Đặc điểm lâm sàng và căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng trẻ em tại khoa Quốc tế Bệnh viện Nhi Trung Ương

Viêm phổi cộng đồng (CAP) là một bệnh phổ biến ở trẻ em, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Trên

toàn thế giới, CAP là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, phần lớn trẻ vào viện khi đã được

dùng kháng sinh tại nhà nên việc nuôi cấy tìm căn nguyên gây bệnh gặp nhiều khó khăn. Nghiên cứu sử

dụng kỹ thuật Realtime PCR đa mồi để xác định căn nguyên cho kết quả nhanh với độ nhạy và độ đặc hiệu

cao, tỷ lệ xác định được căn nguyên so với phương pháp nuôi cấy cao hơn. Nghiên cứu được thực hiện với

mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và căn nguyên của viêm phổi cộng đồng ở trẻ em bằng kỹ thuật real –

time PCR tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 252 bệnh nhân

được chẩn đoán mắc viêm phổi cộng đồng tại khoa Quốc tế Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả nghiên cứu

cho thấy triệu chứng thường gặp nhất ở trẻ mắc viêm phổi cộng đồng là ho (98,0%), chảy mũi (87,7%), sốt

(75,0%). Khám thực thể cho thấy có 90,9% trẻ có ran ở phổi, 61,1% trẻ có ran rít, 72,6% có ran ẩm nhỏ hạt,

10,7% có ran ngáy. Kết quả real – time PCR đa mồi cho thấy nguyên nhân gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ

thường gặp là H. Influenzae (52,4%), tiếp theo là S.pneumoniae chiếm 33,7% và M. Pneumonia chiếm 12,3%

pdf 7 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng và căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng trẻ em tại khoa Quốc tế Bệnh viện Nhi Trung Ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng và căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng trẻ em tại khoa Quốc tế Bệnh viện Nhi Trung Ương

