Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng phương pháp laser nội mạch

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân suy tĩnh mạch nông chi dưới và hiệu quả điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng can thiệp nội mạch sử dụng đầu phát laser 1470 nm tại khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 7/2016 đến tháng 12/2017. Nghiên cứu 178 bệnh nhân với 228 chi tổn thương, tuổi trung bình 52,14 ± 12,499. Nữ giới 68,5% Nam 31,5%. Một số yếu tố nguy cơ hay gặp: thường xuyên đứng trong thời gian dài 97,5%, Phụ nữ khi mang thai và sau khi sinh con 74,8%, thừa cân béo phì 10,2%. Triệu chứng lâm sàng của bệnh: đau tức nặng chân 89,1%, dị cảm ở chi dưới 79,0%, chuột rút 31,9%, phù 34,5%. Theo phân loại CEAP, 58.5% bệnh nhân ở giai đoạn C2, 26,9% ở giai đoạn C3, 13,4% ở giai đoạn C4. Theo dõi sau 1 tháng điều trị 98,3% bệnh nhân không còn dòng chảy trong tĩnh mạch hiển trên siêu âm Doppler, 93,2% số bệnh nhân có cải thiện rõ rệt triệu chứng. Biến chứng của kỹ thuật: bầm tím phần mềm vùng đùi 5,6%, rối loạn cảm giác nông chi dưới 1,1%. Thời gian trở lại sinh hoạt bình thường 1,06 ± 0,3 ngày, thời gian nằm điều trị 2,07 ± 0,42 ngày

pdf 4 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng phương pháp laser nội mạch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng phương pháp laser nội mạch

Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng phương pháp laser nội mạch
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP MẠCH TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH DƯỚI GỐI TASC D Ở BỆNH NHÂN 
 113
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN 
SUY TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI BẰNG PHƯƠNG PHÁP LASER NỘI MẠCH 
Trần Đức Hùng*, Phạm Vũ Thu Hà*, Nguyễn Thanh Hải*, Vũ Minh Phúc* 
TÓM TẮT 
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, một số yếu tố 
nguy cơ ở bệnh nhân suy tĩnh mạch nông chi dưới 
và hiệu quả điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới 
bằng can thiệp nội mạch sử dụng đầu phát laser 
1470 nm tại khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 
103, từ tháng 7/2016 đến tháng 12/2017. Nghiên 
cứu 178 bệnh nhân với 228 chi tổn thương, tuổi 
trung bình 52,14 ± 12,499. Nữ giới 68,5% Nam 
31,5%. Một số yếu tố nguy cơ hay gặp: thường 
xuyên đứng trong thời gian dài 97,5%, Phụ nữ 
khi mang thai và sau khi sinh con 74,8%, thừa 
cân béo phì 10,2%. Triệu chứng lâm sàng của 
bệnh: đau tức nặng chân 89,1%, dị cảm ở chi 
dưới 79,0%, chuột rút 31,9%, phù 34,5%. Theo 
phân loại CEAP, 58.5% bệnh nhân ở giai đoạn 
C2, 26,9% ở giai đoạn C3, 13,4% ở giai đoạn C4. 
Theo dõi sau 1 tháng điều trị 98,3% bệnh nhân 
không còn dòng chảy trong tĩnh mạch hiển trên 
siêu âm Doppler, 93,2% số bệnh nhân có cải thiện 
rõ rệt triệu chứng. Biến chứng của kỹ thuật: bầm 
tím phần mềm vùng đùi 5,6%, rối loạn cảm giác 
nông chi dưới 1,1%. Thời gian trở lại sinh hoạt 
bình thường 1,06 ± 0,3 ngày, thời gian nằm điều 
trị 2,07 ± 0,42 ngày. 
Từ khóa: Suy tĩnh mạch, Laser nội mạch 
SUMMARY 
CLINICAL CHARACTERISTICS AND 
RESULTS OF ENDOVENOUS LASER 
TREATMENT FOR VARICOSE VEINS 
To identify clinical characteristics, risk factors 
and evaluate safety, efficacy of endovenous laser 
treatment with the 1470-nm diode laser for 
patients with varicose veins in Cardiovascular 
department, 103 Military Hospital fromeJuly, 2016 
to December, 2017. 178 consecutive patients 
(228 legs) with varicose vein. There were 122 
women (68.5%) and 56 men (31.5%) with a mean 
of 52,14 ± 12,499 years. Risk factors: prolonged 
standing (97,5%), pregnancy (74,8), obesity 
(10,2%). The chief clinical feature were heaviness 
on the legs (89,1%), skin irritation (79,0%), 
muscle cramps (31,9%) and swelling (34,5%). 
