị Ngọc Hồng1 và Nguyễn Thị Việt Hà1,2, 
1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Nhi Trung Ương
Bệnh ruột viêm có xu hướng tăng ở trẻ em trên toàn thế giới. Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện 
Nhi Trung Ương trên 43 bệnh nhân với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, vị trí tổn thương trên nội soi và mô 
bệnh học của trẻ mắc bệnh ruột viêm. Tỷ lệ trẻ được chẩn đoán bệnh Crohn (CD), viêm loét đại tràng (UC) 
và bệnh ruột viêm không phân loại (IBD - U) lần lượt là 44,2; 18,6 và 37,2%. Tuổi trung bình khi bắt đầu có 
triệu chứng là 57 tháng và thời gian trung bình khi chẩn đoán là 11 tháng. Các triệu chứng hay gặp nhất ở 
bệnh nhân Crohn là đau bụng (78,9%), mót rặn (68,4%), đi ngoài phân máu (63,2%) trong khi ở trẻ mắc ruột 
viêm không phân loại là đau bụng (81,3%), đi ngoài phân máu (68,8%) và mót rặn (50%). 100% trẻ viêm loét 
đại tràng chảy máu có đi ngoài phân máu, tỷ lệ trẻ bị đau bụng, mót rặn và bụng chướng đều là 50%. Triệu 
chứng ngoài ruột hay gặp là sút cân (72,1%), sốt (69,8%) và thiếu máu (69,8%). 58,1% trẻ bị bệnh ruột viêm 
có Calprotectin tăng cao trên 200mcg/g. Tỷ lệ tổn thương trong bệnh Crohn và bệnh ruột viêm không phân 
loại tại hồi tràng đơn độc (L1), đại tràng (L2), cả hồi tràng và đại tràng (L3) lần lượt là 8,6%, 45,7%, 45,7%. 
Tỷ lệ tổn thương đường tiêu hóa trên (L4) 65,8%. Tỷ lệ tổn thương toàn bộ đại tràng, đại tràng trái và đại 
tràng góc gan ở nhóm viêm đại tràng chảy máu lần lượt là 75%, 12,5% và 12,5%. Bệnh ruột viêm ở trẻ em 
chủ yếu là Crohn và bệnh ruột viêm không phân loại. Bệnh khởi phát sớm với các biểu hiện thường gặp là 
đau bụng, đi ngoài phân máu, sút cân, thiếu máu và tổn thương thường gặp nhất trên nội soi là đại tràng.
Từ khóa: bệnh ruột viêm, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng chảy máu, bệnh ruột viêm không phân loại, 
trẻ em
xu hướng ngày càng gia tăng.3 Tỷ lệ mắc bệnh 
lý ruột viêm ở các nước phát triển cao hơn các 
nước đang phát triển, tuy nhiên các số liệu hiện 
nay cho thấy bệnh có xu hướng tăng dần trên 
toàn thế giới ở cả trẻ em và người lớn, tỷ lệ 
mắc bệnh thay đổi theo các vùng địa dư khác 
nhau.4,5 Trong những thập kỷ qua, nhiều tiến bộ 
trong y học đã mang lại những cải thiện đáng 
kể trong tiếp cận chẩn đoán, điều trị và nâng cao 
chất lượng cuộc sống cho người lớn bị bệnh ruột 
viêm. Ở trẻ em Việt Nam, các dữ liệu về bệnh ruột 
viêm mới chỉ tập trung ở báo cáo ca bệnh, chưa 
có nghiên cứu nào về các biểu hiện lâm sàng, 
cận lâm sàng cũng như kết quả điều trị bệnh vì 
vậy nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu mô 
tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh ruột 
viêm trẻ em tại Bệnh viên Nhi Trung Ương.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh ruột viêm (IBD) là bệnh lý ruột mãn 
tính do nguyên nhân miễn dịch gây ra, bao gồm 
3 nhóm bệnh lý chính là viêm loét đại tràng chảy 
máu (UC), bệnh Crohn (CD) và nhóm bệnh lý 
ruột viêm không phân loại (IBD - U). UC là bệnh 
lý viêm lớp niêm mạc, giới hạn ở đại tràng1 
trong khi CD là bệnh lý viêm với tổn thương 
dạng gián đoạn ở tất cả các lớp của đường tiêu 
hóa từ miệng đến hậu môn. Khoảng 25% các 
trường hợp bệnh ruột viêm biểu hiện trước 18 
tuổi2 và tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em trước 10 tuổi có 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
59TCNCYH 128 (4) - 2020
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng 
Tiêu chuẩn chọn 
 - Các bệnh nhi từ 1 tháng đến 18 tuổi 
được chẩn đoán xác định bệnh lý ruột viêm 
(CD,UC,IBD - U) theo tiêu chuẩn Porto của 
ESPGHAN năm 2014. 
