Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới

Mục tiêu: Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích khảo sát đặc điểm lâm sàng và

một số yếu tố nguy cơ của bệnh nhân

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 105 bệnh nhân (có 183 chân bệnh) được

chẩn đoán trên lâm sàng là STMMT chi dưới và được kiểm chứng bằng siêu âm Doppler tại

Bệnh viện Nguyễn Trãi, TP Hồ Chí Minh từ 08/2011 đến 08/2012.

Kết quả: Tỷ lệ mắc nữ/ nam là 4/1, trong đó nữ chiếm đến 82% (p < 0,01).="" tuổi="">

bình của bệnh nhân là 60,57 ± 13,18. Giai đoạn lâm sàng C2 và C3 theo bảng phân độ CEAP

chiếm tần suất cao nhất

pdf 14 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới

Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 175 
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA 
SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI 
Đặng Thị Minh Thu1, Nguyễn Anh Vũ2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích khảo sát đặc điểm lâm sàng và 
một số yếu tố nguy cơ của bệnh nhân 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 105 bệnh nhân (có 183 chân bệnh) được 
chẩn đoán trên lâm sàng là STMMT chi dưới và được kiểm chứng bằng siêu âm Doppler tại 
Bệnh viện Nguyễn Trãi, TP Hồ Chí Minh từ 08/2011 đến 08/2012. 
Kết quả: Tỷ lệ mắc nữ/ nam là 4/1, trong đó nữ chiếm đến 82% (p < 0,01). Tuổi trung 
bình của bệnh nhân là 60,57 ± 13,18. Giai đoạn lâm sàng C2 và C3 theo bảng phân độ CEAP 
chiếm tần suất cao nhất. 
Triệu chứng thực thể gặp với tỷ lệ cao nhất là giãn tĩnh mạch khu trú (82,5%) và giãn TM 
toàn bộ chi dưới (80,3%); phù mắt cá trong với 46,5%; 
Các kết quả khám nghiệm pháp: NP Trendelenburg - van TM nông có: 75,4% (+) và 
24,6% (-). NP Perthes - van TM sâu: 87,4% (+) và 12,6%(-). NP Pratt - van TM xuyên: 20,2% 
(+) và 79,8 Các yếu tố nguy cơ: liên quan với nghề nghiệp, tiền sử sinh nở, giới, tình trạng thừa 
cân béo phì và tuổi. 
Kết luận: Kết hợp triệu chứng lâm sàng và một số test thăm dò cho phép chẩn đoán bệnh 
trong đa số trường hợp. Hiểu biết các yếu tố nguy cơ giúp giáo dục phòng bệnh. 
Từ khóa: Suy tĩnh mạch chi dưới, siêu âm Doppler. 
ABSTRACT 
CLINICAL ASPECT AND RISK FACTORS OF CHRONIC VENOUS 
INSUFFICIENCY OF LOWER EXTREMITY 
Dang Thi Minh Thu1, Nguyen Anh Vu2 
Background: Chronic venous insufficiency is a common disease. This study aims to 
evaluate the clinical aspect and risk factors of disease. Population and methode: 105 patients 
included in a cross-sectional study at Nguyen Trai hospital-Ho Chi Minh city. 
Results: Female/male rate 4/1 (female 82%), mean age 60,57 ± 13,18, clinical stage CEAP 
C2, C3 have been seen in majority of cases. The clinical manifestations: Local varices 81,5%, 
bilateral lower extremity varices 80,3%, ankle oedema 46,5%. Tests: Trendelenburg 75,4% (+) 
vs 24,6% (-), Perthes 87,4% (+) vs 12,6%(-). Pratt 20,2% (+) vs 79,8 (-). Risk factors: related to 
age, sex, pregnancy, profession and obesity. 
1 Bệnh viện Nguyễn Trãi TP Hồ Chí Minh 
2 Đại học Y Dược Huế 
1 Nguyen Trai Hospital-Ho Chi Minh city 
2 Hue University of Medicine and Pharmacy 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 176
Conclusion: the clinical presence and tests helpe to make diagnosis in most of cases. 
Key words: Chronic venous insufficiency, echo-Doppler. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới là một bệnh lý khá phổ biến, có liên quan mật thiết với 
tuổi và giới. Bệnh không gây tử vong nhưng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của 
bệnh nhân cũng như gây tốn kém trong chẩn đoán và điều trị [2], [5], [13], Chẩn đoán sớm suy 
tĩnh mạch mạn tính chi dưới không khó nhờ vào các biểu hiện lâm sàng phong phú của bệnh; các 
nghiệm pháp khám lâm sàng cũng như sự hỗ trợ của siêu âm Doppler. Siêu âm Doppler mạch 
máu là một phương pháp chẩn đoán rất hữu hiệu, giúp đánh giá không chỉ về hình thái của hệ 
thống tĩnh mạch, các van mà còn giúp đánh giá về huyết động, đặc biệt là việc ứng dụng các 
nghiệm pháp khi khám siêu âm tĩnh mạch để phát hiện tình trạng suy van khi chưa có biểu hiện 
lâm sàng.[20],[25]. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Gồm 105 bệnh nhân được chẩn đoán trên lâm sàng là suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới (suy 
tĩnh mạch nông hoặc tĩnh mạch sâu hoặc tĩnh mạch xuyên hoặc cả ba) và được kiểm chứng bằng 
siêu âm Doppler tại Bệnh viện Nguyễn Trãi, TP Hồ Chí Minh từ 08/2011 đến 08/2012. 
