Đặc điểm lâm sàng những trường hợp cấy que tránh thai Implanon® sau phá thai tại bệnh viện nhân dân gia định

Đặt vấn đề: Que tránh thai Implanon® có cơ chế tránh thai đa tầng, với ức chế hoàn toàn phóng noãn nên

có hiệu quá tránh thai rất cao, khoảng 0.05 HWY. Tuy nhiên, do có một số tác dụng không mong muốn mà que

cấy tránh thai Implanon® chưa được xem là chọn lựa hàng đầu của khách hàng, nhất là nhóm phụ nữ sau phá

thai. Tỉ lệ phá thai vẫn không ngừng tăng lên nhưng việc chấp nhập áp dụng các biện pháp tránh thai như que

tránh thai Implanon® dường như vẫn chưa cải thiện.

Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng của những khách hàng cấy que Implanon ® sau phá thai tại Bệnh

viện Nhân dân Gia Định.

Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu loạt ca các phụ nữ chọn lựa que cấy tránh thai

Implanon® sau phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020. Dựa

trên hồ sơ lưu trữ ghi nhận các thông tin về phá thai, thời điểm cấy que sau phá thai, các tác dụng không mong

muốn xảy ra và chấp nhận sử dụng que cấy sau 6 tháng sử dụng

pdf 7 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng những trường hợp cấy que tránh thai Implanon® sau phá thai tại bệnh viện nhân dân gia định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng những trường hợp cấy que tránh thai Implanon® sau phá thai tại bệnh viện nhân dân gia định