 - Các bệnh nhi được nội soi đại tràng, điều 
trị và theo dõi định kì tại Khoa Tiêu hoá, bệnh 
viện Nhi Trung Ương. 
 - Cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ đồng ý 
tham gia và tuân thủ quy trình nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ 
 - Bệnh nhi mắc các bệnh lý khác không phải 
IBD (nhiễm trùng, bệnh tự miễn, viêm dạ dày 
ruột tăng bạch cầu ái toan).
2. Phương pháp
Nghiên cứu mô tả loạt bệnh
Cỡ mẫu: 
Mẫu thuận tiện, tất cả bệnh nhân đáp ứng 
tiêu chuẩn lựa chọn 
Địa điểm và thời gian
Nghiên cứu được thực hiện tại phòng khám 
chuyên khoa Tiêu hóa và khoa Tiêu hóa - Bệnh 
viện Nhi Trung ương từ tháng 07/2018 đến 
tháng 2/2020.
3. Đạo đức nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu đã được thông qua 
hội đồng đạo đức Bệnh viện Nhi Trung ương 
ngày 26/01/2020 (quyết định số 200/BVNTW 
- VNCSKTE). Nghiên cứu này chỉ nhằm mục 
đích nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh, ngoài 
ra không có mục đích nào khác. Các số liệu 
và thông tin trong nghiên cứu trung thực, chính 
xác.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 7/2018 
đến tháng 2/2020 có 43 BN đủ tiêu chuẩn 
nghiên cứu, trong đó có 48,8% ở trẻ trai, không 
có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh theo giới tính. 
Tỷ lệ trẻ mắc CD, UC và IBD - U lần lượt là 
44,2; 18,6 và 37,2%.
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu theo thể bệnh
IBD
43 (100%)
CD
19 (44,2%)
UC
8 (18,6%)
IBD - U
16 (37,2%)
Nam 21 (48,8%) 10 (52,6%) 5 (62,5%) 6 (37,5%)
Nữ 22 (51,2%) 9 (47,4%) 3 (37,5%) 10 (62, 5)
Tỉ lệ Nam:Nữ 0,9:1 1,1:1 1,7:1 0,6:1
Tuổi khởi phát trung bình 
(tháng)
57,5 74,4 33,5 49,5
Tuổi chẩn đoán trung bình 
(tháng)
68,9 88,6 51,6 54,1
Tiền sử gia đình 3 (7%) 2 (10,5%) 0 (0%) 1 (6,3%)
Tình trạng dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) 
SDD nặng 6 (14%) 5 (26,3%) 0 (0%) 1 (6,3%)
SDD vừa 10 (23,3%) 3 (15,8%) 1 (12,5%) 6 (37,5%)
Không SDD 27 (62,8%) 11 (57,9%) 7 (87,5%) 9 (56,3%)
Tình trạng dinh dưỡng (chiều cao theo tuổi)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
60 TCNCYH 128 (4) - 2020
IBD
43 (100%)
CD
19 (44,2%)
UC
8 (18,6%)
IBD - U
16 (37,2%)
SDD nặng 4 (9,3%) 2 (10,5%) 0 (0%) 2 (12,5%)
SDD vừa 6 (14%) 4 (21,1%) 1 (12,5%) 1 (6,3%)
Không SDD 33 (76,7%) 13 (68,4%) 7 (87,5%) 13 (81,3%)
Tuổi khởi phát trung bình 57 tháng (1 tháng - 14 tuổi). 51% các trường hợp bệnh khởi phát trước 
2 tuổi. Tỷ lệ trẻ khởi phát bệnh trong độ tuổi 2 - 6, từ 6 đến dưới 10 tuổi và từ 10 tuổi lần lượt là 5%, 
25% và 19%. Thời gian chẩn đoán trung bình 11 tháng kể từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên. 12% 
bệnh nhân là người dân tộc thiểu số. 3 bệnh nhân IBD có tiền sử gia đình (7%).
