Đặc điểm lâm sàng và chỉ số Lipid máu ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp tâm thu đơn độc

Cơ sở nghiên cứu: Bệnh tăng huyết áp (THA) khá phổ biến ở người cao tuổi, tỷ lệ này ở nam giới từ 55 tuổi trở lên và nữ giới từ 65 tuổi trở lên tới trên 50%. Hầu hết THA ở người trên 60 tuổi là tăng huyết áp tâm thu đơn độc(THATTĐĐ).

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tăng huyết áp tâm thu đơn độc trên bệnh nhân cao tuổi có Tăng huyết áp (THA) tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 216 bệnh nhân tăng huyết áp trên 60 tuổi được chẩn đoán và điều trị bệnh tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ 2/2012 đến 10/2012

pdf 7 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng và chỉ số Lipid máu ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp tâm thu đơn độc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng và chỉ số Lipid máu ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp tâm thu đơn độc

Đặc điểm lâm sàng và chỉ số Lipid máu ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp tâm thu đơn độc
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.201738
Đặc điểm lâm sàng và chỉ số Lipid máu ở bệnh 
nhân cao tuổi tăng huyết áp tâm thu đơn độc
Hà Thị Vân Anh*, Lê Đình Tùng**, Phạm Thắng*, Nguyễn Trung Anh*, Vũ Thị Thanh Huyền*,**
Bệnh viện Lão khoa Trung ương*, Trường Đại học Y Hà Nội**
TÓM TẮT
Cơ sở nghiên cứu: Bệnh tăng huyết áp (THA) 
khá phổ biến ở người cao tuổi, tỷ lệ này ở nam giới 
từ 55 tuổi trở lên và nữ giới từ 65 tuổi trở lên tới 
trên 50%. Hầu hết THA ở người trên 60 tuổi là tăng 
huyết áp tâm thu đơn độc(THATTĐĐ).
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tăng huyết áp tâm thu 
đơn độc trên bệnh nhân cao tuổi có Tăng huyết áp 
(THA) tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 
cắt ngang trên 216 bệnh nhân tăng huyết áp trên 60 
tuổi được chẩn đoán và điều trị bệnh tại Bệnh viện 
Lão khoa Trung ương từ 2/2012 đến 10/2012.
Kết quả: Tỉ lệ THATTĐĐ là 68,1%; tuổi càng 
cao thì THATTĐĐ càng chiếm ưu thế. Mức độ tăng 
huyết áp ở bệnh nhân THATTĐĐ đa phần là THA 
độ 2 và độ 3. Giá trị trung bình HATT giảm dần 
theo tuổi ở cả hai nhóm THATTĐĐ và THAHH. 
Tỉ lệ bệnh nhân THATTĐĐ có hạ huyết áp tư thế 
là 40,8% và tăng dần theo mức độ THA. Rối loạn 
chuyển hóa Lipid ở nhóm bệnh nhân THATTĐĐ 
chiếm tỉ lệ rất cao 53,7%, trong đó chủ yếu là tăng 
Cholesterol và tăng Triglycerid. 
Kết luận: Tình trạng THATTĐĐ chiếm ưu 
thế ở bệnh nhân THA cao tuổi, tuổi càng cao tỉ lệ 
THATTĐĐ càng lớn; trên một nửa số bệnh nhân 
THATTĐĐ có rối loạn chuyển hóa Lipid; tỷ lệ hạ 
huyết áp tư thế ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu 
đơn độc cao và tăng dần theo mức độ HA.
Từ khóa: Tăng huyết áp tâm thu đơn độc, người 
cao tuổi.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp đang là một trong những vấn đề 
được quan tâm nhất hiện nay. Bệnh khá phổ biến ở 
người cao tuổi, nam giới từ 55 tuổi trở lên và nữ giới 
từ 65 tuổi trở lên có tới trên 50% người bị THA [1]. 
