Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành

Mở đầu: Một số nghiên cứu dịch tễ học gần đây cho thấy sự gia tăng tỉ lệ mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng

thành

Phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca. Khảo sát tất cả những trường hợp phụ nữ trên 25 tuổi được chẩn đoán

mụn trứng cá trong thời gian từ 12/2006 đến 07/2007.

Kết quả: 187 trường hợp bệnh nhân nữ bị mụn trứng cá ở tuổi trưởng thành được khảo sát. Độ tuổi trung

bình của các bệnh nhân là 33,08 tuổi (thay đổi từ 25 đến 55). Đa số bệnh nhân bị mụn trứng cá từ độ tuổi thiếu

niên (65,2%), tuy nhiên, mụn trứng cá khởi phát muộn (KPM) được thấy trong 34,8% trường hợp. Dạng lâm

sàng trứng cá sẩn-mụn mủ và trứng cá nhân có tỉ lệ lần lượt là 56,2% và 30,5%. Vị trí sang thương chiếm ưu

thế ở vùng má và cằm (tỉ lệ lần lượt là 91,9% và 79,1%). 90,8% trường hợp có độ nặng bệnh từ nhẹ đến trung

bình. 29,4% bệnh nhân có tiền căn người trong gia đình (liên quan mức độ 1) bị mụn trứng cá. Những bệnh

nhân mụn kéo dài (KD) có tỉ lệ người trong gia đình bị mụn cao hơn nhóm mụn KPM. Các bệnh nhân mụn KD

có tuổi bắt đầu có kinh sớm hơn nhóm mụn KPM.

Kết luận: Phần lớn trường hợp mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành ở mức độ nhẹ đến trung bình. Đa số

bệnh nhân thuộc nhóm mụn KD, tuy vậy, nhóm mụn KPM cũng chiếm tỉ lệ khá cao. Tiền căn gia đình có người

bị mụn trứng cá và có kinh sớm dường như có liên quan đến nguy cơ bị mụn trứng cá KD