Bệnh CD và IBD - U ảnh hưởng đến sự phát triển chiều cao, cân nặng nhiều hơn so với bệnh UC, 
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
2. Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của trẻ tại thời điểm chẩn đoán bệnh IBD 
Bảng 2. Các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân bị bệnh ruột viêm theo thể bệnh 
Triệu chứng
IBD CD UC IBD - U
n % n % n % n %
Triệu chứng tại ruột
Đau bụng 32 74,4 15 78,9 4 50 13 81,3
Phân máu 31 72,1 12 63,2 8 100 11 68,8
Mót rặn 25 58,1 13 68,4 4 50 8 50
Nôn 14 32,6 8 42,1 1 12,5 5 31,3
Bụng chướng 18 41,9 7 36,8 4 50 7 43,8
Ấn đau hố chậu 
phải
10 23,3 6 31,6 1 12,5 3 18,8
Tổn thương hậu 
môn (rò, abces, nứt 
kẽ, da thừa)
20 46,5 9 47,4 4 50 7 43,8
Triệu chứng ngoài ruột 
Sốt 30 69,8 15 78,9 4 50 11 68,8
Chán ăn 24 55,8 13 68,4 2 25 9 56,3
Sút cân 31 72,1 15 78,9 4 50 12 75
Thiếu máu 30 69,8 14 73,7 5 62,5 11 68,8
Gan, lách to 4 9,3 3 15,8 0 0 1 6,3
Tổn thương da, 
niêm mạc
14 32,6 7 36,8 1 12,5 6 37,5
Tổn thương mắt 1 2,3 0 0 1 12,5 0 0
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
61TCNCYH 128 (4) - 2020
Triệu chứng
IBD CD UC IBD - U
n % n % n % n %
Đau khớp, viêm 
khớp 
9 20,9 5 26,3 1 12,5 3 18,8
Huyết khối tĩnh 
mạch 
1 2,3 1 5,3 0 0 0 0
86% bệnh nhân khởi phát triệu chứng đường ruột đầu tiên, chỉ có 14% bệnh nhân khởi phát triệu 
chứng đầu tiên ngoài đường ruột. 
Các triệu chứng đường ruột thường gặp ở bệnh CD là: đau bụng, mót rặn, đi ngoài phân máu; 
IBD - U là đau bụng, đi ngoài phân máu, mót rặn; UC là đi ngoài phân máu, đau bụng, mót rặn, bụng 
chướng.Các triệu chứng ngoài đường ruột hay gặp nhất ở bệnh CD là sốt, sút cân, thiếu máu; UC 
là thiếu máu, sút cân, sốt; IBD - U là sút cân, sốt, thiếu máu. Chỉ có 1 bệnh nhân CD có huyết khối 
tĩnh mạch chi dưới. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ các triệu chứng theo nhóm 
bệnh (p > 0,05).