CEAP clinical categories were C2 (58.5%), C3 
(26,9%) and C4 (13,4%). One month of follow-up: 
absence of flow on color Doppler imaging was 
noted in 98,3%, clinical improvement 93,2%. 
Major complications were swelling in the lower 
legs (5,6%), paraesthesia (1,1%). Time to return to 
normal activities was 1,06 ± 0,3 days and 
hospitalization time was 2,07 ± 0,42 days. 
Keywords: Varicose veins, Endovenous laser 
treatment. * 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Suy tĩnh mạch nông chi dưới là bệnh lý có thể 
gặp ở mọi lứa tuổi, Tại Hoa Kỳ, có 23% người ở 
tuổi trưởng thành có tình trạng giãn tĩnh mạch 
nông và khoảng 6% có bệnh suy tĩnh mạch mạn 
tính, chi phí điều trị suy tĩnh mạch hàng năm tại 
Hoa Kỳ khoảng 150 triệu đến 1 tỷ USD [1]. Ở 
Việt Nam, theo tác giả Đinh Thị Thu Hương, 
62% số bệnh nhân tại các phòng khám khi khám 
có biểu hiện của suy tĩnh mạch [3]. Phương pháp 
điều trị chủ yếu của bệnh trước đây là phẫu thuật 
thắt hoặc lấy bỏ tĩnh mạch bệnh lý. Tuy nhiên, 
phẫu thuật cũng đi kèm với một số biến chứng 
đáng kể sau khi phẫu thuật gồm chảy máu, nhiễm 
trùng, viêm tĩnh mạch và tổn thương thần kinh ở 
nông. Bên cạnh đó, phẫu thuật đòi hỏi gây mê và 
do đó tăng chi phí điều trị [2]. Nhưng năm gần 
đây, bệnh lý suy tĩnh mạch nông chi dưới được 
chú ý nhiều hơn do tính phổ biến cũng như sự 
* Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 
Người chịu trách nhiệm khoa học: BS Trần Đức Hùng 
Ngày nhận bài: 01/05/2018 - Ngày Cho Phép Đăng: 20/05/2018 
Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng 
 GS.TS. Lê Ngọc Thành 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 21 - THÁNG 5/2018 
 114
phát triển của phương pháp điều trị bằng can 
thiệp nội mạch. Điều trị suy tĩnh mạch nông chi 
dưới bằng Laser hoặc sóng cao tần đang thay thế 
dần phẫu thuật tại các trung tâm can thiệp mạch. 
Tại khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103, Kỹ 
thuật can thiệp nội mạch điều trị suy tĩnh mạch 
nông chi dưới được tiến hành từ tháng 07/2016. 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: 
Đánh giá đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ ở 
bệnh nhân suy tĩnh mạch nông chi dưới, kết quả 
điều trị can thiệp nội mạch bằng Laser điều trị 
bệnh nhân suy tĩnh mạch nông chi dưới tại Bệnh 
viện Quân y 103. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
178 bệnh nhân được chẩn đoán suy tĩnh mạch 
nông chi dưới ở khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân 
y 103 và điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới 
bằng laser nội mạch từ 07/2016 đến 12/2017 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
+ Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả 
+ Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Bệnh nhân 
suy tĩnh mạch nông chi dưới có triệu chứng, phân 
độ từ C2, siêu âm có dòng trào ngược tại thân 
tĩnh mạch. Đáp ứng kém với điều trị nội khoa. 
+ Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không có 
dòng trào ngược trong trong mạch hiển trên siêu 
âm doppler, bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch 
sâu kèm theo. 
+ Nội dung nghiên cứu: Bệnh nhân được 
khám lâm sàng, siêu âm mạch chi dưới, đánh giá 
tổn thương theo phân loại CEAP: 
C0 Chỉ có triệu chứng cơ năng 
C1 Giãn tĩnh mạch mạng nhện hoặc dạng lưới 
đường kính <3 mm 
C2 Giãn tĩnh mạch đường kính > 3mm 
C3 Phù, chưa có biến đổi trên da 
C4 Biến đổi sắc tố da 
C5 Biến đổi sắc tố kèm loét do suy tĩnh mạch đã 
liền sẹo 
C6 Loét do suy tĩnh mạch đang tiến triển 
Bệnh nhân được chỉ định điều trị can thiệp 
theo hướng dẫn của hội phẫu thuật mạch máu 
Hoa Kỳ [4]. Chúng tối sử dụng máy phát laser 
Venacure bước sóng 1470 nm. Sau can thiệp 
bệnh nhân được đánh giá lại các triệu chứng, siêu 
âm tĩnh mạch chi dưới, đánh giá mức độ cải thiện 
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. 