pdf 10 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành

Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 1 
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 
ĐẾN MỤN TRỨNG CÁ Ở PHỤ NỮ TRƯỞNG THÀNH 
Võ Nguyễn Thúy Anh*, Nguyễn Tất Thắng*, Hoàng Văn Minh* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Một số nghiên cứu dịch tễ học gần đây cho thấy sự gia tăng tỉ lệ mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng 
thành 
Phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca. Khảo sát tất cả những trường hợp phụ nữ trên 25 tuổi được chẩn đoán 
mụn trứng cá trong thời gian từ 12/2006 đến 07/2007. 
Kết quả: 187 trường hợp bệnh nhân nữ bị mụn trứng cá ở tuổi trưởng thành được khảo sát. Độ tuổi trung 
bình của các bệnh nhân là 33,08 tuổi (thay đổi từ 25 đến 55). Đa số bệnh nhân bị mụn trứng cá từ độ tuổi thiếu 
niên (65,2%), tuy nhiên, mụn trứng cá khởi phát muộn (KPM) được thấy trong 34,8% trường hợp. Dạng lâm 
sàng trứng cá sẩn-mụn mủ và trứng cá nhân có tỉ lệ lần lượt là 56,2% và 30,5%. Vị trí sang thương chiếm ưu 
thế ở vùng má và cằm (tỉ lệ lần lượt là 91,9% và 79,1%). 90,8% trường hợp có độ nặng bệnh từ nhẹ đến trung 
bình. 29,4% bệnh nhân có tiền căn người trong gia đình (liên quan mức độ 1) bị mụn trứng cá. Những bệnh 
nhân mụn kéo dài (KD) có tỉ lệ người trong gia đình bị mụn cao hơn nhóm mụn KPM. Các bệnh nhân mụn KD 
có tuổi bắt đầu có kinh sớm hơn nhóm mụn KPM. 
Kết luận: Phần lớn trường hợp mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành ở mức độ nhẹ đến trung bình. Đa số 
bệnh nhân thuộc nhóm mụn KD, tuy vậy, nhóm mụn KPM cũng chiếm tỉ lệ khá cao. Tiền căn gia đình có người 
bị mụn trứng cá và có kinh sớm dường như có liên quan đến nguy cơ bị mụn trứng cá KD. 
ABSTRACT 
CLINICAL CHARACTERISTICS AND SOME RELATED FACTORS ON ADULT FEMALE ACNE 
Vo Nguyen Thuy Anh, Nguyen Tat Thang, Hoang Van Minh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 339 - 346 
Background: Recently, few of epidemiological studies refer to an increase of acne in female adults. 
Methods: A case series. To analyse all of over 25 year old women diagnosed acne from 12/2006 to 07/2007 
Results: 187 female adult acne patients were included in the study. Their mean age was 33.08 years (range 
25-55). The majority of patients suffered from their acne since their teenage (65.2%), however, late-onset acne was 
documented in 34.8% of cases. Papulopustule and comedone acne were found in 56.2% and 30.5% of cases, 
respectively. The most prevalent site for acne lesions was on cheek and chin (91.9% and 79.1%, respectively). 
90.8% of cases were mild to moderate in severity. 29.4% of cases had a first-degree relative with acne. Persistent 
acne patients had a higher rate of relatives with acne than cases of late-onset acne (34.4% vs 20%). The age of first 
menstruation in this group was also earlier than the other. 
Conclusions: Female adult acne is mostly mild to moderate. Most of cases are persistent acne but late- onset 
acne also has a high proportion. Family history of acne and the age of first menstruation seem to be risk factors for 
persistent acne. 
MỞ ĐẦU 
Mụn trứng cá là bệnh da thường gặp nhất 
trong thực hành lâm sàng của thầy thuốc Da 
Liễu. Tuy thường diễn tiến tự lành và ít ảnh 
hưởng lên sức khỏe tổng quát nhưng tác động 
xấu của bệnh lên tâm lý và giao tiếp xã hội của 
* Bộ Môn Da Liễu ĐHYD TPHCM 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 2 
người bệnh là không thể phủ nhận được. 
Trước đây, mụn trứng cá thường được xem là 
bệnh lý của tuổi thanh thiếu niên nhưng một 
số nghiên cứu (NC) dịch tễ học gần đây cho 
thấy có sự gia tăng tỉ lệ mụn trứng cá ở lứa 
tuổi trưởng thành. Goulden và cs ghi nhận 