Bảng 3. Thay đổi các chỉ số huyết học và sinh hóa của bệnh nhân bị bệnh ruột viêm 
theo thể bệnh
Các chỉ số huyết học và 
sinh hóa
IBD
n (%)
CD
n (%)
UC
n (%)
IBD - U
n (%)
Thiếu máu 30 (69,8%) 14 (73,7%) 5 (62,5%) 11 (68,8%)
Tăng bạch cầu theo tuổi ¶ 11 (25,6%) 5 (26,3%) 1 (12,5%) 5 (31,3%)
Tăng bạch cầu axít > 0,5G/L 11 (26,2%) 6 (31,6%) 3 (37,5%) 2 (12,5%)
Tiểu cầu > 400G/L 24 (55,8%) 15 (78,9%) 3 (37,5%) 6 (37,5%)
Tăng tốc độ máu lắng > 
10mg/L
19 (48,7%) 10 (52,6%) 1 (12,5%) 8 (50%)
CRP tăng trên 10 mg/L 22 (51,2%) 12 (63,2%) 0 (0%) 10 (62,5%)
Albumin giảm < 30g/L 11 (25,6%) 7 (36,8%) 0 (0%) 4 (25%)
Calprotectin phân tăng trên 
200mcg/g
25 (58,1%) 13 (68,4%) 3 (37,5%) 9 (56,3%)
Giá trị bạch cầu bình thường theo tuổi: 1 tháng (6 - 18 G/L), 2 - 6 tháng (6 - 17,7 G/L), 6 tháng - 1 
tuổi (6 - 17,5 G/L), 1 - 6 tuổi (5 - 17G/L), 6 - 12 tuổi (4,5 - 14,5 G/L), 12 - 18 tuổi (4,5 - 14 G/L) 
69,8% trẻ mắc ruột viêm có thiếu máu. Tỷ lệ trẻ có số lượng bạch cầu và máu lắng tăng lần lượt 
là 25,6 và 48,7%. 58,1% trẻ có Calprotectin tăng trên 200mcg/g. Trẻ mắc CD và IBD - U có thiếu 
máu, tăng CRP, tăng tốc độ máu lắng, tăng bạch cầu và calprotectin cao hơn nhóm trẻ UC, sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
62 TCNCYH 128 (4) - 2020
Bảng 4. Đặc điểm nội soi (theo phân loại Montreal) và mô bệnh học bệnh nhân CD, IBD - U
Đặc điểm nội soi và mô bệnh học
CD IBD - U Chung
n % n % n %
Tổn thương đường tiêu hoá trên
Không tổn thương 4 21,1 2 12,5 6 17,1
L4a 12 63,2 10 62,5 22 62,9
L4b 0 0 1 6,3 1 2,9
Không nội soi 3 15,8 3 18,8 6 17,1
Tổn thương đường tiêu hoá dưới
L1 1 5,3 2 12,5 3 8,6
L2 7 36,8 9 56,3 16 45,7
L3 11 57,9 5 31,3 16 45,7
Mô bệnh học
U hạt 9 47,4 0 0 9 25,7
Viêm mạn tính dạng ổ 16 84,2 1 6,3 17 48,6
Thâm nhiễm tế bào viêm dưới cơ niêm 17 89,5 0 0 17 48,6
Xơ hóa dưới niêm mạc 6 31,6 0 0 6 17,1
Viêm/ loét niêm mạc 15 78,9 8 50 23 65,7
Biến đổi cấu trúc tuyến 3 15,8 1 6,3 4 11,4
Mô bệnh học điển hình 19 100 1 6,3 20 57,1
L1: Tổn thương 1/3 dưới hồi tràng, có hoặc không tổn thương manh tràng
L2: Tổn thương đại trực tràng 
L3: Tổn thương cả hỗng tràng và đại trực tràng
L4a: Tổn thương đường tiêu hóa trên đến góc Treitz.