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
3.1. Đặc điểm về tuổi và giới tính 
Đặc điểm Kết quả (n=178) 
Tuổi 52,14 ± 12,49 
Nam (56) 31,5% 
Giới tính 
Nữ (122) 68,5% 
BMI 22,67 ± 2,66 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung 
bình là 52.14, tuổi cao nhất là 78, tháp nhất là 31. 
Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng 
tôi tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Văn 
Trang và cộng sự [3] 
Nữ giới có tỷ lệ suy tĩnh mạch chi dưới cao 
hơn nam giới do đặc điểm của nội tiết tố nữ, thói 
quen sinh hoạt và những thay dổi trong quá trình 
mang thai, sinh con. Trong nghiên cứu của Đặng 
Thị Minh Thu Nữ/Nam là 4/1 [6]. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi tỷ lệ Nữ/Nam là 2.1/1. 
3.2. Một số yếu tố nguy cơ 
Yếu tố nguy cơ Số bệnh nhân Tỷ lệ % 
Đứng lâu, ngồi lâu 173 97,5% 
Sau sinh 91 74,8% 
Thừa cân 18 10,2% 
Có 97,5% số bệnh nhân liên quan đến tình 
trạng thường xuyên đứng lâu, ngồi lâu, 74,8% số 
bệnh nhân xuất hiện các suy tĩnh mạch sau khi 
sinh nở, 10,2% số bệnh nhân có thừa cân. Đây là 
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP MẠCH TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH DƯỚI GỐI TASC D Ở BỆNH NHÂN 
 115
các yêu tố nguy cơ liên quan đến suy tĩnh mạch 
nông chi dưới mạn tính [4] [6]. 
3.3. Đặc điểm lâm sàng 
Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ % 
Đau tức, nặng chân 106 89,1% 
Tê bì, dị cảm 94 79% 
Chuột rút 38 31,9% 
Phù 41 34,5% 
Chàm hóa 17 14,3% 
Giãn tĩnh mạch 
dưới da 34 28,6% 
Loét 1 0,8% 
Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là cảm 
giác đau tức, nặng chân chiếm 89,1% số bệnh 
nhân đến khám. Cảm giác tê bì 79%, chuột rút về 
đêm 31,9% và phù là 34.5%. Các triệu chứng ít 
gặp hơn là chàm hóa 14,3% và loét 0,8%. 
Phân loại CEAP: 
Phân loại Số bệnh nhân Tỷ lệ % 
C2 70 58,8% 
C3 32 26,9% 
C4 16 13,4% 
C5 1 0,8% 
C6 0 0% 
Phân loại CEAP cho thấy đa số bệnh nhân đến 
khám ở giai đoạn C2 58,5% và C3 26.9%. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với một số 
nghiên cứu của tác giả trong nước, tỷ lệ bệnh nhân 
đến khám cao nhất ở giai đoạn C2, C3 [3] [4]. 
3.4. Đặc điểm tổn thương 
Đặc điểm tổn 
thương Tỷ lệ 
Tổng 
số 
Tổn thương 
một bên 
99 
(55,5%) Số lượng chi 
tổn thương Tổn thương 
hai bên 
79 
(44,5%) 
228 chi
TM hiển lớn 7,02 ± 2,45 Đường kính 
tĩnh mạch 
bệnh lý (mm) TM hiển nhỏ 5,27 ± 1,7 
TM hiển lớn 3,12 ± 1,09 Thời gian 
trào ngược 
trên siêu âm 
(giây) 
TM hiển nhỏ 2,3 ± 0,55 
3.5. Kết quả điều trị can thiệp 
Triệu chứng cơ năng sau can thiệp 1 tháng: 
Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ % 
Đau tức, nặng chân 9 5.2% 
Tê bì, dị cảm 3 1,6% 
Chuột rút 0 0 
Phù 0 0 
Có 93,2% số bệnh nhân nhận thấy triệu chứng 
cơ năng cải thiện rõ rệt so với trước điều trị, 
không có bệnh nhân nào còn triệu chứng phù và 
chuột rút. 
Siêu âm đánh giá kết quả triệt đốt tĩnh mạch 
bệnh lý sau 1 tháng 
Đặc điểm Số chi (Tỷ lệ %) 
Còn dòng chảy trong 
tĩnh mạch hiển 4 (1,7%) 
Tắc hoàn toàn tĩnh 
mạch hiển 224 (98,3%) 
Thời gian trở lại sinh 
hoạt bình thường 1,06 ± 0,3 ngày 
Thời gian xuất viện 
sau thủ thuật 2,07 ± 0,42 ngày 
Tiêu chuẩn đánh giá thủ thuật không thành 
công khi còn dòng trào ngược trong tĩnh mạch đã 
được điều trị can thiệp [2]. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, tỷ lệ thành công của thủ thuật 98,3%. 