trong vòng 10 năm, độ tuổi trung bình của 
bệnh nhân (bn) mụn tăng từ 20,5 đến 26,5(2). 
Maisoneuve và cs báo cáo độ tuổi trung bình 
của 4597 trường hợp mụn là 24 tuổi(6). Mụn 
trứng cá người trưởng thành thường gặp 
nhiều ở nữ. Bên cạnh đó, nhu cầu được điều trị 
ở nữ giới luôn cao hơn ở nam giới. Do đó, mụn 
trứng cá ở phụ nữ trưởng thành ngày càng 
được quan tâm nghiên cứu. Nguyên nhân và 
các yếu tố liên quan đến việc khởi phát cũng 
như kéo dài mụn trứng cá trong tuổi trưởng 
thành vẫn còn chưa được hiểu biết rõ ràng. Bất 
thường nội tiết tố, vi khuẩn kháng thuốc và sử 
dụng thuốc, mỹ phẩm là các yếu tố thường 
được đề cập nhất để giải thích tình trạng khởi 
phát mụn trứng cá ở tuổi trưởng thành(4). Mặt 
khác, do có nhiều khác biệt về biểu hiện lâm 
sàng so với mụn ở tuổi thanh thiếu niên, chỉ 
định điều trị và phối hợp thuốc trên những bn 
mụn tuổi trưởng thành cũng có nhiều thay đổi. 
Hiểu rõ về đặc điểm lâm sàng cùng những yếu 
tố liên quan đến bệnh sinh mụn trong tuổi 
trưởng thành là rất cần thiết cho các bác sĩ 
trong khi tiếp cận điều trị nhóm bn này. Với 
mong muốn được làm rõ thêm về biểu hiện 
lâm sàng và các yếu tố liên quan đến bệnh 
trong điều kiện một nước đang phát triển như 
Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài “Đặc 
điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến 
mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành”. 
Mục tiêu 
Mục tiêu tổng quát 
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên 
quan đến mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành 
Mục tiêu chuyên biệt 
Mô tả đặc điểm lâm sàng mụn trứng cá ở 
phụ nữ trưởng thành và so sánh giữa hai nhóm 
mụn trứng cá KD và KPM. 
Khảo sát một số yếu tố liên quan đến mụn 
trứng cá ở phụ nữ trưởng thành, có so sánh giữa 
hai nhóm. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
Thiết kế nghiên cứu 
Báo cáo hàng loạt ca 
Đối tượng nghiên cứu 
Dân số mục tiêu: Những bn nữ bị mụn trứng 
cá có tuổi ≥25 đến khám tại phòng khám Da Liễu 
Bệnh viện Đại Học Y Dược (BV ĐHYD). 
Dân số chọn mẫu: Những bn nữ bị mụn 
trứng cá có tuổi ≥25 đến khám tại đơn vị Chăm 
sóc da (CSD) BV ĐHYD trong thời gian từ tháng 
12/2006 đến 07/2007. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
* Tất cả các bn đến khám tại đơn vị Chăm 
sóc da BV ĐHYD thỏa các điều kiện: 
Nữ 
Tuổi ≥ 25 
Được chẩn đoán mụn trứng cá/ LS 
Đồng ý tham gia nghiên cứu 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bn đã hoặc đang được điều trị mụn với 
thuốc uống trong vòng 2 tháng hoặc thuốc thoa 
trong vòng 2 tuần trước khi đến khám 
Bn được chẩn đoán trứng cá đỏ hoặc viêm 
da quanh miệng 
Bn không đồng ý tham gia nghiên cứu 
Phương pháp tiến hành 
Các bước tiến hành thu thập số liệu gồm: 
Khám xác định những trường hợp mụn 
trứng cá dựa trên tiêu chuẩn về lâm sàng. 
Những trường hợp được chọn vào mẫu sẽ 
được phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận chi tiết về 
tiền căn bệnh nội khoa, tiền sử bệnh mụn trứng 
cá, thuốc, mỹ phẩm đã sử dụng theo mẫu 
bệnh án NC có sẵn. 
Khám lâm sàng ghi nhận các đặc điểm: loại 
da, loại sang thương mụn, phân bố sang thương, 
vị trí của sang thương ở mặt, dạng lâm sàng và 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 3 
độ nặng của bệnh và tìm các biểu hiện (nếu có) 
của tình trạng cường androgen máu. 
Chụp hình ghi nhận lại một số hình ảnh sang 
thương điển hình trong điều kiện đủ ánh sáng. 
Thực hiện xét nghiệm định lượng nội tiết, 
siêu âm bụng tổng quát và ghi nhận kết quả 
trong những trường hợp có chỉ định. 
Xử lý và phân tích số liệu 
Bằng phần mềm thống kê SPSS 11.5 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian NC, chúng tôi khảo sát được 
187 bn nữ bị mụn trứng cá tuổi trưởng thành. 