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tỷ lệ 
THA tăng dần theo tuổi [2-4]. Thông thường huyết 
áp tâm trương (HATTr) tăng đến tuổi 60 sau đó có xu 
hướng giảm, càng lớn tuổi huyết áp tâm thu (HATT) 
càng cao. Hầu hết THA ở người trên 60 tuổi là tăng 
huyết áp tâm thu đơn độc (THATTĐĐ) [3,4]. Năm 
2003, Bharucha NE, Kuruvilla T cho thấy trong 
số những người THA, ở độ tuổi ≥ 60 THATTĐĐ 
chiếm 70% và ≥ 70 tuổi có tới 79,8% là THATTĐĐ 
[3]. Tình trạng này là do có sự liên quan mật thiết 
giữa giảm độ đàn hồi của động mạch chủ và các 
động mạch lớn với tuổi cao. Tuổi càng cao càng 
làm giảm sự căng giãn của các động mạch này trong 
thì tâm thu khiến HATT tăng, và sự thu nhỏ lại của 
chúng trong thì tâm trương cũng giảm làm cho 
HATTr có khuynh hướng giảm. Mặt khác, ở người 
cao tuổi van động mạch chủ xơ hóa dẫn đến hở van 
cũng là nguyên nhân gây tăng HATT.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 39
Độ chênh huyết áp (HATT-HATTr) dự báo 
nguy cơ và gợi ý quyết định điều trị. HATT có vai 
trò dự báo nguy cơ tim mạch tốt hơn HATTr, các 
thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh kiểm soát tốt 
THATTĐĐ sẽ làm giảm nguy cơ tử vong toàn thể, 
tử vong tim mạch, đột quỵ, và biến cố tim [5].
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về THA nói 
chung cũng như THATTĐĐ nói riêng, tuy nhiên 
chưa có nghiên cứu nào về đặc điểm tăng huyết áp 
tâm thu đơn độc ở người cao tuổi tại Bệnh viện Lão 
khoa Trung ương. Đề tài này được thực hiện nhằm 
mục tiêu: Xác định tỷ lệ THATTĐĐ trên bệnh nhân 
cao tuổi có THA đến khám và điều trị tại Bệnh viện 
Lão khoa Trung ương. Đánh giá đặc điểm về tuổi, 
giới, thể trọng, huyết áp, lipid máu và tình trạng hạ 
huyết áp tư thế ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu 
đơn độc cao tuổi.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Các bệnh nhân THA ≥ 60 tuổi được chẩn đoán 
và điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.
Tiêu chuẩn xác định tình trạng THA
(Dựa theo Tổ chức Y tế Thế giới và Hiệp hội 
THA quốc tế WHO – ISH, được sự đồng thuận 
của ESC và ESH 2007): gọi là THA nếu HATT ≥ 
140 mmHg và hoặc HATTr ≥ 90 mmHg. Khi HATT 
≥ 140 mmHg và HATTr < 90 mmHg được gọi là 
THA tâm thu đơn độc [6].
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân dưới 60 tuổi.
- Bệnh nhân ≥ 60 tuổi chỉ có THA tâm trương.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức: 
n = 
( )
2
1 /2
(1 )p pZ
pα ε−
−
× 2
 ■ Z1-α/2 = 1,96: Trị số của phân phối chuẩn tương 
ứng với độ tin cậy 95%. 
 ■ p = 0,456: Tỉ lệ THA ở người cao tuổi theo 
nghiên cứu của Phạm Thắng [4].
 ■ ε: Khoảng sai lệch mong muốn. Chúng tôi 
chọn = 0,15.
Từ tính toán trên chúng tôi chọn ra mẫu nghiên 
cứu gồm 216 bệnh nhân THA ≥ 60 tuổi đến khám 
và điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ 
tháng 02 - 10/2012. Trong đó có 147 bệnh nhân 
THATTĐĐ.