Đặc điểm lâm sàng những trường hợp cấy que tránh thai Implanon® sau phá thai tại bệnh viện nhân dân gia định
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 33
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NHỮNG TRƯỜNG HỢP 
CẤY QUE TRÁNH THAI IMPLANON® SAU PHÁ THAI 
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 
Mai Hải Lý1, Nguyễn Hồng Hoa1, Hoàng Tuấn Anh1, Nguyễn Thị Hoàng Trang1 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Que tránh thai Implanon® có cơ chế tránh thai đa tầng, với ức chế hoàn toàn phóng noãn nên 
có hiệu quá tránh thai rất cao, khoảng 0.05 HWY. Tuy nhiên, do có một số tác dụng không mong muốn mà que 
cấy tránh thai Implanon® chưa được xem là chọn lựa hàng đầu của khách hàng, nhất là nhóm phụ nữ sau phá 
thai. Tỉ lệ phá thai vẫn không ngừng tăng lên nhưng việc chấp nhập áp dụng các biện pháp tránh thai như que 
tránh thai Implanon® dường như vẫn chưa cải thiện. 
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng của những khách hàng cấy que Implanon ® sau phá thai tại Bệnh 
viện Nhân dân Gia Định. 
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu loạt ca các phụ nữ chọn lựa que cấy tránh thai 
Implanon® sau phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020. Dựa 
trên hồ sơ lưu trữ ghi nhận các thông tin về phá thai, thời điểm cấy que sau phá thai, các tác dụng không mong 
muốn xảy ra và chấp nhận sử dụng que cấy sau 6 tháng sử dụng. 
Kết quả: Có 35 khách hàng chấp nhận cấy que tránh thai Implanon® trên tổng số 2173 phụ nữ đến phá thai 
tại phòng khám kế hoạch gia đình của Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 
2020. Sau 1 tháng sử dụng que tránh thai Implanon®, tỉ lệ trường hợp có rong huyết là 34,3%, ra huyết thấm 
giọt: 17,1%, khô âm đạo: 37,1% và nổi mụn trứng cá là 25,7%. Sau 3 tháng, các tỉ lệ rong huyết (38,2%), ra 
huyết thấm giọt (14,7%), khô âm đạo (44,1%) và nổi mụn trứng cá (14,7%) có thay đổi không rõ rệt nhưng số 
trường hợp vô kinh gia tăng, chiếm 58,8%. Sau 6 tháng, vô kinh gia tăng (68,8%) trong khi rong huyết (15,6%) 
và khô âm đạo (18,6%) có chiều hướng giảm. Tỷ lệ các trường hợp chấp nhận đặt que cấy tránh thai Implanon ® 
sau phá thai chỉ có 1,6% nhưng tỷ lệ duy trì sau 3 tháng và 6 tháng lần lượt là: 97,1% và 94,1%. 
Kết luận: Đặc điểm lâm sàng cũng như những tác dụng không mong muốn sau cấy que tránh thai 
Implanon® trên những đối tượng sau phá thai không có khác biệt so với các đối tượng khác điều này là cơ sở ung 
hộ đẩy mạnh tư vấn sử dụng que cấy tránh thai Implanon ® sau phá thai, nhằm giảm thiểu phá thai lập lại. 
Từ khóa: que cấy tránh thai Implanon ®, phá thai, vô kinh, rong kinh, ra huyết thấm giọt 
ASTRACT 
CLINICAL CHARACTERISTICS OF THE USING IMPLANON® CONTRACEPTIVE IMPLANT IN 
WOMEN POSTABORTION AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL 
Mai Hai Ly, Nguyen Hong Hoa, Hoang Tuan Anh, Nguyen Thi Hoang Trang 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 33 - 39 
Background: Implanon® is a single rod contraceptive implant, which is highly effective with has a multi-
mechanism, primarily achieved via complete ovulation inhibition and the Pearl Index was 0.05 HWY. However, 
Implanon ® is not considered as the first choice of customers, especially in women group who just aborted due to 
some side effects. The abortion rate has been still increasing but the acceptability with high effective contraceptive 
method as Implanon ® is not still improved. 
1Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hồng Hoa ĐT: 0908285186 Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 34