Đặc điểm đối tượng NC 
Dịch tễ học 
Các yếu tố Đặc điểm 
Tuổi Trung bình 33,08 (từ 25-55t); nhóm 25-34t chiếm tỉ lệ 62,6%. 
Nghề nghiệp Lao động trí óc 56,7% 
Trình độ học vấn ĐH, CĐ,TH và sau ĐH chiếm 54% 
Nơi cư ngụ Tp HCM: 63,6% 
Tiền căn bệnh mụn trứng cá 
Tuổi khởi bệnh trước hay sau 25 tuổi giúp 
phân loại các bn thành hai nhóm: mụn KD và 
mụn KPM. Nhóm mụn KD chiếm 65,2% 
(122/187) cao hơn so với mụn KPM 34,8% 
(65/187). 
Tuổi khởi bệnh trung bình trong nhóm 
mụn KD là 17,6 ± 3,1 và ở nhóm mụn KPM là 
30,9 ± 6,6. 
Thời gian bệnh trung bình của các bn là 11,7 
năm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời 
gian bệnh trung bình trong hai nhóm mụn KD 
và KPM (14,4 ± 7,9 năm so với 4,7 ± 4,6 năm). 
64,7% (121/187) bn trong NC đã có tiền sử 
điều trị mụn ở nhiều nơi khác nhau trong đó tỉ lệ 
bệnh nhân tự mua thuốc điều trị là 20,7%. 
Tổng số bn đã có điều trị chuyên khoa là 
36,4% (68/187),trong đó đa số bn (69,1%) được 
điều trị với thuốc thoa phối hợp thuốc uống. 
Phần lớn bn không biết rõ tên thuốc uống và 
thuốc thoa đã sử dụng (tỉ lệ lần lượt là 48,1% 
và 32,8%). 
42,8% bn đã được điều trị với một hay nhiều 
đợt kháng sinh uống (Doxycycline thường gặp 
nhất). Hai dạng thuốc thoa được dùng nhiều 
nhất là kháng sinh và kháng sinh phối hợp với 
vitamin A acid. 
Yếu tố liên quan khởi phát trứng cá muộn 
Dùng thuốc 07 (10,8%) Các yếu tố khác 13 (20,0%) 
PTU 3 Mang thai/sau 
sinh 8 
3B 2 Căng thẳng tinh thần 3 
Marvelon 1 Thay đổi vùng 
sinh sống 2 
Thuốc kháng lao 1 
Sử dụng mỹ 
phẩm 9 (13,8%) Không rõ 36 (55,4%) 
Kem dưỡng da 6 Tổng 65 (100%) 
Sữa rửa mặt 2 
Đắp mặt nạ 1 
Đặc điểm lâm sàng 
Tổng mẫu 
(n=187) 
Mụn KD 
(n=122) 
Mụn KPM 
(n=65) 
So 
sánh 
Loại da 
Nhờn 118(63,1%) 80 (65,6%) 38 (58,5%) 
Hỗn hợp 40(21,4%) 26 (21,3%) 14 (21,5%) p>0,05 
Sang thương căn bản 
Mụn đầu 
đen 
109 (58,3%) 73(59,8%) 36(55,4%) 
Mụn đầu 
trắng 152 (81,3%) 101(82,8%) 51(78,5%) 
Sẩn 159 (86,0%) 104(85,2%) 55(84,6%) 
Mụn mủ 140 (74,9%) 91(74,6%) 49 (75,4%) 
Nốt 59 (31,6%) 34(27,9%) 24(36,9%) 
Nang 2 (1,1%) 1(0,8%) 1(1,5%) 
p>0,05 
Phân bố sang thương 
Mặt 185 (98,9%) 121(99,2%) 64(98,5%) 
Ngực 29 (15,5%) 18(14,8%) 11(16,9%) 
Lưng 48 (25,7%) 89(73,0%) 50(76,9%) 
Cánh 
tay 12 (6,4%) 6(4,9%) 6(9,2%) 
Trên 
từng 
vùng 
cơ 
thể 
Mông 2 (1,1%) 2(1,6%) 0(0%) 
p>0,05 
Mũi 57 (30,5%) (33,6 %) (24,6 %) 
Góc 
hàm 111 (59,4%) (56,6 %) (49,2 %) 
Cằm 148 (79,1%) (80,3 %) (78,5 %) 
Má 172 (91,9%) (92,6 %) (90,8 %) 
Trên 
vùng 
mặt 
Trán 131 (70,1%) (71,3 %) (67,7 %) 
p>0,05 
Dạng lâm sàng 
Trứng cá 
nhân 57 (30,5%) 32 (26,2%) 25 (38,5%) 
Trứng cá 
sẩn- mụn 
105 (56,2%) 73 (59,8%) 32 (49,2%) 
p>0,05 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 4 
Tổng mẫu 
(n=187) 
Mụn KD 
(n=122) 
Mụn KPM 
(n=65) 
So 
sánh 
mủ 
Trứng cá 
nốt- nang 21 (11,2%) 13 (10,7%) 8 (12,3%) 
Sẹo nặng do 
mụn 
4 (2,1%) 4 (3,3%) 0 (0%) 
Độ nặng bệnh 
 Nhẹ 84 (44,9%) 50(41%) 34(52,3%) 
Trung bình 86 (46,0%) 61(50%) 25(38,5%) 
Nặng 17 (9,1%) 11(9%) 6(9,2%) 
p>0,05 
Biểu hiện tình trạng cường Androgen máu 
Lâm sàng Cận lâm sàng 
Rối loạn 
kinh nguyệt 
(RLKN) 
5 (2,7%) Định lượng 
nội tiết 
(Testosterol) 
Kết quả trong giới 
hạn bt: 7 TH 
Rậm lông 1 (0,5%) FSH, LH TH không đồng ý 
xét nghiệm: 1 TH 
RLKN + rậm 
lông 
2 (1,1%) Estradiol, 
Progesterone) Mất theo dõi: 1 TH 
Rụng tóc 
kiểu nam 
1 (0,5%) Siêu âm bụng Kết quả trong giới hạn bt: 7 TH 
Nang buồng trứng 
(T) nhưng chưa đủ 
TC ∆ PCOS: 1 TH 
Tổng 9 (4,8%) Mất theo dõi: 1 TH 
Các yếu tố liên quan 
Các yếu tố Toàn mẫu (n=187) 
Mụn KD 
(n=122) 
Mụn KPM 
(n=65) 
So 
sánh 
Tiền căn có 
người thân 
trong gia đình 
bị mụn 
55(29,4%) 42(34,4%) 13(20%) p < 0,05 
Tuổi bắt đầu 
có kinh tb 13,91 ± 1,6 15,95 ± 1.7 t< 0,05 