Các chỉ số nghiên cứu
Tuổi, giới, BMI, huyết áp, lipid máu và tình trạng 
hạ huyết áp tư thế.
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý bằng phương 
pháp thống kê y học trên máy vi tính với phần mềm 
SPSS.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm phân bố về tuổi, giới của nhóm nghiên 
cứu
Biểu đồ 1. Đặc điểm phân bố về tuổi
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.201740
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 70,8 
± 7,3, trong đó nhóm tuổi từ 60 - 69 chiếm tỷ lệ 
cao nhất (47,7%), tiếp đó là nhóm tuổi từ 70 - 79 
chiếm 39,4%, còn lại nhóm tuổi ≥ 80 chỉ có 13%.
Tỉ lệ THATTĐĐ là 68,1% cao hơn tỉ lệ THAHH là 
31,9%, sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê 
(p < 0,01). Tuổi càng cao THATTĐĐ càng chiếm 
ưu thế.
Bảng 1. Đặc điểm về giới của nhóm nghiên cứu
Nữ Nam
n % n %
THATTĐĐ 92 62,6 55 37,4
THAHH 49 71 20 29
Chung 141 65,3 75 34,7
Trong nhóm nghiên cứu, bệnh nhân THA chủ 
yếu là nữ giới 141 người (chiếm 65,3%), nam giới 
là 75 người (chiếm 34,7%). Ở nhóm THATTĐĐ, 
Bảng 2. Phân bố mức độ THA theo ESH/ESC (2007)
Độ 1 Độ 2 Độ 3
n % n % n %
THATTĐĐ (n = 147) 14 9,5 82 55,8 51 34,7
THAHH (n = 69) 3 4,4 29 42 37 53,6
Chung (n = 216) 17 7,9 111 51,4 88 40,7
Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, THA độ 2 
chiếm tỉ lệ cao nhất (51,4%). Ở nhóm THATTĐĐ, 
THA độ 2 cũng gặp nhiều nhất (55,8%), sau đó 
Bảng 3. Tình trạng hạ HA tư thế theo mức độ THA
Hạ HA tư thế theo mức độ THA
p
THA độ 1 THA độ 2 THA độ 3
THATTĐĐ n (%) 1 (7,1) 32 (39,0) 27 (52,9) < 0,05
THAHH n (%) 2 (66,7) 8 (27,6) 18 (48,6) > 0,05
Chung n (%) 3 (17,6) 40 (36,0) 45 (51,1) < 0,05
nữ giới cũng chiếm ưu thế (62,6%).
Đặc điểm phân bố mức độ THA 
là THA độ 3 (34,7%). Còn ở nhóm THAHH thì 
THA độ 3 lại chiếm ưu thế (53,6%). THA độ 1 ở cả 
hai nhóm đều chiếm tỉ lệ thấp nhất.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 41
Tỉ lệ bệnh nhân THA có hạ HA tư thế là 40,7%. 
Trong nhóm THATTĐĐ có 40.8% bệnh nhân có 
hạ HA tư thế. Ở nhóm bệnh nhân THATTĐĐ, tỉ lệ 
hạ HA tư thế tăng dần theo mức độ THA. Sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 4. Trung bình trị số HA theo nhóm tuổi
THA
Nhóm tuổi (n, X ± SD)
60 - 69 70 - 79 ≥ 80
HATT
THATTĐĐ
59
175,9 ± 17
62
175 ± 16
26
172,5 ± 21,7
THAHH
44
183,9 ± 15,1
23
176,3 ± 20
2
175 ± 7,1
Chung
103
179,3 ± 16,7
85
175,4 ± 17
28
172,7 ± 20,9
HATTr
THATTĐĐ
59
70,5 ± 10
62
65,5 ± 13,2
26
59,8 ± 11,2
THAHH
44
99,3 ± 9,7
23
95,9 ± 10,7
2
95,8 ± 7
Chung
103
82,8 ± 17,4
85
73,7 ± 18,5
28
62,3 ± 14,2
Giá trị trung bình HATT giảm dần theo tuổi ở 
cả hai nhóm THATTĐĐ và THAHH. Giá trị trung 
bình HATTr ít thay đổi khi tuổi tăng lên trong nhóm 
THAHH, ở nhóm THATTĐĐ thì giá trị này giảm 
dần khi tuổi càng cao.