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp mô tả cắt ngang. 
- Tiêu chuẩn chọn bệnh: 
+ Bệnh nhân có triệu chứng đau nặng mỏi bắp chân đau dọc theo đường đi của tĩnh 
mạch, tê dị cảm, vọp bẻ về đêm, phù chân nhất là chiều. 
+ Khám lâm sàng: Có thay đổi màu sắc da,thấy tĩnh mạch dãn ngoằn nghèo vùng bắp 
chân hoặc vùng đùi,phù mắt cá trong 1 bên hoặc 2 bên. 
+ Nghiệm pháp Valsalva hoặc Trendelenburg (+): Khảo sát tình trạng van tĩnh mạch nông. 
+ Hoặc nghiệm pháp Perthez (+): Khảo sát van tĩnh mạch sâu. 
+ Hoặc nghiệm pháp Pratt (+): Khảo sát van tĩnh mạch xuyên [6], [7]. 
- Tiêu chuẩn siêu âm: 
+ Siêu âm 2D: Khẩu kính của tĩnh mạch tăng so với bình thường, tĩnh mạch hiển lớn bình 
thường ≤ 4mm, nếu lớn hơn 4mm là bệnh lý khẩu kính > 7mm là có kèm theo suy van [16], [19]. 
+ Siêu âm Doppler xung: Hiện diện dấu hiệu phụt ngược của dòng máu tĩnh mạch qua 
các van với vận tốc trào ngược > 10 cm/s. Thời gian dòng chảy ngược > 0,5 giây, xuất hiện tự 
nhiên hoặc sau khi làm nghiệm pháp (Valsalva hoặc nghiệm pháp bóp) [16], [19], [22]. 
- Tiêu chuẩn loại trừ: Trong nghiên cứu này, chúng tôi loại trừ tất cả các bệnh nhân có phù, 
loét chi dưới hoặc có cùng triệu chứng cơ năng, thực thể của suy tĩnh mạch mạn tính nhưng gây 
ra bởi nguyên nhân thực thể khác hoặc một số trường hợp STMMT chi dưới đã điều trị, có thể 
gây nhiễu khi nghiên cứu như: 
+ Viêm tắc bạch mạch 2 chi dưới, loét chân do đái tháo đường. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 177 
Phù chi dưới do suy tim, suy thận, nhiễm ký sinh trùng 
Đau do nguyên nhân khác: Bệnh lý khớp, bệnh lý thần kinh cơ. 
Suy tĩnh mạch mạn tính đã tiêm xơ hoặc phẫu thuật. 
Sẹo da co kéo ở vùng khảo sát của tĩnh mạch nông. 
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng khám Nội, khoa khám bệnh và khoa Chẩn đoán Hình ảnh, 
BV Nguyễn Trãi - Thành phố Hồ Chí Minh. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
18,1%
81,9%
Biểu đồ 1. Phân bố bệnh theo giới 
Bảng 1. Bảng giá trị trung bình về tuổi và hình thái học 
Đặc điểm Giá trị trung bình SD 
Tuổi 60,57 13,18
Chiều cao 1,56 0,07 
Cân nặng 58,62 9,24
BMI 23,96 3,31
Bảng 2. Phân bố bệnh theo nghề nghiệp 
Nghề nghiệp Theo nhóm n %
Ít vận động 
(Ngồi nhiều, ít di 
chuyển) 
Văn phòng 
58 
(55,2%) 
42 40
Buôn bán 7 6,7 
Bác sỹ, kỹ sư 9 8,6
Đứng nhiều 
Giáo viên 
32 
(30,2%) 
17 16,2
Công nhân 13 12,4 
Nông dân 2 1,9 
Nội trợ, nghề khác 15 (14,3%) 15 14,3
Tổng 100% 105 100%
Nam
Nữ
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 178 
Bảng 3. Các yếu tố nguy cơ 
 Yếu tố nguy cơ/ 105 bệnh nhân n % 
Thời gian 
đứng/ ngày 
Đứng 6-8 giờ/ ngày 32 30,5 
Đứng >8 giờ/ ngày 73 69,5 
Thai nghén, sinh con 
(Chỉ khảo sát trên BN nữ 
với n = 86 BN nữ) 
Mang thai và sinh con ≤ 2 lần 58 67,4 
Mang thai và sinh con > 2 lần 28 32,6 
Sử dụng thuốc ngừa thai 1 1,2 
Béo phì 
Thừa cân (BMI 23-25) 26 24,8 
Béo độ I (BMI 25-29,9) 23 21,9 
Béo độ II (BMI > 30) 7 6,7 
Tiền sử 
Tiền sử phẫu thuật 0 0 
Tiền sử chẩn đoán và điều trị STMMT 44 41,9 
Tiền sử gia đình (yếu tố di truyền) 0 0 
Bệnh mạn tính THA 59 56,2 
Bệnh khác 16 15,2 
Bảng 4. Phân bố bệnh theo triệu chứng cơ năng 
Triệu chứng cơ năng Số BN % Số chi % 
Nặng mỏi chân (cảm giác nặng trong bắp chân) 103 98,1 180 98,4 
Bị sưng chân, căng bắp chân về chiều 49 47,12 83 45,9 