Đặc điểm lâm sàng và căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng trẻ em tại khoa Quốc tế Bệnh viện Nhi Trung Ương
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 131 (7) - 2020 67
 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CĂN NGUYÊN VI KHUẨN GÂY 
VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TRẺ EM TẠI KHOA QUỐC TẾ 
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Thị Hà¹, Đoàn Mai Thanh² và Nguyễn Thị Yến³, 
¹Bệnh viện Vinmec Times City
²Bệnh viện Nhi Trung Ương
³Trường Đại học Y Hà Nội
Viêm phổi cộng đồng (CAP) là một bệnh phổ biến ở trẻ em, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Trên 
toàn thế giới, CAP là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, phần lớn trẻ vào viện khi đã được 
dùng kháng sinh tại nhà nên việc nuôi cấy tìm căn nguyên gây bệnh gặp nhiều khó khăn. Nghiên cứu sử 
dụng kỹ thuật Realtime PCR đa mồi để xác định căn nguyên cho kết quả nhanh với độ nhạy và độ đặc hiệu 
cao, tỷ lệ xác định được căn nguyên so với phương pháp nuôi cấy cao hơn. Nghiên cứu được thực hiện với 
mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và căn nguyên của viêm phổi cộng đồng ở trẻ em bằng kỹ thuật real – 
time PCR tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 252 bệnh nhân 
được chẩn đoán mắc viêm phổi cộng đồng tại khoa Quốc tế Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả nghiên cứu 
cho thấy triệu chứng thường gặp nhất ở trẻ mắc viêm phổi cộng đồng là ho (98,0%), chảy mũi (87,7%), sốt 
(75,0%). Khám thực thể cho thấy có 90,9% trẻ có ran ở phổi, 61,1% trẻ có ran rít, 72,6% có ran ẩm nhỏ hạt, 
10,7% có ran ngáy. Kết quả real – time PCR đa mồi cho thấy nguyên nhân gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ 
thường gặp là H. Influenzae (52,4%), tiếp theo là S.pneumoniae chiếm 33,7% và M. Pneumonia chiếm 12,3%. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Viêm phổi cộng đồng, trẻ em, real – time PCR , nguyên nhân viêm phổi
Viêm phổi là tình trạng tổn thương viêm nhu 
mô phổi, có thể lan tỏa cả 2 phổi hoặc tập trung 
ở một thùy phổi. Viêm phổi cộng đồng (CAP) 
là viêm phổi ở ngoài cộng đồng hoặc 48 giờ 
đầu tiên nằm viện. Theo tổ chức Y tế thế giới, 
viêm phổi là nguyên nhân chính gây tử vong ở 
trẻ dưới 5 tuổi, chiếm 19% trong các nguyên 
nhân.¹ Ước tính tử vong do viêm phổi ở trẻ 
dưới 5 tuổi trên thế giới là 0,26 trẻ/1000 trẻ sơ 
sinh sống. Như vậy hàng năm có khoảng 1,8 
triệu trẻ tử vong do viêm phổi (không kể viêm 
phổi sơ sinh).²
Các nước đang phát triển có tỷ lệ trẻ dưới 
5 tuổi mắc CAP cao gấp 5 lần các nước phát 
triển, Việt Nam đứng hàng thứ 9 trong số những 
nước có mắc CAP cao nhất thế giới. Tại Việt 
Nam, theo số liệu báo cáo năm 2004 của WHO 
và UNICEF, mỗi năm có khoảng 4500 trẻ dưới 5 
tuổi tử vong do viêm phổi, chiếm 12%.³ Nguyên 
nhân gây CAP đa dạng như vi khuẩn, virus, ký 
sinh trùng, nấmTại các nước đang phát triển, 
vi khuẩn là căn nguyên gây bệnh phổ biến.² 
Nhiễm virus và Streptococcus pneumoniae là 
phổ biến nhất ở trẻ em tuổi mẫu giáo, trong khi 
Mycoplasma pneumoniae thường gặp ở trẻ 
lớn.⁴ Tần suất trẻ bị CAP do phế cầu gặp các 
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Yến, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 24/02/2020
Ngày được chấp nhận: 10/07/2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 131 (7) - 202068
biến chứng như hoại tử, tràn dịch màng phổi/
tràn dịch màng phổi phức tạp và áp xe phổi 
dường như đang gia tăng.⁵
Việc xác định căn nguyên gây bệnh trước 
kia phụ thuộc chủ yếu vào nuôi cấy, tuy nhiên 
thời gian trả kết quả lâu, kết quả có thể âm tính 