Bảng 5. Tình trạng rối loạn chuyển hóa Lipid máu của nhóm nghiên cứu
THATTĐĐ
n (%)
THAHH
n (%)
Chung
n (%)
p
Cholesterol 56 (38,1) 24 (34,8) 80 (37,0) > 0,05
Tăng Triglycerid 45 (30,6) 27 (39,1) 72 (33,0) > 0,05
Giảm HDL-Cholesterol 13 (8,8) 7 (10,1) 20 (9,3) > 0,05
Tăng LDL-Cholesterol 10 (6,8) 3 (4,3) 13 (6,0) > 0,05
Rối loạn chung 79 (53,7) 38 (55,1) 117 (54,2) > 0,05
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.201742
Tỉ lệ rối loạn chuyển hóa Lipid chung trong 
nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 54,2%. Trong 
đó tỉ lệ bệnh nhân THATTĐĐ có rối loạn Lipid 
máu là 53,7% thấp hơn so với nhóm THAHH 
(55,1%). Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý 
nghĩa thống kê (p > 0,05). Ở nhóm THATTĐĐ 
tỉ lệ tăng Cholesterol là cao nhất (chiếm 38,1%), 
tiếp đó là tăng Triglycerid chiếm (30,6%), tỉ lệ 
giảm HDL-Cholesterol và tăng LDL-Cholesterol là 
không đáng kể.
BÀN LUẬN
Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu của 
chúng tôi là 70,8 ± 7,3 thấp nhất là 60 tuổi và cao 
nhất là 94 tuổi. Kết quả này khác với kết quả nghiên 
cứu của Nguyễn Văn Hoàng và nhiều tác giả khác 
cho rằng tỉ lệ THA ở nhóm tuổi ≥ 80 là cao nhất 
[2]. Sự khác biệt này là do các nghiên cứu khác 
được thực hiện trên cộng đồng, còn nghiên cứu 
của chúng tôi được thực hiện tại bệnh viện trên đối 
tượng là bệnh nhân THA, và số lượng người có độ 
tuổi từ 60 - 69 đến bệnh viện khám nhiều hơn các 
đối tượng cao tuổi khác.
Tần suất bệnh nhân THATTĐĐ trong nhóm 
bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi khá cao, chiếm 
68,1%; tỉ lệ THATTĐĐ tăng dần theo tuổi. Kết quả 
này phù hợp với khẳng định của nhiều tác giả trong 
nước và quốc tế cho rằng hầu hết THA ở người trên 
60 tuổi là THATTĐĐ [2, 3].
Trong nghiên cứu của chúng tôi với 216 bệnh 
nhân THA thì có tới 141 bệnh nhân là nữ giới, 
chiếm 65,3% lớn hơn nam giới (34,7%), cao hơn 
kết quả nghiên cứu của các tác giả khác trên các đối 
tượng tuổi thấp hơn, điều này phù hợp với khẳng 
định của nhiều tác giả cho rằng sau 50 tuổi trị số 
huyết áp của nữ giới lớn hơn nam giới [2].
Theo nghiên cứu của chúng tôi thì THA độ 2 
chiếm tỉ lệ cao nhất (51,4%), chỉ 7,9% bệnh nhân 
có THA độ 1. So với kết quả nghiên cứu của Trần 
Văn Huy thì tỷ lệ THA độ 1 cao nhất (39,52%) [8]. 