Bị sưng chân, căng bắp chân khi đứng lâu, đi nhiều 
92 87,6 166 90,7 
Đau nhức chân 88 83,8 156 85,3 
Đau dọc đường đi tĩnh mạch 15 14,3 29 15,9 
Cảm giác nóng rát ở bắp chân 4 3,8 6 3,3 
Tê, dị cảm chân 99 94,3 175 95,6 
Ngứa chân 2 1,9 3 1,6 
Đứng không yên 8 7,6 12 6,6 
Vọp bẻ về đêm 90 85,7 159 86,9 
Bảng 5. Phân bố bệnh theo chi bệnh lý 
Phân bố Bên phải Bên trái 1 chi 2 chi 
n 93 90 27 78 
% 50,8 49,2 25,7 74,3 
Tổng 183 chi 105 bệnh nhân 
 p>0,05 p<0,05 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 179 
Bảng 6. Phân bố bệnh theo triệu chứng thực thể 
Triệu chứng thực thể Số lượng chi (n=183) Tỷ lệ (%) 
Phù mắt cá chân 85 46,5 
Thay đổi màu sắc da chân 28 15,3 
Loét da đang tiến triển hoặc đã lành 0 0 
Giãn tĩnh mạch khu trú 1 vùng 151 82,5 
Giãn tĩnh mạch toàn bộ chi dưới 147 80,3 
Bảng 7. Phân bố các giai đoạn lâm sàng theo phân độ CEAP 
CEAP Số chi % 
C0 19 10,4 
C1 2 1,1 
C2 71 38,8 
C3 66 36,1 
C4 25 13,7 
C5 0 0 
C6 0 0 
Tổng 183 100 
Bảng 8. Phân bố bệnh theo bảng phân loại Widmer 
Phân loại Widmer N1 N2 Số lượng Tỷ lệ % 
W1 (Phù kín đáo mắt cá) 10 76 86 81,9 
W2 (Phù + nhiễm sắc tố da) 9 10 19 18,1 
Tổng 19 86 105 100 
 p<0,01 
3.2. Các kết quả khám nghiệm pháp 
Biểu đồ 2. Các nghiệm pháp khám lâm sàng 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 180 
3.3. Kết quả về các mối liên quan giữa lâm sàng và các yếu tố nguy cơ 
Bảng 9. Số lần mang thai, sinh con và triệu chứng lâm sàng 
Triệu chứng lâm sàng 
Số lần mang thai, sinh con
N=86 Số chi p 
≤ 1 lần ≥ 2 lần 
Nặng mỏi chân Có 72 93 165 p<0,05 
Không 5 13 18 
Tê, dị cảm Có 74 101 175 p>0,05 
Không 6 2 8 
Vọp bẻ về đêm Có 64 95 159 p<0,05 
Không 16 8 24 
Phù mắt cá chân Có 44 41 85 p<0,05 
Không 36 62 98 
Đổi màu da chân Có 18 10 28 p<0,05 
Không 62 93 155 
Giãn tĩnh mạch khu trú Có 71 80 151 p>0,05 
Không 9 23 32 
Bảng 10. Mối liên quan giữa giới và triệu chứng lâm sàng 
Triệu chứng lâm sàng Nam Nữ Số chi p 
Nặng mỏi chân Có 81 84 165 p<0,01 
Không 15 3 18 
Tê, dị cảm Có 30 145 175 p=0,6 
Không 2 6 8 
Vọp bẻ về đêm Có 26 133 159 p<0,01 
Không 6 18 24 
Phù mắt cá chân Có 24 61 85 p<0,01 
Không 8 90 98 
Đổi màu da chân Có 13 15 28 p<0,01 
Không 19 136 155 
Giãn tĩnh mạch lan tỏa Có 30 117 147 p<0,05 
Không 2 34 36 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 181 
Bảng 11. Mối liên quan giữa tuổi và triệu chứng lâm sàng 
Triệu chứng lâm sàng ≤ 40 41-60 >61 n p 
n % n % n % 
Sưng nặng chân 11 6,1 88 48,9 81 45,0 180 < 0,01 
Tê, dị cảm 11 6,3 86 49,1 78 44,6 175 < 0,01 
Phù mắt cá chân 2 2,4 41 48,2 42 49,4 85 < 0,01 
Vọp bẻ về đêm 6 3,8 79 49,7 74 46,5 159 < 0,01 
Đổi màu da chân 0 0,0 7 25,0 21 75,0 28 p>0,05 
Giãn tĩnh mạch khu trú 7 4,6 75 49,7 69 45,7 151 < 0,01 
Giãn tĩnh mạch toàn bộ 7 4,8 71 48,3 69 46,9 147 < 0,01 
Bảng 12. Liên quan giữa nghề nghiệp và triệu chứng lâm sàng 
Triệu chứng 
lâm sàng 
Nhóm nghề nghiệp 
 ít vận động, đứng nhiều 
Nhóm nghề 
nghiệp khác Tổng p 
n % n % 
Sưng nặng chân 88 85,4 15 14,6 103 < 0,01 
Tê, dị cảm 95 87,2 14 12,8 109 < 0,01 
Phù mắt cá chân 45 90,0 5 10,0 50 < 0,01 
Vọp bẻ về đêm 77 85,6 13 14,4 90 < 0,01 
Đổi màu da chân 13 86,7 2 13,3 15 < 0,01 
Giãn TM khu trú 73 86,9 11 13,1 84 < 0,01 
Bảng 13. Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và phân loại CEAP 
n=105 BN C0 C123 C456 n 