Objectives: To describe the clinical characteristics of women after terminated pregnancy used Implanon 
contraceptive implant. 
Methods: Retrospective case series report 35 women which accepted inserting the Implanon after terminated 
pregnancies at Nhan Dan Gia Dinh Hospital, one of large hospital in the south Viet Nam. Our present study was 
collected from medical profile. 
Results: From January 2019 to January 2020, there were 35 women accepted inserting the Implanon® 
among 2173 women having induced abortion at Nhan Dan Gia Dinh hospital. After 1 month of using 
Implanon®, infrequent bleeding and spotting were reported 34.3% and 17.1%, while vaginal dryness and acne 
were 37.1% and 25.7%, respectively. After 3 months using, amenorrhea increased to 58.8%, while another 
bleeding and uncomfortable symptom existed such as hemorrhage (38.2%), spotting (14.7%), vaginal dryness 
(44.1%), acne (14.7%). However, only amenorrhea continued to increase to 68.8% when another symptoms went 
down with hemorrhage 15.6% and vaginal dryness 18.6%. The acceptability inserting Implanon after post- 
abortion is 1.6% although the rate of maintaining Implanon® after 3 months and 6 months is 97.1% and 94.1%. 
Conclusion: Clinical characteristics as well as undesirable effects after implantation of Implanon® in post-
abortion subjects did not differ from those of other subjects. That was evidence for consulting of women accepted 
inserting the Implanon® after having induced abortion 
Keywords: implanon contraceptive implant, postabortion, amenorrhea, spotting 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan 
trọng trong việc cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa 
gia đình (KHHGĐ), theo UNFPA việc sử dụng 
các biện pháp tránh thai ( BPTT) hiện đại ở Việt 
Nam đã tăng từ 37% (1988) lên 67% (2016)(1). 
Nhưng tỷ lệ phá thai ở phụ nữ trong độ tuổi 
sinh đẻ vẫn còn cao là 21,1%, đặc biệt tỷ lệ phá 
thai lặp lại là 31,7%(2). 
Bệnh viện Nhân dân Gia Định là bệnh viện 
Đa khoa hạng I trực thuộc Sở Y tế thành phố Hồ 
Chí Minh với qui mô 1500 giường nội trú. Khoa 
Khám bệnh tiếp nhận 3.500 – 4.200 lượt bệnh 
khám mỗi ngày. Trong đó Tổ khám sản có các 
phòng khám thai, khám phụ khoa, phòng khám, 
tư vấn và thực hiện các dịch vụ KHHGĐ. Hàng 
năm phòng KHHGĐ tiếp nhận khoảng 5000 
khách hàng, trong đó tỷ lệ đến tư vấn và thực 
hiện các phương pháp KHHGĐ chiếm khoảng 
20%. Tỷ lệ phá thai tại bệnh viện năm 2017, 2018, 
2019 lần lượt là 22,9%, 23,43% và 20,77%. Phòng 
khám KHHGĐ của bệnh viện Nhân dân Gia 
Định đang thực hiện nhiều chiến lược tư vấn để 
người phụ nữ sau phá thai chấp nhận sử dụng 
BPTT, trong đó có que cấy tránh thai (QCTT) 
Implanon® từ tháng 1/2019 QCTT là một BPTT 
dài hạn có hiệu quả, hiệu quả ngừa thai không 
phụ thuộc vào người sử dụng, không ảnh hưởng 
đến hoạt động tình dục, phục hồi khả năng sinh 
sản ngay sau khi lấy que ra, cùng với tính an 
toàn đã được chứng minh cũng như được WHO 
khuyến cáo sử dụng(3). 
Tuy nhiên QCTT có giá thành tương đối cao, 
có thể gây nên một số tác dụng không mong 
muốn như làm thay đổi kiểu xuất huyết âm đạo, 
rong huyết, vô kinh, khô âm đạo, tăng cân, mụn 
trứng cá làm cho người phụ nữ không chấp 
nhận sử dụng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu nhằm trả lời cho câu hỏi: “Tác dụng 
không mong muốn trên các phụ nữ đặt QCTT 
Implanon® sau phá thai tại bệnh viện Nhân dân 
Gia Định là như thế nào?”. 
Mục tiêu 
Mô tả các đặc điểm lâm sàng và các tác dụng 
không mong muốn của những đối tượng cấy 
que Implanon® sau phá thai tại bệnh viện Nhân 
dân Gia Định. 