Sự khác biệt này là do tác giả thực hiện nghiên cứu 
của mình trong cộng đồng, còn mẫu nghiên cứu của 
chúng tôi được lấy từ những bệnh nhân đến khám 
tại bệnh viện. Có lẽ những bệnh nhân có mức độ 
THA thấp còn chủ quan về tình hình sức khỏe của 
mình nên chưa đến bệnh viện khám. Đây là một 
cảnh báo, cần phải tuyên truyền, giáo dục thích hợp 
và tích cực hơn về THA để người dân hiểu và quan 
tâm đúng mức đến sức khỏe của mình. 
Trong nhóm nghiên cứu có tới 88 bệnh nhân 
được phát hiện có hạ HA tư thế chiếm tỉ lệ khá 
cao 40,7%. Trong khi tỉ lệ hạ HA tư thế ở độ tuổi 
trên 65 trong cộng đồng vào khoảng 15% [2]. Như 
vậy những người bị THA có nguy cơ hạ HA tư thế 
cao hơn những người HA bình thường. Ở nhóm 
THATTĐĐ tỉ lệ hạ HA tư thế tăng dần theo mức 
độ THA, tuy nhiên không có sự liên quan với tuổi. 
Ở nhóm THAHH không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê về tỉ lệ hạ HA tư thế giữa các nhóm tuổi 
cũng như giữa các mức độ THA.
Tỉ lệ rối loạn Lipid máu ở bệnh nhân THA 
theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi là 54,2%, 
thấp hơn kết quả của tác giả Phạm Thị Mai (1997) 
cho rằng có khoảng 70% rối loạn Lipid máu trên 
bệnh nhân THA và ĐTĐ [9]. Như vậy nếu bệnh 
nhân THA có ĐTĐ kèm theo tỉ lệ rối loạn Lipid 
sẽ tăng lên. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi lại cao hơn so với kết quả công bố của 
Huỳnh Văn Minh và cộng sự (2000) nghiên cứu 
trên đối tượng THA ở Huế cho thấy có 46,2% số 
bệnh nhân THA có rối loạn Lipid máu [10]. Có 
sự khác biệt này là do chúng tôi chỉ thực hiện 
nghiên cứu của mình trên đối tượng THA cao tuổi 
còn Huỳnh Văn Minh nghiên cứu trên bệnh nhân 
có THA nói chung không phân biệt tuổi tác. Điều 
này chứng tỏ ở người cao tuổi tình trạng rối loạn 
Lipid thường xảy ra hơn so với đối tượng trẻ. Do 
đó cần phải kiểm tra bilan Lipid máu ở tất cả các 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 43
bệnh nhân THA cao tuổi để kịp thời kiểm soát vì 
tăng Lipid máu làm tăng nguy cơ xơ vữa mạch, tăng 
tỉ lệ bệnh mạch vành và tai biến mạch não dẫn đến 
tăng tỉ lệ tử vong.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 216 bệnh nhân THA trên 60 
tuổi đến khám và điều trị tại Bệnh viện Lão Khoa 
trung ương từ tháng 2/2012 đến tháng 10/2012, 
chúng tôi thấy có 68.1% bệnh nhân THATTĐĐ, tần 
suất THATTĐĐ tăng dần theo tuổi. Có trên một 
nửa số bệnh nhân THATTĐĐ có rối loạn chuyển 
hóa Lipid, thường gặp tình trạng tăng Cholesterol 
và tăng Triglycerid. Tỉ lệ bệnh nhân THATTĐĐ có 
hạ HA tư thế khá cao 40,8%, tỷ lệ này tăng dần theo 
mức độ THA.
ABSTRACT
Clinical features and li profile in elderly petients with isolated systolic hypertension
Background: The prevalence of hypertension is high insulin elderly, more than 50% of male aged above 
55 years and female aged above 60 years have hypertentsion. Most of hypertensive patients aged more than 
60 years have isolated systolic hypertension in hypertensive.