Tuổi 
≤ 40 1 4 1 6 
p<0,05 41-60 6 43 2 51 
> 61 5 27 16 48 
Giới 
Nam 5 10 4 19 
p<0,01 
Nữ 12 65 9 86 
Béo phì 
Có 4 45 7 56 
p<0,05 Không 8 30 11 49 
Khác 4 9 2 15 
Nghề nghiệp Ít vận động đứng nhiều 8 66 16 90 p<0,05 
Nghề nghiệp khác 4 9 2 15 
THA 
Có 7 70 21 98 
p>0,05 
Không 4 19 3 26 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 182 
Bảng 14. Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và phân loại Widmer 
 W1 W2 n 
Giới Nam 10 9 19 p<0,01 
Nữ 76 10 86 
Béo phì 
Có 49 7 56 
p<0,05 
Không 37 12 49 
Nghề nghiệp 
Ít vận động đứng 
nhiều 74 16 90 p<0,01 
Khác 12 3 15 
4. BÀN LUẬN 
4.1. Đặc Điểm chung 
4.1.1. Tuổi và giới 
Trong số 105 bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch có tỷ lệ mắc nữ/ nam là 4/1, trong đó nữ chiếm 
đến 82% Biểu đồ số 1. Sự khác biệt về giới trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi là có ý nghĩa thống 
kê với với p < 0,01. Theo kết quả nghiên cứu, tuổi trung bình của bệnh nhân là 60,57 ± 13,18 với phạm 
vi tuổi của nhóm nghiên cứu là 33-91. Nhóm bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất có độ tuổi 41-60 với 
48,6%; nhóm bệnh nhân già 60-80 tuổi cũng chiếm tỷ lệ cao đến 38,5%, p < 0,01. Kết quả này phù 
hợp với đa số các kết quả nghiên cứu trong nước và trên thế giới với tỷ lệ mắc bệnh của nữ > 70% 
và tuổi trung bình nằm trong khoảng 40-60 tuổi [2], [8], [15]... 
4.1.2. Nghề nghiệp và các yếu tố liên quan khác 
Theo kết quả nghiên cứu trên bảng số 2, nhóm bệnh nhân ít vận động gặp nhiều hơn nhóm 
bệnh nhân phải đứng nhiều khi làm việc với tỷ lệ lần lượt là 55,2% và 30,2%; trong đó các bệnh 
nhân làm công tác văn phòng chiếm tỷ lệ cao nhất với 42%. Kết quả này khẳng định lại vai trò 
của sinh lý co cơ trong việc hỗ trợ dòng hồi lưu tĩnh mạch; đồng thời cảnh báo cho các nhóm 
nghề nghiệp ít hoạt động thể lực như văn phòng, bác sỹ, kỹ sư,... có nguy cơ mắc bệnh STMMT 
cao hơn các nhóm nghề khác. Xét riêng việc phải đứng nhiều giờ trong ngày như giáo viên,công 
nhân đứng máy nhóm bệnh nhân này có thời gian đứng > 8 giờ/ngày chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm 
đứng khỏang 6-8 giờ/ ngày với tỷ lệ lần lượt là 69,5%, và 30,5%, sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê với p <0,05. Điều này đã được giải thích trong cơ chế bệnh sinh của STMMT, dòng hồi 
lưu tĩnh mạch chịu ảnh hưởng của trọng lực và đồng thời có ý nghĩa trong việc dự phòng hay 
giải pháp đối phó với cảm giác nặng chân bằng cách kê cao chân lúc nghỉ ngơi. 
Tại bảng số 3 trong nhóm bệnh nhân nữ, tỷ lệ phụ nữ có số lần mang thai và sinh con 
nhiều hơn hai có nguy cơ mắc bệnh với tỷ lệ 32,6% trên tổng 86 bệnh, sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê với p < 0,05. Theo một số tác giả thì phụ nữ mang thai hay sinh đẻ nhiều lần hay 
sử dụng thuốc ngừa thai sẽ có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn các nhóm khác [8], [15]. Điều này 
nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của những tác giả khác. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 183 
Bệnh nhân thừa cân và béo phì độ I với BMI<30 có tỷ lệ mắc chiếm ưu thế (46,7%) còn 
bệnh nhân béo phì độ II với BMI >30 chỉ có 6,7%. Tuy nhiên, kết quả này cũng đã chỉ ra rằng 
> 50% bệnh nhân STMMT trong mẫu nghiên cứu có biểu hiện thừa cân và béo phì. 