Mụn nặng 
thêm khi đến 
chu kỳ kinh 
nguyệt 
57,2% 57,4% 58,5% p> 0,05 
Mụn nặng 
thêm khi căng 
thẳng tinh 
thần 
68(36,4%) 49(40,3%) 19(29,2%) p> 0,05 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm đối tượng NC 
Tuổi khởi bệnh 
Bảng: So sánh tỉ lệ hai nhóm mụn trứng cá KD và 
KPM với một số NC khác(1,8,9). 
F Poli và 
cs 
Goulden và 
cs 
F Poli và 
cs 
Chúng tôi 
Mụn KD 70,7% 81,6% 66% 65,2% 
Mụn 
KPM 29,3% 18,4% 34% 34,8% 
Kết quả của chúng tôi phù hợp với NC của 
Poli và cs, tuy nhiên khi so sánh với một số NC 
khác, tỉ lệ mụn KPM của chúng tôi tương đối cao 
hơn. Sự khác biệt có thể do khác nhau về đặc 
điểm chủng tộc, địa lý cũng như khác nhau về 
cách lựa chọn mẫu NC. Do đặc điểm NC chúng 
tôi thực hiện tại đơn vị bệnh viện lớn trung tâm, 
đối tượng khảo sát là các bn đến khám nên tỉ lệ 
này có thể không thực sự phản ánh đúng tỉ lệ 
của hai nhóm bệnh nhân trong cộng đồng 
chung. Sự gia tăng tỉ lệ trong nhóm mụn KPM có 
thể do nhu cầu điều trị của nhóm bn này cao 
hơn trong nhóm mụn trứng cá KD. Vì vậy, cần 
có thêm nhiều NC với cỡ mẫu đủ lớn nhằm xác 
định tỉ lệ bệnh tại cộng đồng và làm rõ thêm 
những giả định trên. 
Thời gian bệnh 
Các bệnh nhân có thời gian bệnh trung bình 
là 11,04 năm. Theo Huỳnh Kim Hiệu(3) thời gian 
bệnh của các bệnh nhân là 7,5 năm, ngắn hơn so 
với trong NC của chúng tôi. So sánh thời gian 
bệnh trung bình giữa hai nhóm cho thấy nhóm 
mụn KD có thời gian bệnh lâu hơn so với nhóm 
KPM. Việc đánh giá thời gian bệnh phối hợp với 
tiền sử điều trị có thể giúp khảo sát gián tiếp mối 
quan tâm đến bệnh và nhu cầu điều trị của bn. 
Tiền sử điều trị 
64,7% bn trong nhóm NC cho biết đã từng 
điều trị mụn bằng nhiều phương pháp khác 
nhau (tự mua thuốc, điều trị tại cơ sở thẩm mỹ, 
dùng thuốc nam, thuốc bắc và điều trị tại các cơ 
sở chuyên khoa Da Liễu). 
Tỉ lệ bn tự mua thuốc điều trị mụn chiếm 
một tỉ lệ không nhỏ 20,6%. Đây là một thực tế rất 
đáng lo ngại khi tình trạng vi khuẩn kháng 
thuốc ngày càng gia tăng ở khắp các khu vực 
trên thế giới. Việc lạm dụng các thuốc kháng 
sinh là nguyên nhân chính của tình trạng vi 
khuẩn kháng thuốc từ đó gây không ít khó khăn 
cho công tác điều trị. Trong NC, số bn đã được 
điều trị với một hay nhiều đợt kháng sinh trong 
nhóm có tiền căn điều trị chiếm tỉ lệ khá cao 
42,8%. Việc tự dùng thuốc điều trị không qua chỉ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 5 
định của bác sĩ hiện rất phổ biến tại Việt Nam. 
Riêng đối với mụn trứng cá, tự dùng các thuốc 
bôi không thích hợp có thể dẫn đến nhiều hậu 
quả đáng tiếc. Trong đó, đặc biệt lưu ý là các 
thuốc thoa có chứa corticoid do có thể gây ra 
hoặc làm nặng thêm tình trạng mụn trứng cá có 
sẵn, cũng như để lại nhiều tai biến đáng tiếc nếu 
sử dụng không được sử dụng đúng cách. 
Tỉ lệ có điều trị trong một số NC về mụn 
trứng cá ở người trưởng thành thay đổi. Theo Poli 
và cs(9), tỉ lệ có điều trị được ghi nhận là 44,6%. 
Các yếu tố liên quan khởi phát mụn trứng 
cá 
Sử dụng thuốc có thể gây ra mụn trứng cá 
hoặc làm nặng thêm tình trạng mụn sẵn có. 
Những loại thuốc thường được kể đến là thuốc 
ngừa thai (có gốc sinh androgen), corticoid tại 
chỗ và toàn thân, thuốc kháng lao, thuốc chống 
động kinh và các vitamin nhóm B (nhất là B12), 
thuốc kháng giáp.... Các loại thuốc được ghi 
nhận trong NC cũng phù hợp với nhận định 
trong y văn. Nhưng để xác định đây thực sự có 
phải là nguyên nhân gây mụn ở những đối 
tượng này rất khó khăn do mụn trứng cá là một 
bệnh lý do đa yếu tố. 
Vai trò của mỹ phẩm trong bệnh sinh mụn 
tuổi trưởng thành cũng thường được đề cập. 
Ngoài cơ chế gây mụn do có chứa các thành 
phần gây sinh nhân trứng cá, mỹ phẩm có thể 
gây mụn thông qua cơ chế cơ học do làm bít tắc 