L4b: Tổn thương đường tiêu hóa trên đến giữa Treitz và 1/3 dưới hỗng tràng
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về vị trí tổn thương trên nội soi giữa hai nhóm CD và 
IBD - U, p > 0,05. Tỷ lệ trẻ có u hạt, viêm mạn tính dạng ổ, thâm nhiễm tế bào viêm dưới cơ niêm, xơ 
hóa dưới niêm mạc trên mô bệnh học ở nhóm CD cao hơn nhóm IBD - U. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,05). Dấu hiệu viêm/loét niêm mạc và biến đổi cấu trúc tuyến ở nhóm CD và IBD - U 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
Bảng 5. Đặc điểm nội soi (theo phân loại Montreal) và mô bệnh học bệnh nhân UC
Đặc điểm nội soi và mô bệnh học n %
Tổn thương đường tiêu hoá
Hậu môn và trực tràng 0 0
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
63TCNCYH 128 (4) - 2020
Đặc điểm nội soi và mô bệnh học n %
Từ đại tràng góc lách trở xuống 1 12,5
Từ đại tràng góc gan trở xuống 1 12,5
Toàn bộ đại trực tràng 6 75,0
Tổn thương trên mô bệnh học
Viêm đại tràng liên tục 6 75
Viêm đại tràng dạng ổ 2 25
Viêm đáy tuyến 8 100
Abces tuyến 0 0
Thay đổi cấu trúc tuyến 1 12,5
Xuất hiện tương bào ở đáy tuyến và cơ niêm 4 50
Mô bệnh học điển hình 5 62,5
Phần lớn trẻ viêm đại tràng chảy máu có tổn 
thương toàn bộ đại tràng trên nội soi với tổn 
thương trên mô học chủ yếu là viêm đại tràng 
liên tục và viêm đáy tuyến. 
100% CD có mô bệnh học điển hình (u hạt 
và hoặc viêm mạn tính dạng ổ và hoặc thâm 
nhiễm tế bào viêm dưới cơ niêm và hoặc xơ 
hóa dưới niêm mạc), trong đó chỉ có 47,9% 
bệnh nhân CD có u hạt. 62,5% bệnh nhân UC 
có mô bệnh học điển hình (thay đổi cấu trúc 
tuyến, xuất hiện tương bào ở đáy tuyến và cơ 
niêm). 6,3% bệnh nhân IBD - U có mô bệnh 
học điển hình (biến đổi cấu trúc tuyến). Tỷ lệ 
mô bệnh học điển hình của IBD trong nghiên 
cứu là 58,1%. 
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu được thực hiện trên 43 trẻ được 
chẩn đoán bệnh ruột viêm. Tỷ lệ trẻ mắc CD, 
UC và IBD - U lần lượt là 44,2; 18,6 và 37,2%. 
Trong nghiên cứu này, 51% khởi phát trước 2 
tuổi. Tỷ lệ trẻ khởi phát bệnh trong độ tuổi 2 - 6, 
từ 6 đến dưới 10 tuổi và từ 10 tuổi trở lên lần 
lượt là 5%, 25% và 19%. Có sự khác biệt về sự 
phân bố tỷ lệ mắc các thể bệnh ruột viêm và lứa 
tuổi khởi phát trong nghiên cứu của chúng tôi 
so với Aziz tại Pakixtan.6 Kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi cao hơn so với 3% trẻ khởi phát 
rất sớm (VEO - IBD) của tác giả Bequet và cộng 
sự.7 7% bệnh nhân IBD trong nghiên cứu của 
chúng tôi là con của các ông bố bà mẹ mắc 
IBD. Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của 
Griffiths (30%)8 và cao hơn so với các nghiên 
cứu tại Hàn Quốc (4,9%).9 
Kết quả từ bảng 1 cho thấy, 42,1% bệnh 
nhân CD chậm tăng trưởng cân nặng, 31,6% 
chậm tăng trưởng chiều cao. Tỷ lệ này cao hơn 
so với 10% trong nghiên cứu của Kim.9 Điều 
này có thể lý giải do trong bệnh lý ruột viêm, 
chẩn đoán muộn, các tổn thương tại đường 
ruột, nhiễm khuẩn và dinh dưỡng kém kéo 
dài gây ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất 
của trẻ.