giả nếu bệnh nhân đã được dùng kháng sinh 
trước đó. Kỹ thuật Real-time PCR đa mồi là 
kỹ thuật nhân bản DNA trong ống nghiệm dựa 
vào các chu kỳ nhiệt. Nhờ khuếch đại rồi mới 
phát hiện nên kỹ thuật này có độ nhạy rất cao, 
giới hạn thấp nhất có thể phát hiện được là một 
phân tử. Kỹ thuật này còn có ưu điểm vượt trội 
là kết quả có sớm trong vòng 5 giờ kể từ khi 
bắt đầu làm xét nghiệm, đồng thời còn có thể 
phát hiện cùng lúc nhiều loại tác nhân gây bệnh 
(trước đây hầu hết các cơ sở y tế chỉ sử dụng 
kỹ thuật PCR đơn mồi, mỗi lần chỉ phát hiện 
được một tác nhân gây bệnh). 
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Đặc 
điểm lâm sàng và căn nguyên vi khuẩn gây 
viêm phổi cộng đồng trẻ em với mục tiêu: Mô 
tả đặc điểm lâm sàng và căn nguyên vi khuẩn 
gây viêm phổi cộng đồng trẻ em bằng kỹ thuật 
Real-time PCR đa mồi.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Gồm tất cả bệnh nhân được chẩn đoán 
viêm phổi cộng đồng vào điều trị tại khoa Quốc 
tế bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 8 năm 
2019 đến tháng 2 năm 2020.
Tiêu chuẩn lựa chọn 
Trẻ được chẩn đoán viêm phổi cộng đồng 
theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế (2014)¹: Trẻ ho, sốt 
kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
- Nhịp thở nhanh: là dấu hiệu chính (bắt 
buộc đếm nhịp thở trong 1 phút và đánh giá 
theo tuổi)
+ < 2 tháng tuổi: ≥ 60 lần/phút
+ 2 - < 12 tháng tuổi: ≥ 50 lần/phút
+ 1 – 5 tuổi: ≥ 40 lần/phút
- Rút lõm lồng ngực, rút lõm cơ liên sườn 
nặng: khó thở nặng, tím tái, rối loạn nhịp thở, 
ngừng thở
- Khám phổi: giảm thông khí, có tiếng bất 
thường (ran ẩm nhỏ hạt, ran rít, ran ngáy)
Cận lâm sàng:
- X-quang phổi: Hình ảnh viêm phổi điển 
hình là đám mờ to nhỏ không đều ở nhu mô 
phổi tập trung nhiều ở vùng rốn phổi cạnh tim ở 
một hoặc hai bên phổi. 
- Xét nghiệm công thức máu và CRP: Bạch 
cầu máu ngoại vi (đặc biệt là tỷ lệ đa nhân trung 
tính) và CRP máu thường tăng cao khi viêm 
phổi do vi khuẩn.
- Gia đình bệnh nhân đồng ý và ký bản thoả 
thuận tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Loại trừ những bệnh 
nhân được chẩn đoán là viêm phổi bệnh viện, 
viêm phổi liên quan đến chăm sóc y tế.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2019 đến 
tháng 2/2020.
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được 
thực hiện tại khoa Quốc tế Bệnh viện Nhi Trung 
ương. Các xét nghiệm cận lâm sàng được thực 
hiện tại khoa Sinh hóa, khoa Huyết học, khoa Vi 
sinh, phòng Sinh học phân tử, khoa Chẩn đoán 
hình ảnh - Bệnh viện Nhi Trung ương.
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu 
cho nghiên cứu mô tả nhằm ước lượng một tỷ 
lệ, cỡ mẫu được tính như sau:
n p
1 pz1 2
2
2=
-
# f
- a
p: Tỷ lệ ước đoán quần thể. Trong nghiên cứu 
này, chúng tôi ước đoán tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn 
dương tính từ dịch tỵ hầu ở nhóm bệnh nhi có 
viêm phổi cộng đồng dự kiến là 32,3%, p = 0,323.6
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 131 (7) - 2020 69
α: Mức thống kê, chọn α = 0,05.
Z1-α: Hệ số tin cậy, với ngưỡng tin cậy 95% 
hay hệ số α = 0,05 => Z1-α = 1,96
ε: Độ chính xác tương đối mong muốn, lấy 
ε = 0,2
Cỡ mẫu tối thiểu là n = 103 bệnh nhân.
Biến số nghiên cứu:
- Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: tuổi, 
giới, tuổi khi sinh, cân nặng khi sinh
- Triệu chứng lâm sàng: 
+ Các dấu hiệu cơ năng: ho, sốt, khò khè, 
bú kém, tiêu chảy, bỏ bú
+ Dấu hiệu thực thể: triệu chứng khó thở 
(nhịp thở, dấu hiệu rút lõm lồng ngực, co kéo cơ 
hô hấp, tím môi và đầu chi, SpO2), nghe phổi 