Bệnh nhân có tiền sử đã được chẩn đoán và có điều trị hoặc không điều trị bệnh suy tĩnh 
mạch chi dưới có tỷ lệ mắc chiếm 41,9% và không có bệnh nhân nào có tiền sử phẫu thuật hay 
yếu tố di truyền, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả về yếu tố di truyền 
của chúng tôi rất khác biệt với các nghiên cứu khác vì đa số công trình đều cho rằng di truyền 
là một yếu tố nguy cơ của bệnh [17], [7], [8], [23]. Theo tác giả Bùi Minh Thành, tiền sử gia 
đình có người mắc bệnh chiếm tỷ lệ 9/29 (31%) tổng số bệnh nhân STMMT; yếu tố gia đình 
theo các tác giả nước ngoài như Kanchanabat B. và Chiesa hay Ahti T.M. và cs [17], [15] thì tỷ 
lệ này là từ 29 – 47,5%. Sự khác biệt này có thể gây ra cũng có thể là do cỡ mẫu nghiên cứu 
không đồng nhất và cộng đồng nghiên cứu không giống nhau. 
4.2. Lâm sàng 
4.2.1. Triệu chứng cơ năng 
Trong bảng số 4 về triệu chứng cơ năng, dấu hiệu nặng mỏi chân là gặp nhiều nhất với 
98,1% bệnh nhân có biểu hiện; triệu chứng này nặng lên thành sưng, căng bắp chân khi đứng lâu, 
đi nhiều chiếm 87,6%; vọp bẻ về đêm 85,7% và đau nhức chân 83,8%. Ngoài ra còn ghi nhận tê, 
dị cảm chân ở 94,3% bệnh nhân; triệu chứng lâm sàng ít gặp nhất là ngứa 1,9% và cảm giác 
nóng rát chiếm 3,8%. Kết quả của chúng tôi phù hợp với báo cáo của tác giả Bùi Minh Thành [4] 
với các triệu chứng cơ năng thường gặp là cảm giác nặng nặng chân (88,9%), đau chân (66,7%) 
nhưng không phù hợp là ngứa chân (75,6%). Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Chiesa  ... trên phạm vi 
rộng với 2.404 bệnh bằng bảng câu hỏi đã phát hiện mối tương quan có ý nghĩa giữa chất lượng 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 184 
cuộc sống và độ nặng của bệnh STMMT và mối tương quan giữa loại CEAP và chất lượng cuộc 
sống [5], [7], [17]. 
Theo số liệu nghiên cứu của chúng tôi và so sánh với kết quả của các tác giả khác như Bùi 
Minh Thành và Morbio A.P, chúng ta có thể nhận thấy rằng trong đa số trường hợp thì tỷ lệ phát 
hiện bệnh ở giai đoạn C2 vẫn chiếm ưu thế và bệnh nhân phát hiện muộn ở giai đoạn C5, C6 
chiếm tỷ lệ rất thấp; ngoại trừ nghiên cứu của Morbio có tỷ lệ khá tương đồng cho các giai đoạn 
từ C2-C6 [4], [21]. 
Trên bảng số 8 phân bố bệnh dựa trên bảng phân loại Widmer: Kết quả có 86 bệnh nhân 
(81,9%) ở giai đoạn W1 và 16 bệnh nhân (18,1%) ở giai đoạn W2; không có bệnh nhân ở giai đoạn 
W3. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p< 0,01. Mặc dù tiêu chuẩn phân loại này chỉ dựa 
trên dấu hiệu thực thể và không chi tiết bằng CEAP nhưng vẫn cho kết quả khá tương đương với 
đa số bệnh ở giai đoạn nhẹ và vừa. 
4.2.3. Các nghiệm pháp khám đánh giá van tĩnh mạch 
Việc thực hiện các nghiệm pháp khám lâm sàng để đánh giá van tĩnh mạch thuộc các hệ 
nông, sâu, xuyên đều đòi hỏi trình độ chuyên môn sâu cũng như phải có kỹ năng và kinh nghiệm 
lâm sàng trong khám tĩnh mạch. Yêu cầu này góp phần làm cho các nghiệm pháp ít được quan 
tâm chỉ định mặc dù có một số nghiệm pháp rất dễ thực hiện. Trong thực hành lâm sàng hiện 
nay, đa số các bác sỹ điều trị chỉ hỏi các triệu chứng cơ năng, khám thực thể bằng nhìn, sờ và sau 
đó là gửi bệnh nhân đi siêu âm mạch máu để rút ngắn thời gian chẩn đoán. Tuy vậy, vai trò và 
hiệu quả chẩn đoán của các nghiệm pháp đã, đang và vẫn sẽ được khẳng định nhờ những ưu 
điểm của nó trong chẩn đoán. Cụ thể, theo kết quả khám lâm sàng của chúng tôi bảng số 7 có 19 
bệnh nhân mới chỉ có biểu hiện triệu chứng cơ năng mà chưa có dấu thực thể (C0 theo CEAP). 
Với các bệnh nhân này việc chẩn đoán chỉ có thể dựa vào các nghiệm pháp và vai trò chẩn đoán 
xác định của siêu âm Doppler trong khẳng định sự hiện diện của dòng chảy ngược. Các bệnh 
nhân này khi khám bằng các nghiệm pháp thì có hơn 98% chân bệnh có tối thiểu 1 nghiệm pháp 
dương tính theo biểu đồ số 2. Điều này giúp chứng minh vai trò và ứng dụng của các nghiệm 
pháp khám lâm sàng đánh giá van tĩnh mạch trong việc chẩn đoán sớm bệnh STMMT khi chưa 
có biểu hiện thực thể. Tuy nhiên, các nghiệm pháp giúp chẩn đoán sớm nhưng cũng chỉ dừng lại 
ở chẩn đoán định tính, chưa có thông số đánh giá vận tốc tối đa và thời gian kéo dài của dòng 
chảy ngược, có nghĩa là vẫn chưa đánh giá được mức độ nặng của bệnh [1], [2], [4]. 