Khi phân tích về các biểu hiện tại đường 
tiêu hoá, kết quả từ bảng 2 cho thấy ở nhóm 
trẻ mắc bệnh Crohn, các triệu chứng đau bụng 
(78,9%), đi ngoài phân máu (63,2%), mót rặn 
(68,4%) là các triệu chứng hay gặp nhất. Có sự 
tương đồng về các biểu hiện lâm sàng của CD 
và IBD - U. Triệu chứng hay gặp nhất của bệnh 
UC là đi ngoài phân máu (100%), cao hơn so 
với 93% trong nghiên cứu của Kim.9 Không có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ xuất 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
64 TCNCYH 128 (4) - 2020
hiện các triệu chứng tại ruột giữa các nhóm trẻ 
mắc CD, UC và IBD - U. Điều này có thể do số 
lượng trẻ trong nghiên cứu của chúng tôi còn 
ít nên chưa ghi nhận được sự khác biệt này. 
Tỷ lệ triệu chứng đau bụng là trong nghiên cứu 
của chúng tôi cao hơn so với 67% trong nghiên 
cứu của Kim.9 Tỷ lệ trẻ có các biểu hiện ngoài 
đường ruột như sốt trong nghiên cứu của chúng 
tôi là 69,8%, cao hơn so với kết quả nghiên cứu 
tại Toronto8 (38%). 72,1% trẻ có biểu hiện sút 
cân thấp hơn kết quả nghiên cứu tại Toronto 
(80%) nhưng cao hơn so với nghiên cứu tại 
Anh và Iceland8 (58%). 69,8% trẻ có biểu hiện 
thiếu máu tương tự với nghiên cứu của Mack, 
Ajomath.10,11 Tỷ lệ bệnh nhân IBD viêm khớp là 
20,9%, CD là 26,3% cao hơn nghiên cứu của 
Dotson (IBD 3,7%, CD 4,4%).12 Tỷ lệ trẻ bị thiếu 
máu, sốt và tổn thương khớp ở nhóm trẻ CD 
có xu hướng cao hơn nhóm trẻ bị UC và IBD 
- U. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê.
Kết quả từ bảng 3 cho thấy 69,8% trẻ mắc 
ruột viêm có thiếu máu. Tỷ lệ trẻ mắc CD và 
IBD - U có biểu hiện thiếu máu cao hơn so với 
nhóm trẻ UC mặc dù triệu chứng ỉa máu xuất 
hiện ở nhóm trẻ UC cao hơn. Trẻ mắc CD và 
IBD - U có tăng số lượng bạch cầu theo tuổi, 
CRP và máu lắng cao hơn so với nhóm trẻ UC 
(p > 0,05). CRP trung bình của 3 nhóm bệnh 
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn khi so 
sánh với nghiên cứu của Aziz.6 48,7% bệnh nhi 
IBD có tăng tốc độ máu lắng, 51,2% có CRP 
tăng. Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của 
Mack, tốc độ máu lắng và CRP tăng lần lượt là 
60 - 75% và 85%.10 Tỷ lệ trẻ có giảm albumin 
máu và tăng calprotectin phân ở nhóm mắc CD 
và IBD - U cao hơn nhóm UC. 25,6% trẻ bị ruột 
viêm trong nghiên cứu của chúng tôi có giảm 
albumin máu, thấp hơn so với kết quả nghiên 
cứu của Mack (40%).10
Tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại thể bệnh 
của bệnh ruột viêm dựa vào tổn thương trên 
nội soi và mô bệnh học. Kết quả từ bảng 4 cho 
thấy 62,9% trẻ bị IBD có tổn thương đường 
tiêu hóa trên đến góc Treitz. Tỷ lệ trẻ bị bệnh 
ruột viêm trong nghiên cứu của chúng tôi được 
chỉ định nội soi tiêu hóa trên còn chưa nhiều 
nên chưa thực sự phản ánh chính xác tỷ lệ 
tổn thương thực sự đường tiêu hóa trên của 
trẻ. Điều này cho thấy cần có chỉ định nội soi 
tiêu hóa trên để tầm soát, chẩn đoán bệnh ruột 
viêm chính xác hơn. Tỷ lệ trẻ mắc CD có tổn 
thương 1/3 dưới hồi tràng, có hoặc không tổn 
thương manh tràng (L1), tổn thương đại trực 
tràng (L2) thấp hơn IBD - U và tổn thương cả 
hỗng tràng và đại trực tràng (L3) cao hơn IBD 