phát hiện các ran bệnh lý tại phổi, các biểu hiện 
bệnh ngoài phổi
- Tỷ lệ dương tính với các loại vi khuẩn dựa 
vào xét nghiệm PCR đa mồi.
Kỹ thuật thu thập thông tin:
- Bệnh nhân vào viện được thăm khám lâm 
sàng, làm xét nghiệm cận lâm sàng, phỏng vấn 
trực tiếp cha mẹ hoặc người trực tiếp chăm sóc 
bệnh nhi để thu thập các thông tin của bệnh 
nhân.
- Xét nghiệm Multiplex Real – time PCR: 
Đây là xét nghiệm Realtime PCR đa mồi cho 
phép khuyếch đại và phát hiện đồng thời các 
axit nucleic mục tiêu của các vi khuẩn trong 
các mẫu bệnh phẩm đường hô hấp của bệnh 
nhân. Bệnh phẩm được khảo sát trong nghiên 
cứu này là dịch mũi họng được lấy ngay sau 
khi bệnh nhân được chẩn đoán là CAP phải 
nhập viện đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu 
và trước khi cho bệnh nhân dùng kháng sinh. 
Bệnh phẩm sau khi lấy xong được chuyển ngay 
tới phòng xét nghiệm vi sinh của bệnh viện. 
Quá trình xử lý mẫu được thực hiện trong tủ an 
toàn sinh học tránh hiện tượng lây nhiễm chéo 
và đảm bảo sự an toàn cho môi trường cũng 
như cán bộ xử lý mẫu.
3. Xử lý số liệu
Số liệu được nhập trên phần mềm Epidata 
3.1 và phân tích trên phần mềm SPSS 20.0 
bằng các thuật toán thống kê y học.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ tiến hành khi được sự chấp 
thuận của bệnh nhân và gia đình. Bệnh nhân 
được đảm bảo quyền lợi điều trị và giữ bí mật 
thông tin cá nhân và có quyền rút khỏi nghiên 
cứu bất kỳ lúc nào. 
Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng y 
đức của Trường Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện 
Nhi Trung ương.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ
Giới
Nam 141 56,0
Nữ 111 44,0
Nhóm tuổi
< 6 tháng 29 11,5
6 -< 12 tháng 50 19,8
12 -< 24 tháng 101 40,1
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 131 (7) - 202070
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ
Nhóm tuổi
24 -< 5 tuổi 67 26,6
≥ 5 tuổi 5 2,0
Tuổi khi sinh
Đủ tháng 225 89,3
Thiếu tháng 25 9,9
Già tháng 2 0,8
Cân nặng khi sinh
< 2500 gr 15 6,0
≥ 2500 237 94,0
Kết quả cho thấy trong tổng số 252 đối tượng, trẻ nam chiếm 56,0% và trẻ nữ chiếm 44,0%. 
Phân bố về độ tuổi cho thấy nhóm tuổi gặp nhiều nhất là từ 12 - 24 tháng tuổi (40,1%), ít gặp nhất 
là nhóm từ 5 tuổi trở lên (chiếm 2,0%). Có 89,3% trẻ sinh đủ tháng, cân nặng khi sinh đa số là từ 
2500 - 3200 gr (63,9%).
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ
Triệu chứng cơ năng
Sốt 189 75,0
Chảy mũi 221 87,7
Ho 247 98,0
Thở nhanh 230 91,2
RLLN 52 20,6
Tím tái 0 0,0
Thở rên 0 0,0
Triệu chứng thực thể tại phổi
Có ran 229 90,9
Ran phế quản (rít/ngáy) 169 67,1
Ran ẩm 183 72,6
Theo đó các triệu chứng cơ năng thường gặp nhất khi vào viện của trẻ là ho (98,0%), thở nhanh 
(91,2 %), chảy mũi (87,7%), sốt (75,0%), không có trường hợp nào có suy hô hấp. Các triệu chứng 
thực thể cho thấy 90,9% trẻ có ran ở phổi, 67,1% trẻ có ran phế quản (ran rít/ran ngáy), 72,6% có 
ran ẩm nhỏ hạt.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 131 (7) - 2020 71
Bảng 3. Tỷ lệ dương tính với vi khuẩn bằng kỹ thuật Real time mPCR
Loại vi khuẩn Số lượng Tỷ lệ %
H. Influenzae 132 52,4
S. pneumoniae 85 33,7
M. Pneumonia 31 12,3
C. Pneumonia 1 0,4
Ho gà 1 0,4
L. Pneumonia 0 0,0
Dương tính với 2 loại vi khuẩn 59 23,4
Dương tính với 3 loại vi khuẩn 3 1,2
Kết quả real-time PCR đa mồi cho thấy 
nguyên nhân thường gặp nhất gây viêm phổi 
cộng đồng là H. Influenzae (52,4%), tiếp theo 
là S. pneumoniae chiếm 33,7%, M. Pneumonia 
chiếm 12,3%, chỉ có 1 trường hợp dương tính 
với C. Pneumonia và 1 trường hợp dương tính 
với vi khuẩn ho gà, không có trường hợp nào 