4.3. Mối liên quan giữa lâm sàng và các yếu tố nguy cơ 
4.3.1. Tiền sử thai nghén 
Bảng tìm hiểu về mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và các biểu hiện lâm sàng theo 
bảng số 9 cho thấy có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số lần mang thai, sinh con với một 
số các biểu hiện lâm sàng như vọp bẻ về đêm, phù mắt cá chân đổi màu sắc da chân và nặng mỏi 
chân với (p< 0,05). Cũng nghiên cứu về vấn đề này, kết quả nghiên cứu còn cho thấy không có 
mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số lần mang thai, sinh con với các triệu chứng tê dị cảm 
hay giãn tĩnh mạch khu trú với (p>0,05). Kết quả này hầu như phù hợp với một số nghiên cứu 
của những tác giả khác vì trong đa số trường hợp, triệu chứng lâm sàng của STMMT có liên 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 185 
quan rõ ràng với tiền sử thai nghén của phụ nữ [8], [15], [22], [27], [28] Trong thời kỳ mang 
thai, dưới tác dụng của nội tiết tố và sự chèn ép, hai nguy cơ về bệnh lý mạch máu nặng thường 
gặp nhất là thuyên tắc động mạch phổi và suy giãn tĩnh mạch, có thể có kèm theo huyết khối lòng 
mạch. Tuy nhiên cũng có một phần khác biệt nhỏ là triệu chứng cảm giác tê,dị cảm và giãn TM lan 
tỏa 2 chi dưới lại có kết quả không phù hợp với những nghiên cứu của những tác giả khác. 
4.3.1.1. Giới 
Đã từ lâu và cũng đã có rất nhiều tác giả chứng minh được mối liên quan của giới và các 
biểu hiện bệnh lý trong STMMT; trong đó đặc biệt nhấn mạnh tần suất mắc bệnh của nữ giới 
tăng gấp nhiều lần so với bệnh nhân nam [1], [2],[7], [14], [18], [26], [28], Theo kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi, hiện diện mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới và các biểu hiện 
lâm sàng như phù mắt cá chân, nặng mỏi chân,thay đổi màu sắc da chân với p< 0,01 giới có liên 
quan với giãn tĩnh mạch lan tỏa vùng đùi, bắp chân với p< 0,05 thể hiện trong bảng số 10. 
Bảng kết quả 14 cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới và mức độ nặng của 
bệnh theo phân loại Widmer với p<0,01 đồng thời còn cho thấy giới có liên quan có ý nghĩa 
thống kê với độ nặng của STMMT trên lâm sàng theo bảng phân độ CEAP với p< 0,01 ở 
bảng số 13. 
4.3.1.2. Tuổi 
Bảng kết quả 11 cho thấy yếu tố tuổi có liên quan có ý nghĩa thống kê với dấu vọp bẻ về đêm, 
sưng nặng chân, tê dị cảm, phù mắt cá chân, đồng thời liên quan với dấu hiệu đổi màu da chân, giãn 
tĩnh mạch khu trú vùng khoeo hay giãn TM lan tỏa vùng đùi, bắp chân với p<0,01.Theo nghiên cứu 
của Chiesa và cộng sự [9] có mối liên quan tuyến tính giữa các triệu chứng phù, giãn tĩnh mạch, loạn 
dưỡng da và tuổi, tác giả cho thấy tần suất loét chi gia tăng từ 0,1% trước 50 tuổi lên 0,6% tuổi > 50. 
Theo Musil và cộng sự [29] có mối liên quan thuận chiều giữa tuổi và độ nặng của bệnh theo CEAP 
với r= 0,379, p < 0,01. Theo nghiên cứu của Welch và cộng sự [24] khi so sánh độ tuổi trung bình 
ở 3 nhóm, nhóm 1 bao gồm C1-3, nhóm 2 C4, nhóm 3 C5-6, độ tuổi trung bình của nhóm 1 là 47,5; 
độ tuổi trung bình nhóm 2 là 46, độ tuổi trung bình nhóm 3 là 50,3. Nhiều tài liệu cho thấy tuổi 
là một yếu tố nguy cơ của bệnh, có mối liên quan giữa tuổi với các triệu chứng, giai đoạn tiến 
triển của bệnh và cần có sự chăm sóc và điều trị sớm [2], [8], [30], [15]. Nghiên cứu của chúng 
tôi không có trường hợp nào có loét chân trong khi phần lớn các tác giả khác cho thấy có sự gia 
tăng tần số loét chân ở những bệnh nhân lớn tuổi. Cũng có thể do đặc điểm bệnh nhân trong lô 
nghiên cứu là bệnh nhân của bệnh viện Nguyễn Trãi hầu như là cán bộ công chức của thành phố 
sự hiểu biết và ý thức về sức khỏe của họ cao những bệnh nhân lớn tuổi vẫn có chế độ lao động, 
tập thể dục thường xuyên nên không có triệu chứng loét hoặc sự gia tăng độ nặng của bệnh ở 
người lớn tuổi. 