Xác định tỷ lệ tiếp tục duy trì que cấy 
Implanon 3 tháng và 6 tháng trên những đối 
tượng này. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 35
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các khách hàng chọn ngừa thai bằng que cấy 
Implanon® sau phá thai tại bệnh viện Nhân dân 
Gia Định từ tháng 1 năm 2019 đến hết tháng 1 
năm 2020. 
Tiêu chuẩn chọn vào 
Các hồ sơ của khách hàng chọn ngừa thai 
bằng que cấy Implanon sau phá thai tại bệnh 
viện Nhân dân Gia Định, thỏa các tiêu chuẩn 
sau: 
Trên 18 tuổi, 
Đặt QCTT sau sau phá thai tại bệnh viện 
Nhân dân Gia Định, 
Tái khám sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng tại 
bệnh viện. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Hồ sơ không đầy đủ thông tin 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu hàng loạt ca hồi cứu. 
Phương pháp tiến hành 
Thu thập tất cả các hồ sơ của các khách hàng 
đặt QCTT tại bệnh viện Nhân dân Gia Định từ 
ngày 02/01/2019 – 31/01/2021 có đầy đủ thông tin. 
Thu thập số liệu chính thức: được tiến hành 
từ 15/6/2019 - 31/7/2020. 
Dựa trên hồ sơ lưu tại phòng khám ngoại 
trú tại Phòng khám KHHGĐ của bệnh viện 
Nhân dân Gia Định, chúng tôi thu nhận lại 
thông tin vào bảng thu thập số liệu để phân 
tích. Bởi vì đặt QCTT là một kỹ thuật mới của 
bệnh viện thực hiện từ tháng 5 năm 2018 và 
đến tháng 1 năm 2019 triển khai trên đối tượng 
khách hàng sau phá thai, nên qui trình thực 
hiện chặt chẽ với hồ sơ ngoại trú ghi nhận đầy 
đủ các thông tin từ thời điểm phá thai cho đến 
6 tháng sau đặt QCTT. 
Biến số nghiên cứu 
Biến số nền: tuổi, nơi cư trú, nghề nghiệp, 
tiền căn sản khoa, đặc điểm phá thai. 
Biến số nghiên cứu: Các thay đổi tính chất 
kinh nguyệt, tác dụng không mong muốn 
(TDKMM) (gồm có khô âm đạo, mụn trứng cá, 
đau vú) và duy trì QCTT sau 3 tháng và 6 tháng. 
Tất cả các thông tin được ghi nhận chính xác 
và đầy đủ theo bảng thu thập số liệu sau đó 
được nhập và hân tích bằng phần mềm SPSS 
tính tỉ lệ của các biến số với khoảng tin cậy 95%. 
Định nghĩa biến số 
Đặc điểm kinh nguyệt, rong kinh, vô kinh, 
rong huyết, lượng kinh, đau bụng kinh. 
Vô kinh được định nghĩa khi không có chảy 
máu kinh hoặc vết máu kinh trong khoảng thời 
gian 90 ngày. 
Kinh nguyệt thưa được định nghĩa khi có 
không quá 3 đợt chảy máu kinh hoặc có vết máu 
kinh trong khoảng thời gian 90 ngày (không kể 
vô kinh). 
Kinh nguyệt dày được định nghĩa khi có trên 
5 đợt chảy máu kinh hoặc có vết máu kinh trong 
khoảng thời gian tham chiếu 90 ngày. 
Kinh nguyệt kéo dài được định nghĩa khi có 
bất kỳ đợt chảy máu kinh hoặc có vết máu kinh 
liên tục kéo dài trên 14 ngày trong khoảng thời 
gian 90 ngày. 
Đau đầu: Là cảm giác khó chịu ở vùng giới 
hạn bởi vùng ụ chẩm và hốc mắt do sự kích 
thích các cảm thụ thần kinh đau. 
Mụn trứng cá: là bệnh viêm nang lông tuyến 
bã thường xuất hiện ở vùng mặt, ngực, lưng. Có 
nhiều nguyên nhân gây bệnh trong đó sử dụng 
thuốc ngừa thai chứa nội tiết có thể gây nên mụn 
trứng cá hoặc làm cho bệnh nặng thêm. 
Khô âm đạo: khách hàng cảm thấy âm đạo bị 
khô, nóng rát, vùng âm hộ âm đạo trong thời 
gian đặt QCTT tránh thai. 
Đau vú: khách hàng cảm thấy đau 1 hoặc 2 
bên vú từ sau khi đặt QCTT Implanon. 
Thống kinh: là khi hành kinh có đau bụng, 
đau có thể xuyên ra sau lưng, lan xuống đùi, và 
toàn bụng, có thể kèm theo căng vú, nhức đầu, 
buồn nôn,  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 36
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Bệnh 
viện Nhân Dân Gia Định, số 47-2019/NDGĐ-
HĐĐĐ, ngày 14/6/2019. 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian từ tháng 1 năm 2019 đến hết 