dương tính với L. Pneumonia. Số bệnh nhân 
phát hiện dương tính với 2 loại vi khuẩn là 59 
(23,4%) và có 3 bệnh nhân (1,2%) phát hiện 
dương tính với 3 loại vi khuẩn. 
IV. BÀN LUẬN
Trong tổng số 252 trẻ được chẩn đoán mắc 
viêm phổi cộng đồng tại khoa Quốc tế Bệnh 
viện Nhi Trung ương, trẻ nam chiếm 56,0% 
và trẻ nữ chiếm 44,0%. Kết quả nghiên cứu 
của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Điệp năm 2018 
tại khoa Nhi Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển 
Uông Bí cũng cho thấy tỷ lệ trẻ nam cao hơn 
so với trẻ nữ (58,1% và 41,9%).⁷ Trong nghiên 
cứu của tác giả Nguyễn Thành Nhôm ở trẻ em 
từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Đa khoa 
tỉnh Vĩnh Long, trẻ nữ chiếm 53,1% và trẻ nam 
chiếm 46,9%.⁸ Sự khác biệt về tỷ lệ nam/nữ 
giữa các nghiên cứu có thể được lý giải do sự 
khác nhau về đặc điểm giới tính giữa các quần 
thể nghiên cứu. 
Nhóm tuổi gặp nhiều nhất trong nghiên cứu 
của chúng tôi là từ 12 - 24 tháng tuổi (40,1%), 
tiếp theo là từ 24 tháng tuổi đến dưới 5 tuổi 
(chiếm 26,6%), nhóm tuổi từ 6 đến dưới 12 
tháng chiếm 19,8%, dưới 6 tháng chiếm 11,5% 
và ít gặp nhất là nhóm từ 5 tuổi trở lên (chiếm 
2,0%). Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi 
tương đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn 
Thành Nhôm và cộng sự, trong nghiên cứu 
của tác giả, trẻ từ 12 - 60 tháng chiếm đa số 
(61,5%) và trẻ từ 2 đến 12 tháng tuổi chiếm 
38,5%.⁸ Viêm phổi cộng đồng có thể gặp ở bất 
kỳ độ tuổi nào, tuy nhiên các nghiên cứu chỉ ra 
nhóm tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao nhất là trẻ 
em dưới 24 tháng tuổi và người trên 65 tuổi.
Triệu chứng cơ năng: các triệu chứng 
thường gặp nhất khi vào viện của trẻ là ho 
(98,0%), thở nhanh (91,2 %), chảy mũi (87,7%), 
sốt (75,0%), không có trường hợp nào có triệu 
chứng suy hô hấp. Kết quả nghiên cứu này 
của chúng tôi tương đồng với một số nghiên 
cứu trước đây. Nghiên cứu của tác giả Tạ Thị 
Diệu Ngân năm 2016 cho thấy các triệu chứng 
thường gặp nhất là ho (93,7%), sốt (83,1%), 
khó thở (54,61%). Trong nghiên cứu của tác giả 
Nguyễn Thành Nhôm, các triệu chứng thường 
gặp là ho (99,7%), sốt (84,6%), chảy mũi 
(20,0%).8 Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 131 (7) - 202072
Điệp cho thấy 100% bệnh nhân có ho khi vào 
viện, 61,0% có sốt, khò khè 86,8%.⁷
Triệu chứng thực thể: trong nghiên cứu của 
chúng tôi có 90,9% trẻ có ran ở phổi, 72,6% 
có ran ẩm nhỏ hạt, 67,1% trẻ có ran phế quản 
(ran rít/ran ngáy). Trong nghiên cứu của tác giả 
Nguyễn Thị Ngọc Điệp, 100% trẻ đều có ran ở 
phổi.⁷ Kết quả nghiên cứu của Tạ Thị Diệu Ngân 
cho thấy 84,5% bệnh nhân có ran ở 1 hoặc 2 
bên phổi. Nghiên cứu của Nguyễn Thành Nhôm 
cho kết quả hầu hết trẻ có triệu chứng ran ẩm/
nổ (89,2%), ran ngáy/rít chiếm 10,8%.⁸ 
Kết quả real-time PCR đa mồi: Trong nghiên 
cứu này chúng tôi sử dụng kỹ thuật Real - time 
PCR đa mồi để xác định nguyên nhân gây ra 
viêm phổi cộng đồng ở trẻ em, kết quả cho thấy 
vi khuẩn gặp tỷ lệ cao nhất là H. Influenzae 
(52,4%), tiếp theo là S. pneumoniae (33,7%), 
M. Pneumonia (12,3%), C. Pneumonia và ho gà 
(đều chiếm 0,4%), không có bệnh nhi nào dương 
tính với L. Pneumonia. Kết quả này tương đồng 
với một số nghiên cứu trước đây trong và ngoài 
nước. Nghiên cứu của tác giả Phạm Hùng 
Vân sử dụng kỹ thuật multiplex real-time PCR 
cho thấy S. pneumoniae và H. influenzae là 2 
vi khuẩn là chiếm tỷ lệ nhiều nhất (41.3% và 
22.2%).⁶ Trong nghiên cứu của tác giả Đào Thị 
Mỹ Hà sử dụng kỹ thuật real time PCR đờm, 
nguyên nhân thường gặp nhất là S.pneumonia 