Bảng số 13 khẳng định sự tồn tại của mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố tuổi và 
độ nặng của STMMT trên lâm sàng theo phân độ CEAP với p< 0,05. 
Theo y văn, tuổi được xem là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh STMMT vì ngoài 
sự diễn tiến của tổn thương van do quá trình lão hóa, tuổi được xem như là yếu tố liên quan đến 
sự hình thành và tiến triển của bệnh. Tuổi càng cao thì nguy cơ các biểu hiện lâm sàng càng 
nặng, tương đương C4-C6 và đồng thời xuất hiện càng nhiều đoạn tĩnh mạch bị tổn thương. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 186 
4.3.1.3. Béo phì 
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì béo phì cũng là một yếu tố nguy cơ của bệnh và 
sự liên quan giữa các yếu tố nguy cơ này với các biểu hiện lâm sàng theo CEAP có ý nghĩa 
thống kê với p< 0,05 nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả khác [3], [7], 
[10]. Theo Musil và cộng sự [29], BMI có liên quan đến các giai đoạn của bệnh theo CEAP với r 
= 0,229, p 23) làm 
tăng nguy cơ mắc bệnh ở giai đoạn nặng với OR = 1.03 (0,42-2,5). 
Trong kết quả liên quan giữa phân loại độ nặng STMMT theo Widmer và béo phì ở bảng 
số14 thì cũng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết quả nghiên cứu phù hợp với 
nghiên cứu của các tác giả khác [7], [10], [12]. 
4.3.1.4. Nghề nghiệp 
Bảng kết quả 12 cho thấy yếu tố nghề nghiệp có liên quan có ý nghĩa thống kê với cảm 
giác nặng mỏi chân, sưng nặng chân tê, dị cảm, phù mắt cá chân,vọp bẻ về đêm, thay đổi màu da 
chân, giãn TM khu trú trong số tất cả các biểu hiện lâm sàng của STMMT với (p<0,01). 
Theo bảng phân loại độ nặng STMMTCD của Widmer thì nghề nghiệp cũng có sự liên 
quan có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Yếu tố nguy cơ đứng nhiều hay ít vận động đều có liên 
quan có ý nghĩa thống kê với mức độ nặng trên CEAP của STMMT theo kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi với (p<0,01). 
Kết quả này thực sự phù hợp với rất nhiều nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước; 
đặc biệt nhấn mạnh các nghề phải đứng rất nhiều giờ trong ngày như giáo viên hay một số nghề 
ít vận động như cán bộ văn phòng, bác sỹ, kỹ sư Trong đa số tài liệu, khi bàn về yếu tố nguy 
cơ đều nói về tư thế phải đứng lâu hay phải ngồi nhiều trong ngày [7], [11], [18]... 
5. KẾT LUẬN 
Bệnh được phát hiện chủ yếu ở gian đoạn C2, C3 theo phân độ CEAP. Nghiệm pháp 
Trendelenburg và Perthes dương tính trong đa số trường hợp. Yếu tố nguy cơ mắc bệnh suy tĩnh 
mạch mãn tính chi dưới là: Nữ, tuổi mắc bệnh trung niên và cao tuổi, nghề ít vận động, thai 
nghén. Nặng mỏi chân, tê dị cảm, sưng căng bắp chân tăng lên khi đứng lâu, vọp bẻ về đêm và 
đau nhức chân là những triệu chứng gặp nhiều nhất. Giãn tĩnh mạch là những biểu hiện lâm sàng 
chính khi thăm khám. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ môn ngoại Học viện quân y (2008), “Bệnh tĩnh mạch chi dưới”, Bệnh học ngoại 
khoa, NXB Quân đội nhân dân, tr.796-811. 
2. Phạm Khuê, Phạm Thắng (2000), Suy tĩnh mạch chi dưới ở người cao tuổi, NXB Y học, 
tr.47 – 107. 
3. Phan Thị Bích Ngọc (2010), Nghiên cứu thực trạng thừa cân-béo phì và đánh giá biện pháp 
can thiệp cộng đồng ở học sinh tiểu học Thành phố Huế, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y dược Huế, 
tr. 64-65. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 187 
4. Bùi Minh Thành (2001), Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật Stripping trong điều trị ngoại 
khoa bệnh suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới, Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y dược Huế. 
5. Bergan J. (2006), Venous valve incompetence: The first culprit in the pathophysiology 
of primary chronic venous insufficiency, N Engl J Med, 355, pp. 488-98. 
6. Capasso P., Georges J., Albert A.R. (1999), Phlebology the Guide, 4th Masson, pp.77 – 84. 
7. Carpentier P.H. (2004), Prevalence, risk factors, and clinical patterns of chronic venous 
disorders of lower limbs: A population-based study in France, J Vasc Surg, 40(4), pp. 650-659. 
8. Cesarone M.R., Belcaro G., Nicolaides A.N., Geroulakos G., Griffin M., et al (2002), 
“Real” Epidemiology of varicose veins and chronic venous diseases: The San Valentino 
Vascular Screening Project, Angiology, 53(2), pp.119 – 130. 