- U. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê. Tỷ lệ trẻ CD và IBD - U có tỷ lệ tổn 
thương đại tràng trong nghiên cứu của chúng 
tôi cao hơn, tỷ lệ trẻ có tổn thương hồi tràng, 
tổn thương đại tràng và hồi tràng thấp hơn so 
so với nghiên cứu của Kim.9 Ở bệnh nhân CD, 
tỷ lệ có u hạt điển hình 47,4%, cao hơn so với tỷ 
lệ 34% trong nghiên cứu của Rothschild,13 thấp 
hơn tỷ lệ 67,2% trong nghiên cứu của Rubio.14
Kết quả từ bảng 5 cho thấy, tỷ lệ trẻ mắc 
UC có tổn thương toàn bộ đại tràng là 75% cao 
hơn so với 61% trong nghiên cứu của Griffiths8 
và 43% trong nghiên cứu quần thể trẻ em Hàn 
Quốc của Kim.9 Tỷ lệ tổn thương đại tràng trái 
(giới hạn đến đại tràng góc lách) và đại tràng 
góc gantrong nghiên cứu của chúng tôi đều là 
12,5%, thấp hơn so với Kim9 và Griffiths.8 100% 
trẻ mắc UC trong nghiên cứu của chúng tôi có 
tổn thương trên mô bệnh học là viêm đáy tuyến 
tương tự như ghi nhận của Dhakhwa.15 75% trẻ 
có viêm đại tràng liên tục thấp hơn so với kết 
quả nghiên cứu của Dhakhwa.15
V. KẾT LUẬN
Bệnh ruột viêm ở trẻ em chủ yếu là Crohn 
và bệnh ruột viêm không phân loại. Bệnh khởi 
phát sớm với các biểu hiện thường gặp là đau 
bụng, đi ngoài phân máu, sút cân, thiếu máu 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
65TCNCYH 128 (4) - 2020
và tổn thương thường gặp nhất trên nội soi là 
đại tràng.
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn bệnh nhi 
và gia đình trẻ đã tham gia, hợp tác tốt trong 
quá trình nghiên cứu. Xin cảm ơn Khoa Tiêu 
hóa Bệnh viện Nhi Trung Ương đã tạo điều kiện 
thuận lợi để nhóm nghiên cứu có thể thu thập 
số liệu và hoàn thành nghiên cứu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kornbluth A, Sachar DB, Practice 
Parameters Committee of the American 
College of Gastroenterology. Ulcerative 
colitis practice guidelines in adults: American 
College Of Gastroenterology, Practice 
Parameters Committee. Am J Gastroenterol. 
2010;105(3):501–523.
2. Abraham BP, Mehta S, El - Serag HB. 
Natural History of Pediatric - onset Inflammatory 
Bowel Disease. J Clin Gastroenterol. 
2012;46(7):581–589.
3. Henderson P, Rogers P, Gillett P.M và 
cộng sự. The epidemiology and natural history 
of paediatric inflammatory bowel disease in 
a UK region: a prospective 14 - year study. 
Archives of Disease in Childhood. 2012; 
97(Suppl 1):A53–A54.
4. Ng SC, Shi HY, Hamidi N và cộng 
sự. Worldwide incidence and prevalence of 
inflammatory bowel disease in the 21st century: 
a systematic review of population - based 
studies. The Lancet. 2017;390(1014):2769–
2778.
5. Cé B, sar da Silva AC. Epidemiology, 
demographic characteristics and prognostic 
predictors of ulcerative colitis. World Journal of 
Gastroenterology. 2014;20(28):9458–9467.
6. Aziz DA, Moin M, Majeed A và cộng sự. 
Paediatric Inflammatory Bowel Disease: Clinical 
Presentation and Disease Location. Pak J Med 
Sci. 2017; 33(4):793–797.
7. Bequet E, Sarter H, Fumery M. và cộng 
sự. Incidence and Phenotype at Diagnosis 
of Very - early - onset Compared with Later - 
onset Paediatric Inflammatory Bowel Disease: 
A Population - based Study [1988 - 2011]. J 
Crohns Colitis. 2017;11(5):519–526.