(16,4%), H. influenza (9,6%)9. Kết quả nghiên 
cứu của Nguyễn Thị Ngọc Điệp cũng cho thấy 
H. influenza và S.pneumonia có tỷ lệ dương tính 
cao nhất (41,2% và 45,6%).⁷ 
V. Kết luận
Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất ở trẻ 
mắc viêm phổi cộng đồng là ho, thở nhanh, chảy 
mũi và sốt. Nguyên nhân gây viêm phổi cộng 
đồng ở trẻ thường gặp nhất là H. Influenzae, tiếp 
theo là S. pneumoniae và M. Pneumonia chiếm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế. Quyết định ban hành hướng dẫn 
xử trí viêm phổi cộng đồng ở trẻ em. 2014.
2. Resti M, Moriondo M, Cortimiglia M. 
Community-acquired bacteremic pneumococcal 
pneumonia in children: diagnosis and serotyping 
by real-time polymerase chain reaction using 
blood samples. Clin Infect Dis. 2010; 51(9): 1042.
3. Rodrigues. Community Acquired Pneumonia 
in Children: the challenges of Microbiological 
Diagnosis. Journal of Clinical Microbiology. 2018; 
56.
4. Kimberly Stuckey Schrock. Community 
Acquired Pneumonia in Children. Am Fam 
physician. 2012; 86(2).
5. Michael Harris. On behalf of the British 
Thoracic Society Standards of Care Committee. 
British Thoracic Society guidelines for the 
management of community acquired pneumonia 
in children. 2011.
6. Phạm Hùng Vân. Tác nhân vi sinh vật gây 
viêm phổi cộng đồng phải nhập viện. Chuyên đề 
của hội hô hấp Thành phố Thành phố Hồ Chí 
Minh. 2017.
7. Nguyễn Thị Ngọc Điệp. Đặc điểm lâm sàng, 
cận lâm sàng của viêm phổi do vi khuẩn và tính 
nhạy cảm với kháng sinh của một số loại vi khuẩn 
gây viêm phổi ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại 
khoa Nhi Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông 
Bí. Hội nghị khoa học Nhi khoa toàn quốc 2018; 
2018.
8. Nguyễn Thành Nhôm. Nghiên cứu đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan 
đến viêm phổi nặng ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi 
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Long. Kỷ yếu các 
đề tài NCKH Bệnh viên Đa khoa Vĩnh Long. 2015.
9. Đào Thị Mỹ Hà. Viêm phổi cộng đồng và 
viêm phổi liên quan đến chăm sóc y tế do các 
tác nhân vi sinh vật phát hiện bằng real – time 
PCR đờm. Chuyên đề của hội hô hấp Thành phố 
Thành phố Hồ Chí Minh. 2019.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 131 (7) - 2020 73
Summary
REAL-TIME MULTIPLEX PCR TECHNIQUE IN DIAGNOSIS THE 
CAUSE OF COMMUNITY-ACQUIRED PNEUMONIA IN CHILDREN
Community-acquired pneumonia (CAP) is a communal disease in children, especially among 
those in developing countries. This disease leads the highest death cause in children under five 
years old worldwide. The aims of this study were to describe clinical characteristics and identify 
the causes of community-acquired pneumonia in children by Real-time Multiplex PCR technique 
at the National Hospital of Pediatrics. This descriptive cross-sectional study was conducted 
on 252 patients diagnosed with CAP at the International Department of the National Hospital 
of Pediatrics. The most common symptoms in children with CAP are cough (98.0%), running 
nose (87.7%), and fever (75.0%). Clinical examination was 90.9% children with rales in lungs, 
61.1% with hiss rales, 72.6% with moist rales and 10.7% having snore rales. Multi-primed real-
time PCR identifies the common cause of community-acquired pneumonia as H. Influenzae 
(52.4%), followed by S. pneumoniae with 33.7% and M. Pneumonia accounted for 12.3%. 
Keywords: Community-acquired pneumonia, children, real - time PCR, pneumonia causes.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_va_can_nguyen_vi_khuan_gay_viem_phoi_cong.pdf