tháng 1 năm 2020 tại bệnh viện Nhân dân Gia 
Định có 2173 khách hàng đến phá thai nhưng chỉ 
có 35 khách hàng (1,6%) sau tư vấn tại BV đến 
đặt QCTT Implanon® sau phá thai, tất cả trường 
hợp đều có hồ sơ lưu đạt tiêu chuẩn đưa vào 
nghiên cứu nên chúng tôi tiến hành thu thập và 
phân tích số liệu. 
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1: Đặc điểm dân số, văn hóa, xã hội của đối 
tượng nghiên cứu 
Đặc điểm 
Tổng số 
(n=35) 
Tỷ lệ (%) 
(100%) 
Tuổi 
18 – 24 
25 – 29 
30 – 39 
≥ 40 
1 
8 
21 
5 
2,8 
22,9 
60 
14,3 
Nơi cư ngụ 
TPHCM 
Nơi khác 
30 
5 
85,7 
14,3 
Dân tộc 
Kinh 
Khác 
33 
2 
94,3 
5,7 
Tôn giáo 
Phật 
Thiên chúa 
Cao đài 
Không có đạo 
6 
6 
1 
22 
17,1 
17,1 
2,9 
62,9 
Nghề nghiệp 
Nội trợ 
Buôn bán 
Nhân viên văn phòng 
Công nhân 
Khác 
8 
16 
6 
2 
3 
22,9 
45,7 
17,1 
5,7 
8,6 
Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi cao 
nhất là 44 (2 khách hàng MSNC 08/2019 và 
26/2019), thấp nhất là 24 (khách hàng MSNC 
09/2019). Lứa tuổi có tỷ lệ cao nhất là 30 - 39, 
chiếm 60%. Chiếm tỷ lệ thấp nhất là lứa tuổi <24 
với 2,9%. 
Các khách hàng chủ yếu cư trú tại TP. HCM, 
chiếm 85,7%. Đa số là dân tộc Kinh (94,3%). 
Nhóm không theo tôn giáo nào là đa số 
chiếm 62,9%, thấp nhất là theo đạo Cao Đài chỉ 
có 1 đối tượng chiếm 2,9%. Người theo đạo 
Thiên chúa chiếm 17,1%. 
Trình độ học vấn, số khách hàng có học 
vấn trên THPT tương đương với số khách 
hàng có trình độ từ PTTH trở xuống (100% học 
hết cấp 2 và 3). Nghề nghiệp: chiếm tỷ lệ cao 
nhất là 45,7% khách hàng làm nghề buôn bán. 
Số khách hàng là công nhân chiếm số lượng 
không đáng kể (5,7%). 
Không có đối tượng nghèo và cận nghèo, 
82,9% là đủ ăn, chỉ có 17,1% đối tượng là khá giả. 
Kết quả này cho thấy khách hàng chọn ngừa thai 
bằng QCTT hầu hết là những người có điều kiện 
kinh tế, phù hợp với giá thành của QCTT tương 
đối cao so với các BPTT dài hạn khác. 
Bảng 2: Đặc điểm thai kỳ và biện pháp phá thai của 
lần phá thai trước khi đặt QCTT 
Đặc điểm Tần số (n=35) 
Tỷ lệ (%) 
(100%) 
Tuổi thai 
5 – 8 tuần 
Trên 8 tuần 
34 
1 
97,1 
2,9 
Lý do phá thai 
Có thai ngoài ý muốn 
Đủ con 
Khác 
14 
15 
5 
41,18 
44,12 
14,7 
Phương pháp phá thai 
PTNK 
PT ngoại khoa 
34 
1 
97,1 
2,9 
Biến chứng phá thai 
Có 
Không 
3 
32 
8,6 
91,4 
Thời gian từ lúc phá thai đến 
lúc đặt que 
1 tuần 
1-2 tuần 
2-3 tuần 
3-4 tuần 
4-8 tuần 
>8 tuần 
8 
7 
4 
2 
11 
3 
22,9 
20 
11,4 
5,7 
31,4 
8,6 
Tuổi thai lần phá thai gần nhất chủ yếu từ 5- 
8 tuần chiếm 97,1%. 
Phương pháp phá thai chủ yếu là phá thai 
nội khoa (PTNK) với nguyên nhân của lần phá 
thai chủ yếu là đủ số con (44,12%) và có thai 
ngoài ý muốn (41,18%). 91,4% các khách hàng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 37
phá thai không có biến chứng, chỉ 8,6% có biến 
chứng sót mô, phải hút kiểm tra lòng tử cung. 
Trong 35 khách hàng đến đặt QCTT 60% là 
mới phá thai trong vòng 4 tuần, trong đó tỷ lệ 
đặt QCTT ngay trong 1 tuần đầu tiên là cao nhất 
22,9% sau đó các tỷ lệ này giảm dần theo thời 
gian, sau 1-2 tuần còn 20%, 3- 4 tuần còn 5,7% và 
3-4 tuần còn 5,7% bằng với tỷ lệ đặt QCTT sau 
phá thai trên 3 tháng. 
Sau 1 tháng sử dụng que tránh thai 
Implanon®, tỉ lệ trường hợp có rong huyết là 
34,3%, ra huyết thấm giọt: 17,1%, khô âm đạo: 
37,1% và nổi mụn trứng cá là 25,7%. Sau 3 tháng, 
các tỉ lệ rong huyết (38,2%), ra huyết thấm giọt 
(14,7%), khô âm đạo (44,1%) và nổi mụn trứng cá 
(14,7%) có thay đổi không rõ rệt nhưng số 
trường hợp vô kinh gia tăng, chiếm 58,8%. Sau 6 
tháng, vô kinh gia tăng (68,8%) trong khi rong 
huyết (15,6%) và khô âm đạo (18,6%) có chiều 