9. Chiesa R., Marone E.M., Volonté M. Limoni C; Petrini O. (2007), Chronic venous 
disorders: Correlation between visible signs, symptoms, and presence of functional disease, 
J Vasc Surg, 46(2), pp. 322-330. 
10. Cooper D.G., Hillman-Cooper C.S., Barker S.G.E. (2003), Primary varicose veins: 
The saphenous-femoral junction, distribution of varicosities and patterns of incompetence, 
Eur J Vasc Endovasc Surg, 25(1), pp.53-59. 
11. Delis K.T. (2005), Leg perforator vein incompetence: Functional anatomy, Radiology, 
235(1), pp. 327-334. 
12. Eklof B., Rutherford R.B., Bergan J.J., Carpentier P.H., Gloviczki P., Meissner M.H., 
Moneta G.L, Myers K., Padberg F.T. (2004), Revision of the CEAP classification for chronic 
venous disorders: Consensus statement, J Vasc Surg, 40(6), pp. 1248-1252. 
13. Evans C.J., Allan P.L., Lee A.J., Bradbury A.W., Ruckley C.V., Fowkes F.G. (1998), 
Prevalance of venous reflux in the general population on duplex scanning: the Edinburgh vein 
study, J Vasc Surg, 28(5), pp.767 – 776. 
14. Evans C.J., Fowkes F.G., Ruckley C.V., Lee A.J. (1999), Prevalance of varicose veins 
and chronic venous insufficiency in men and women in the general population: the Edinburgh 
vein study, J Epidemiol Community Health, 53(3), pp.149 – 153. 
15. Kanchanabat B. Wongmahisorn Y, Stapanavatr W, Kanchanasuttirak P, 
Manomaiphiboon A. (2010),Clinical presentation and patterns of venous reflux in Thai patients 
with chronic venous insufficiency, Eur J Vasc Endovasc Surg, 40(3), pp. 399-402. 
16. Khilnani N.M., Min R.J. (2005), Imaging of venous Insuffiency, Seminar in 
Interventional Radiology, 22 (3), pp.178-184. 
17. Koupidis S.A., Paraskevas K.I., Stathopoulos V., Mikhalidis D.P. (2008), The impact 
of lower extremity venous ulcers due to chronic venous insuffiency on quality of life, The Open 
Cardiovascular Medicine J, 2, pp.105-109. 
18. Labropoulos N.,Kang S.S.,Baker W.H. (2000), Prevalence of deep venous reflux in 
patients with primary superficial vein incompetence, J Vasc Surg, 32(4), pp. 663-668. 
19. Lin J., Iafratin M., O’Donnell J.M., Mackey W. (2004), Correlation of duplex ultrasuond 
Scaninij- derived valve closure time and chlinical classification in patients with small Saphenous 
vein reflux:Is lessser Sapha nous veir Truly lesser? J vasc Surg, 39(5), pp.1053-1058. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 188
20. Maffei F.H.A., Magaldi C., Pinho S.Z. (1986), Varicose veins and chronic venous
insufficiency in Brazil: Prevalence among 1755 inhabitants of a country town, Int J Epidemol, 
15, pp.210-217. 
21. Morbio A.P., Sobreira M L; Rollo H A. (2010), Correlation between the intensity of
venous reflux in the saphenofemoral junction and morphological changes of the great saphenous 
vein by duplex scanning in patients with primary varicosis, International Angiology, 29(4), pp. 
323-330. 
22. Navarro T.P. et al (2002), Clinical and Hemodynamic Significance of the Greater
Saphenous Vein Diameter in Chronic Venous Insuficiency, Arch Surgery, 137(11), pp.1233-1237. 
23. Pistorius M.A. (2008), Venous valve incompetence: The role of genetic factors,
Medicographia, 30(2), pp. 127-130. 
24. Robert T Eberhardt, MD;Joseph D. Raffetto, MD Chormic venous insuffiency,
American heart association, Circulation, 2005;111:2398-2409 (2005). 
25. Robertson L. et al (2008), Epidemiology of chronic venous diseases, Phlebology,
23(3), pp. 103-111. 
26. Valencia I.C., Falabella A., kirsner R.S. (2001), Chronic venous insufficiency and
venous leg ulceratia, Dermatology, 44(3), pp.21. 
27. Vanscheidt W., kresse O.H., Hach-wunderle V. et al (1993), Leg ulcer patient: no
decreased fibrinolytic response but white cell trapping after venous occlusion of the upper limb, 
Phlebology, 8, pp.151-154. 
28. Yamaki T., Nozaki M, Sakuira H. (2007), Quantification of venous reflux parameters
using duplex ultrasound and air plethysmography, Phlebology J, 22(1), pp.20-28. 
29. Musil D., Herman J. (2004), Chronic venous insufficiency- outpatient study of risk
factors, Vnitr Lek, 50(1), pp.14 – 20. 
30. Fowkes F.G.R., Dambrosiso M., Breinza N.(1996) Prevalence and risk factors of
Chronic venous insufficiency, Angiology, 52, pp. 5-15. 
31.Neglen P. (1992), A comparison between descending phlebography and duplex Doppler
investigation in the evaluation of reflux in chronic venous insufficency: A face up to to 
phlebography as the gold standard, J Vasc Surg, 16(5), pp. 687-693. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_va_mot_so_yeu_to_nguy_co_cua_suy_tinh_mach.pdf