lỗ nang lông. Những phụ nữ sử dụng nhiều lớp 
trang điểm thường xuyên là đối tượng có nguy 
cơ bị mụn trứng cá do mỹ phẩm. Trong NC, 
chúng tôi ghi nhận có 11,9% trong nhóm mụn 
KPM xuất hiện mụn trứng cá sau khi sử dụng 
một số sản phẩm làm đẹp như kem dưỡng, sữa 
rửa mặt, đắp mặt nạ. Tại Việt Nam, tình trạng 
lạm dụng mỹ phẩm, đặc biệt là các loại kem 
trộn, trong việc điều trị mụn rất phổ biến. Thành 
phần kem trộn thường bao gồm một số thuốc có 
chứa corticoid do đó có thể làm lành sang 
thương mụn trong giai đoạn đầu nhưng sẽ để lại 
nhiều tai biến nếu sử dụng trong thời gian dài 
đăc biệt là gây nên tình trạng bùng phát mụn khi 
ngừng sử dụng. Theo Nguyễn Thị Thanh Nhàn 
(7), tỉ lệ bn có biến chứng do mỹ phẩm và thuốc 
bôi chiếm tỉ lệ cao 77,36%, cao hơn rất nhiều so 
với NC của chúng tôi. Sự khác biệt này phần nào 
có thể do khác nhau về đặc điểm đối tượng NC. 
Mang thai cùng những thay đổi sinh lý 
trong lúc mang thai trong đó có những biến 
đổi nội tiết là nguyên nhân dẫn đến tình trạng 
xuất hiện mụn trứng cá. Theo Goulden (1), 
mang thai làm giảm nhẹ tình trạng mụn trứng 
cá ở 43% trường hợp, gây ra đợt bùng phát 
mụn trong 18% và không gây ảnh hưởng ở 
39% đối tượng NC. Tỉ lệ bn bị mụn trứng cá 
trong hoặc sau khi sinh ở nhóm mụn KPM 
theo chúng tôi ghi nhận được là 13,6%. 
Thay đổi môi trường sống có liên quan đến 
khởi phát mụn trứng cá muộn có thể được giải 
thích qua vai trò tác động của ánh nắng. Giả 
thuyết cho rằng tia UV trong ánh sáng mặt trời 
có thể gây ra tình trạng viêm và tạo ra squalenes 
peroxides- có tính sinh nhân mụn cao. Trong 
nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 2 trường hợp 
xảy ra mụn trứng cá sau tuổi 25 khi thay đổi 
vùng sinh sống từ Đà Lạt và Hà Nội vào Thành 
phố Hồ Chí Minh. 
Đặc điểm lâm sàng 
Loại da 
Huỳnh Kim Hiệu(3) ghi nhận tỉ lệ da nhờn 
trong những phụ nữ trưởng thành bị mụn trứng 
cá là 53%. Theo Poli F(8), những phụ nữ mụn 
trứng cá ở tuổi trưởng thành có tỉ lệ loại da nhờn 
và hỗn hợp cao hơn nhiều so với nhóm không bị 
mụn (p<0,001) và loại da nhạy cảm ở nhóm mụn 
trứng cá tương đối cao hơn so với nhóm không 
bệnh. Chúng tôi cũng ghi nhận tỉ lệ 2 loại da 
nhờn và da hỗn hợp là cao nhất (tỉ lệ lần lượt là 
63,1% và 21,4%). 
Các loại sang thương cơ bản 
Các loại sang thương biểu hiện trên lâm sàng 
rất đa dạng. Tỉ lệ xuất hiện của các loại sang 
thương theo thứ tự từ thấp đến cao là sẩn, mụn 
đầu trắng, mụn mủ, mụn đầu đen, nốt. Tỉ lệ 
bệnh nhân có sang thương nang rất thấp (chiếm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 6 
1,1%). Kết quả của chúng tôi cũng tương tự của 
Huỳnh Kim Hiệu(3) ghi nhận sẩn, mụn mủ là 2 
loại sang thương thường gặp nhất chiếm tỉ lệ 
94% và 95%. 
Vị trí phân bố sang thương 
Mặt là vị trí thường gặp nhất chiếm 98,9%, 
lưng và ngực là hai vị trí thường gặp tiếp theo 
(chiếm tỉ lệ 25,7% và 15,5%). Kết quả này cũng 
phù hợp với F Poli và cs(9): 100% các bệnh nhân 
có sang thương vùng mặt, tỉ lệ có sang thương ở 
lưng và ngực là 28%. 
Theo y văn, vị trí sang thương điển hình của 
mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành là phần 
thấp của mặt và góc hàm. Chúng tôi ghi nhận 
má và cằm là hai vị trí có tỉ lệ cao nhất (91,9% và 
79,1%), tỉ lệ có sang thương ở vùng góc hàm là 
59,4%. Theo Huỳnh Kim Hiệu(3), sang thương 
mụn ở vùng má và cằm chiếm tỉ lệ lần lượt là 
69% và 74%. Kết quả của chúng tôi cũng phù 
hợp với F Poli và cs(8), ghi nhận vị trí tập trung 
sang thương nhiều nhất là ở phần thấp của má 
và cằm với tỉ lệ lần lượt là 25% và 49%. 
Dạng lâm sàng của mụn trứng cá 
Trên 50% đối tượng trong nhóm NC thuộc 
dạng trứng cá sẩn, mụn mủ. Điều này cũng phù 
hợp với nhận định của Goulden và cs (1), mụn ở 
tuổi trưởng thành có các sang thương viêm 