8. Griffiths AM. Specificities of inflammatory 
bowel disease in childhood. Best Pract Res Clin 
Gastroenterol. 2004;18(3):509–523.
9. Kim BJ, Song SM, Kim KM và cộng sự. 
Characteristics and trends in the incidence of 
inflammatory bowel disease in Korean children: 
a single - center experience. Dig Dis Sci. 
2010;55(7):1989–1995.
10. Mack DR, Langton C, Markowitz J và 
cộng sự. Laboratory Values for Children With 
Newly Diagnosed Inflammatory Bowel Disease. 
Pediatrics. 2007;119(6):1113–1119.
11. Aljomah G, Baker SS, Schmidt K và cộng 
sự. Anemia in Pediatric Inflammatory Bowel 
Disease. Journal of Pediatric Gastroenterology 
and Nutrition. 2018;67(3):351.
12. Dotson JL, Hyams JS, Markowitz J 
và cộng sự. Extraintestinal manifestations of 
pediatric inflammatory bowel disease and their 
relation to disease type and severity. J Pediatr 
Gastroenterol Nutr. 2010;51(2):140–145.
13. Rothschild B, Rinawi F, Herman Y và 
cộng sự. Prognostic significance of granulomas 
in children with Crohn’s disease. Scand J 
Gastroenterol. 2017;52(6–7):716–721.
14. Rubio CA, Orrego A, Nesi G và cộng 
sự. Frequency of epithelioid granulomas in 
colonoscopic biopsy specimens from paediatric 
and adult patients with Crohn’s colitis. J Clin 
Pathol. 2007; 60(11):1268–1272.
15. Dhakhwa R, Shrestha HG, Acharya IL. 
Histopathological evaluation of ulcerative colitis 
in colonoscopic biopsies. Journal of Pathology 
of Nepal. 2016; 6(11):932–936.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
66 TCNCYH 128 (4) - 2020
Summary
CLINICAL CHARACTERISTICS AND DISEASE LOCATION OF 
INFLAMMATORY BOWEL DISEASE IN CHILDREN AT THE 
NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL
Inflammatory bowel disease (IBD) represents a group of disorders responsible for chronic 
inflammation of the digestive tract. The present study was conducted in 43 children with the aim 
is to describe different clinical characteristics, disease location by gastrointestinal endoscopy and 
histology examination of children diagnosed with IBD. The prevalence of Crohn’s disease (CD), 
ulcerative colitis (UC) and inflammatory bowel disease unclassified (IBD - U) was 41.1, 18.6 and 
40.3%, respectively. Mean age at onset of symptoms was 11 months and mean age at diagnosis 
was 57 months. Abdominal pain (78.9%), tenesmus (68.4%) and hematochezia (63.2%) were 
common symptoms in CD whereas hematochezia (100%), abdominal pain (50%) and tenesmus 
(50%) were seen in UC children. Patients diagnosed with IBD - U had similar clinical characteristics 
as in CD. The most prevalent extra intestinal symptom in IBD was weight loss (72.1%), anemia 
(69.8%) and fever (68.8%). The average level of calprotectin was 573.4 (0.01 - 2563.3) mcg/g; 
58.1% of IBD patients had their level of calprotectin higher than 200 mcg/g. Endoscopic findings and 
relevant histopathology of biopsy samples in CD and IBD - U showed 8.6% patients had isolated 
ileal lesions (L1), 45.7% had colonic lesions (L2), and 45.7% had ileocolonic lesions (L3). In UC 
patients, 75% had extensive colitis, 12.5% had left colitis, 12.5% had pancolitis and none had 
proctitis. Patients with CD and IBD - U are dominant in our study. Most common symptoms were 
abdominal pain, hematochezia, weight loss, anemia and fever. Most IBD patients had colonic lesions
Keywords: Children, inflammatory bowel disease, Crohn disease, ulcer colitis, inflammatory 
bowel disease unclassified

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_va_ton_thuong_tren_noi_soi_cua_tre_bi_benh.pdf