Objectives: To determine the rate of isolated systolic hypertension inhypertensive elderly patients at 
National Geriatric Hospital.
Methods: A cross-sectional descriptive study included of 216 hypertensive patients aged 60and over 
who were diagnosed and treatedat National Geriatric Hospital from 2/2012 to 10/2012.
Results: The rate of isolated systolic hypertension was 68,1%, increased systolic blood pressure 
dominates in advancing age. The levels of hypertension in patients with isolated systolic blood pressure 
mostly were level 2 and level 3. The average value of systolic blood pressure decreased with age in both 
groups of isolated systolic hypertension and mixturehypertension. The rate of postural hypotension 
was 40.8% and this proportion rised with increasing blood pressure levels. Dyslipidemia rate in 
isolated systolic hypertensive patients was high (53.7%); which mainly were increased triglycerides 
and hypercholesteroleamia. 
Conclusion: Isolated systolic hypertension predominate in the elderly hypertensive patients, the rate 
of isolated systolic hypertension rised with increasing age; over half of isolated systolic hypertensive 
patients had dyslipidemia; The rate of posture hypotension in patients with isolated systolic hypertension 
was high and rised with increasing blood pressure levels.
Keyword: Isolated systolic hypertension, elderly patients.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Gia Khải (1999). “ Đặc điểm dịch tễ học tăng huyết áp tại Hà Nội”. Tạp chí Tim mạch học Việt 
Nam (30): 22-24.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.201744
2. Nguyễn Văn Hoàng, Đặng Vạn Phước, Nguyễn Đỗ Nguyên (2010). “Tần suất, nhận biết, điều trị và 
kiểm soát THA ở người cao tuổi tại tỉnh Long An”. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam (12/2010): 13-16.
3. Bharucha NE, Kuruvilla T (2003). “Hypertension in the Parsi communiti of Bombay: a study on 
prevalence, awareness and compliance to treatment”. BMC public Health. 2003 Jan 6; 3: 1: Epub.
4. Phạm Thắng (2003). "Tỉ lệ tăng huyết áp ở người già tại một số vùng thành thị và nông thôn Việt Nam". 
Tạp chí Thông tin Y Dược, số 2: 27-29.
5. Rocha E, Mello e Silva A, Gouveia-Oliveia A, Nogueira P (2003).“Isolated systolic Hypertension - 
epidemiology and impact in clinical practice”. Rev Port Cardiol (2003) Jan; 22 (1): 7-23.
6. ESC and ESH guideline (2007). “The Task Force for the Management of Arterial Hypertension of the 
European Society of Hypertension (ESH) and of European Society of Cardiology (ESC), 2007 ESH-ESC 
Guideline for the management of arterial hypertension”. European Heart Journal (2007) 28, 1462, 1536. 
Vol. 10. 1093/ eurhcarj/ ehn 236.
7. Nguyễn Trung Chính, Trần Đình Toán, Nguyễn Phương Ngọc (1992). “Tìm hiểu sự liên quan giữa 
chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index-BMI) và những trị số của các thành phần Lipoprotein huyết thanh”. Y 
học thực hành, 6: 19-21.
8. Trần Văn Huy (2001). “Các yếu tố nguy cơ tim mạch kết hợp ở bệnh nhân THA lớn tuổi tại Khánh 
Hòa”. Tạp chí Thông tin Y Dược (2001): 65-72.
9. Phạm Thị Mai (1997). “Rối loạn Lipoprotein máu ở những người có các yếu tố nguy cơ”. Tạp chí Y học 
thực hành, 336, 6: 35-40.
10. Huỳnh Văn Minh và Cs (2000). “Rối loạn Lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát”. Kỷ yếu 
toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa học tại Đại hội Tim mạch học Quốc gia lần thứ VIII: 248-257.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_va_chi_so_lipid_mau_o_benh_nhan_cao_tuoi_t.pdf