Theo Nguyễn Văn Trang tỷ lệ tắc hoàn toàn tĩnh 
mạch hiển sau can thiệp 98,1% [3], theo L. H. 
Rasmussen là 99,3% [2]. Thời gian phục hồi sau 
thủ thuật tương đương với các tác giả khác [2]. 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 21 - THÁNG 5/2018 
 116
3.6. Tai biến và biến chứng 
Đặc điểm biến chứng Số lượng 
chi 
Tỷ lệ 
Huyết khối tĩnh mạch sâu 0 0% 
Nhiễm trùng tại chỗ 0 0% 
Rối loạn cảm giác 3 1,1% 
Vết bầm tím sau điều trị 13 5,6% 
Đau dọc tĩnh mạch 12 5,04% 
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có 
biến chứng nặng như huyết khối tĩnh mạch sâu, 
nhiễm trùng tại chi thể điều trị, có 5,6% số bệnh 
nhân sau điều trị xuất hiện vết bầm tím sau điều 
trị và 5,04% số bệnh nhân đau dọc tính mạch sau 
điều trị, các triệu chứng này đáp ứng tốt với điều 
trị nội khoa bằng thuốc giảm dau, chống viêm và 
thường hết sau 1 tuần. Có 3 chi sau can thiệp có 
tổn thương dây thần kinh lân cận gây rối loạn 
cảm giác nông. Tỷ lệ bầm tím theo Dietzek là 
5,8% [8]. 
IV. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 119 bệnh nhân suy tĩnh mạch 
nông chi dưới được tiến hành can thiệp nội mạch 
điều trị tại khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 
103 từ tháng 7/2016 đến 12/2017, kết quả cho 
thấy: chủ yếu bệnh nhân là nữ giới, tuổi trung 
niên. Yếu tố nguy cơ liên quan tình trạng thường 
xuyên đứng lâu, ngồi lâu và phụ nữ sau sinh đẻ, 
biểu hiện của bệnh là cảm giác tức nặng chân, dị 
cảm, tê bì và siêu âm tĩnh mạch hiển giãn có dòng 
trào ngược. Phương pháp can thiệp nội mạch 
bằng Laser có tỷ lệ thành công cao, an toàn. Bệnh 
nhân sau thủ thuật có thể trở lại sinh hoạt bình 
thường ngay, thời gian nằm viện ngắn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Jennifer Heller, MD (2011). Treatment of 
Chronic Venous Insufficiency. Supplement 
to endovascular today, October 2011, p12-13 
2. L. H. Rasmussen, M. Lawaetz, L. Bjoern, B. 
Vennits, A. Blemings and B. Eklof (2011). 
British Journal of Surgery 2011; 98: 1088: 
1079-1088 
3. Nguyễn Văn Trang, Phạm Văn Phương 
(2015). Nghiên cứu ứng dụng điều trị suy 
tĩnh mạch nông chi dưới bằng đốt sóng cao 
tần tại bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ 
4. C. Wittens, A.H. Davies, N. Bækgaard, R. 
Broholm, A. Cavezzi, S. Chastanet,M. de 
Wolf, C. Eggen, A. Giannoukas, M. Gohel, 
S. Kakkos, J. Lawson, T. Noppeney, S. 
Onida, P. Pittaluga, S. Thomis, I. Toonder, 
M. Vuylsteke (2015). Eur J Vasc Endovasc 
Surg (2015) 49, 678-737. 
5. M AVasquez and C E Munschauer (2008). 
Venous Clinical Severity Score and quality-
of-life assessment tools: application to vein 
practice. Phlebology 2008;23:259–275. 
6. Đặng Thị Minh Thu, Nguyễn Anh Vũ (2012). 
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ 
của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới. 
7. M. R. Cesarone, MD, G. Belcaro, MD, PhD, 
A. N. Nicolaides, MD, MS, G. Geroulakos, 
MD, PhD, M. Griffin, PhD, L. Incandela, 
MD, M. T. De Sanctis, MD, M. Sabetai, 
MD, G. Geroulakos, MD, G. Agus, MD, P. 
Bavera, MD, E. Ippolito, MD, G. Leng, MD, 
A. Di Renzo, MD, M. Cazaubon, MD, S. 
Vasdekis, MD, D. Christopoulos, MD, PhD, 
and M. Veller, MD, Chieti, Italy and 
London, UK (2002). ’Real’ Epidemiology of 
Varicose Veins and Chronic Venous 
Diseases: The San Valentino Vascular 
Screening Project. Angiology Volume 53, 
Number 2, 2002. 
8. Alan M. Dietzek (2007). Endovenous 
Radiofrequency Ablation for the Treatment 
of Varicose Veins. Vascular, Vol. 15, No. 5, 
pp. 255–261. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_va_ket_qua_dieu_tri_benh_nhan_suy_tinh_mac.pdf