chiếm ưu thế, tỉ lệ sang thương nhân trứng cá 
thấp hơn so với tuổi thiếu niên. 
Độ nặng của mụn trứng cá 
Đa số bn trong NC thuộc nhóm mụn trứng 
cá nhẹ và trung bình (90,4%). 9,1% trường hợp 
thuộc nhóm mụn trứng cá nặng và không có 
trường hợp mụn rất nặng. Kết quả này gần 
tương tự với NC của Goulden và cs(2) có tỉ lệ bn 
trứng cá thuộc mức độ nhẹ và trung bình lên 
đến 100%. Sự khác biệt có thể do sự khác nhau 
về đặc tính dân số nghiên cứu và hệ thống đánh 
giá độ nặng mụn trứng cá (chúng tôi sử dụng hệ 
thống phân loại mụn trứng cá của toàn cầu, 
Goulden sử dụng thang điểm Leed). 
Biểu hiện đi kèm của tình trạng cường 
androgen 
Biểu hiện lâm sàng 
Tỉ lệ có kèm biểu hiện có thể có của tình 
trạng cường androgen trong nhóm bn NC là 
4,8%. Tỉ lệ này thấp hơn so với NC của Goulden 
và cs(1) thực hiện trên 200 đối tượng mụn trứng 
cá sau 25 tuổi. 37% bn trong NC của Goulden có 
ít nhất một biểu hiện của tình trạng cường 
androgen như rậm lông, rụng tóc và rối loạn chu 
kỳ kinh nguyệt. Tuy vậy, tỉ lệ của chúng tôi cũng 
gần tương tự như F Poli(9) ghi nhận 7,5% đối 
tượng trong NC có biểu hiện rậm lông và hầu 
hết các trường hợp được xét nghiệm nội tiết đều 
cho kết quả bình thường. 
Cận lâm sàng 
77,8% bn thuộc nhóm có chỉ định thực hiện 
xét nghiệm nội tiết tố cho kết quả nằm trong giới 
hạn bình thường. Kết quả này cũng phù hợp với 
F Poli và cs ghi nhận kết quả nội tiết bình thường 
trong 71,1% trường hợp và ý kiến cho rằng tình 
trạng mụn trứng cá có thể do sự đáp ứng quá 
mức của tuyến bã với kích thích androgen hơn là 
do nồng độ androgen trong máu cao(5). 
So sánh giữa hai nhóm 
So sánh đặc điểm về sang thương căn bản, vị 
trí phân bố sang thương, dạng lâm sàng và độ 
nặng bệnh cho thấy không có sự khác biệt giữa 
hai nhóm mụn KD và KPM. Kết quả này cũng 
phù hợp với nhận định không có sự khác biệt về 
đặc điểm lâm sàng giữa mụn KD và mụn KPM 
của Goulden và cs(2). 
Một số yếu tố liên quan với mụn trứng cá 
tuổi trưởng thành 
Tiền căn gia đình về bệnh trứng cá 
Trong một NC khảo sát yếu tố nguy cơ gia 
đình trên những bệnh nhân mụn KD, nguy cơ 
xảy ra mụn KD ở những người trong gia đình của 
bn mụn KD cao hơn rất nhiều so với nhóm 
chứng. 
Trong NC, 29,4% (55/187) bệnh nhân có 
người trong gia đình (liên quan mức độ 1) bị 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 7 
mụn trứng cá. Tỉ lệ này lần lượt là 34,4% và 20% 
trong nhóm mụn KD và KPM. Có sự khác biệt 
giữa hai nhóm bn về tiền căn gia đình bị mụn 
trứng cá. Điều này cũng phù hợp với nhận định 
của Goulden cho rằng tiền căn gia đình có liên 
quan đến nguy cơ bị mụn KD. 
Tuổi bắt đầu có kinh 
- Chu kỳ kinh nguyệt 
Tương quan giữa mụn trứng cá và chu kỳ 
kinh nguyệt cũng được ghi nhận trong khá 
nhiều NC về mụn trứng cá ở người trưởng 
thành. Trong 1 NC đánh giá tương quan giữa 
chu kỳ kinh nguyệt và mụn cho thấy những bn 
>33 tuổi có tỉ lệ xảy ra đợt nặng bệnh cao hơn so 
trong độ tuổi 20-33(10). Trong NC của chúng tôi 
chu kỳ kinh nguyệt có liên quan đến tình trạng 
nặng lên của mụn trong 57,2% trường hợp. Kết 
quả của chúng tôi cũng tương tự như Huỳnh 
Kim Hiệu: 73% bn có sự gia tăng mụn trứng cá 
khi đến chu kỳ kinh. Để xác định sự khác biệt về 
tác động của kinh nguyệt lên nhóm đối tượng 
tuổi dậy thì và tuổi trưởng thành cần có thêm 
nhiều NC với thiết kế thích hợp hơn. So sánh 
cũng cho thấy liên quan giữa chu kỳ kinh nguyệt 
và tình trạng nặng thêm mụn tương tự ở hai 
nhóm bn mụn KD và KPM. 
Căng thẳng tinh thần 
Vai trò của căng thẳng tâm lý và thể chất 
trong bệnh sinh mụn được giải thích thông qua 
vai trò của các nội tiết tố. Giả thuyết cho rằng 
stress kéo dài có thể gây ra tác động làm tăng tiết 
nội tiết tố thượng thận, kích thích tăng tiết 
androgen. Chiu A kết luận rằng những bn mụn 
có thể trải qua đợt nặng lên của bệnh khi có 
stress và độ nặng của mụn có liên quan đến mức 
độ gia tăng stress. Trong NC của chúng tôi, 
36,4% bn có bệnh nặng lên khi có căng thẳng 
tinh thần và 4,6% bn trong nhóm KPM xuất hiện 
bệnh sau khi có stress tâm lý và không thấy có 
sự khác biệt về tác động của yếu tố căng thẳng 
tinh thần trong hai nhóm mụn KD và KPM. 
KẾT LUẬN 
Các bn mụn tuổi trưởng thành có tuổi thay 
đổi từ 25-55 (trung bình 33,08 tuổi). 65,2% TH 
thuộc nhóm mụn KD và 34,8% thuộc nhóm 
KPM. Một số yếu tố liên quan đến khởi phát 
mụn trứng cá muộn là sử dụng thuốc, mỹ phẩm, 
mang thai, căng thẳng tinh thần, thay đổi môi 
trường sống 
Mụn trứng cá ở người trưởng thành có biểu 
hiện LS sang thương viêm chiếm ưu thế, tỉ lệ BC 
sẹo cao. Vị trí sang thương chủ yếu ở mặt (tập 
trung ở vùng cằm và má). Dạng lâm sàng sẩn –
mụn mủ thường gặp nhất. Độ nặng bệnh chủ 
yếu ở mức độ nhẹ đến trung bình. Không thấy 
sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng giữa mụn KD 
và KPM. 
Về các yếu tố liên quan đến bệnh: tỉ lệ bn có 
người trong gia đình bị mụn trứng cá trong 
nhóm mụn KD cao hơn nhóm KPM. Bên cạnh 
đó, tuổi bắt đầu có kinh trong nhóm này cũng 
sớm hơn so với nhóm KPM 
KIẾN NGHỊ 
Đối với các bn mụn cần đẩy mạnh công tác 
giáo dục sức khỏe, hướng dẫn cách chăm sóc da, 
tránh các yếu tố tác động có thể làm nặng thêm 
tình trạng mụn 
Đối với thầy thuốc chuyên khoa, cần lưu ý 
đến những điểm khác biệt về mặt lâm sàng so 
với những bn tuổi dậy thì để có lựa chọn 
phương pháp điều trị thích hợp. Bên cạnh đó, 
cần quan tâm đến khía cạnh tâm lý của người 
bệnh vì đây là nhóm đối tượng thường bị tác 
động xấu về mặt tâm lý 
Trong tương lai, cần có thêm nhiều NC 
chuyên sâu hơn về mụn ở người trưởng thành 
nhằm xác định tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố liên 
quan đến phát sinh bệnh trong cộng đồng chung 
từ đó góp phần định hướng điều trị thích hợp 
trong điều kiện một nước đang phát triển như 
Việt Nam. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Goulden.V (1997), “Post aldolescent acne: A rewiev of clinical 
features”, British Journal of dermatology, 136, pp. 66-70. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 8 
2. Goulden.V (2001), “Prevalence of facial acne in adults”, 
Journal of the American Academic of Dermatology, 41, pp. 577-580 
3. Huỳnh Kim Hiệu (2006), Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố 
nguy cơ của mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành, luận văn 
tốt nghiệp y khoa, Đại học Y Dược TP HCM. 
4. Kerkhof1 P. C. M. V (2006), “Current and future treatment 
options for acne”, Journal of Dermatological Treatmen, 17, pp. 
198–204. 
5. Knaggs H.E (2004), “Post- adolescent acne”, International 
journal of cosmetic science, 26, pp. 129-138. 
6. Medscapedermatology (2004), “Acne comes of age: treament 
approaches for the adult population” 
7. Nguyễn Thị Thanh Nhàn (1999), Đặc điểm lâm sàng và các yếu 
tố liên quan đến phát sinh bệnh trứng cá thông thường, Luận văn 
thạc sĩ khoa học Y- Dược học, Trường đại học Y khoa Hà Nội. 
8. Poli F (2001), “An epidemiological study of acne in female 
adults: results of a survey conducted in France”, JEDV, 15, pp. 
541-545. 
9. Poli F (2007), “Epidermiological study on adult acne”, Journal 
of the American Academic of Dermatology, 56 (2), pp. S1-S64. 
10. Stoll S (2001), “The effect of the menstrual cycle on acne”, Am 
Acad Dermatol, 45 (6), S195-S234. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 9 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 10 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_va_cac_yeu_to_lien_quan_den_mun_trung_ca_o.pdf