hướng giảm. 
Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng và tác dụng không mong muốn sau đặt QCTT 
Đặc điểm lâm sàng 
Sau 1 tháng Sau 3 tháng Sau 6 tháng 
Tần số (n=35) Tỷ lệ (%) Tần số (n=34) Tỷ lệ (%) Tần số (n=32) Tỷ lệ (%) 
Ra huyết thấm giọt 6 17,1 5 14,7 2 6,2 
Rong huyết 12 34,3 13 38,2 2 15,6 
Vô kinh 20 58,8 22 68,8 
Nhức đầu 3 8,6 2 5,9 
Mụn trứng cá 9 25,7 5 14,7 1 3,1 
Căng vú 1 2,9 2 5,9 
Tăng cân 1 2,9 2 5,9 3 9,3 
Khô âm đạo 13 37.,1 15 44,1 6 18,6 
Thống kinh 117,1 2,9 2 5,9 1 3,1 
Duy trì que cấy (n=35) 34 97,1% 32 94,1% 
Tỷ lệ giữ que Implanon® sau đặt là 97,1% sau 
3 tháng và 94,1% sau 6 tháng. Trong 3 ca lấy que 
trước hạn lý do chính là thay đổi đặc điểm ra 
huyết âm đạo: rong huyết, ra huyết thấm giọt và 
vô kinh, tiếp đó là do khô âm đạo và nổi mụn. 
Nghĩa là, 3 ca lấy QCTT trước hạn mắc phải 
nhiều tác dụng không mong muốn. 
BÀN LUẬN 
Tỉ lệ chấp nhận sử dụng QCTT Implanon® 
tại bệnh viện Nhân dân Gia định thực sự còn 
quá thấp (1,6%). Theo UNFPA 2017 tại Việt 
Nam, QCTT hiện không có sẵn và rất ít người 
biết đến biện pháp này, chỉ có 1,09% là sử dụng 
QCTT trong tổng số những người sử dụng các 
BPTT hiện đại nhưng không được tư vấn đầy đủ 
về phương pháp(1). Trong khi hầu hết các phụ nữ 
phá thai là vì đủ con hoặc ngoài ý muốn nhưng 
việc chấp nhận sử dụng 1 BPTT hiệu quả vẫn 
còn chưa cao. Do đó, nhân viên tư vấn cần cung 
cấp các thông tin về BPTT có hiệu quả cao, nhất 
là QCTT Implanon®, giúp nâng cao tỷ lệ sử dụng 
các BPTT sau phá thai, giảm thiểu sự có thai 
ngoài ý muốn cũng như ngăn ngừa phá thai lặp 
lại ở các đối tượng này. 
Thời gian từ lúc phá thai đến lúc đặt QCTT: 
60% số phụ nữ đặt QCTT tránh thai Implanon® 
là mới phá thai trong vòng 4 tuần, đặc biệt ngay 
trong 1 tuần đầu tiên tỉ lệ đặt cao nhất (22,9%) 
sau đó giảm dần theo thời gian, sau 8 tuần chỉ 
còn 8,6%. Các nghiên cứu(4,5) khác cũng ghi nhận 
đặc điểm tương tự. Điều này cho thấy thời điểm 
ngay phá thai, khách hàng chấp nhận dễ lựa 
chọn một BPTT hơn là khoảng thời gian sau đó 
bởi ngay họ được nghe tư vấn về tai biến của 
việc phá thai ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe và 
khi tái khám họ chấp nhận việc sử dụng 
BPTT(6,7). Còn sau đó theo thời gian, sự lo lắng về 
tác hại của phá thai có vẻ như giảm đi cùng với 
việc thấy tiến trình phá thai nhẹ nhàng hơn so 
với tư vấn ban đầu, các đối tượng sẽ trở về chọn 
các BPTT hiệu quả kém nhưng dễ áp dụng. Một 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 38
số trường hợp trong nghiên cứu (MSNC 
07/2019) có khoảng cách giữa 2 lần phá thai là 3 
tháng bởi vì chỉ dùng thuốc ngừa thai khẩn cấp 
và sau lần này đã đặt QCTT 1 tuần sau phá thai. 
Điều này cho thấy rằng cần phải nhấn mấn thời 
điểm áp dụng QCTT ngay sau phá thai, quan 
điểm này cũng được nhiều nghiên cứu đưa ra 
khuyến cáo(4,7). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các thay đổi 
về đặc điểm kinh nguyệt chiếm quá 50%. Tỷ lệ 
vô kinh tăng lên, các theo thời gian, cùng với tệ 
ra huyết thấm giọt và rong huyết giảm theo thời 
gian. Điều này phù hợp với đặc điểm của các 
BPTT chỉ chứa Progestin là làm thay đổi kiểu 
chu kỳ kinh của đối tượng sử dụng(8) ,và cũng 
được ghi nhận trong rất nhiều nghiên cứu khác 
dù là có hay không có sau phá thai(9,10). 
Tình trạng ra huyết bất thường có xu hướng 
thường gặp hơn trong vài tháng đầu sử dụng 
QCTT sau đó nó sẽ có xu hướng giảm dần theo 
thời gian do giảm tốc độ phóng thích thuốc. 
Ngoài ra các tác dụng không mong muốn khác 
như khô âm đạo, nổi mụn và đau vú chiếm tỉ lệ 
không cao nhưng trở thành nguyên nhân người 
phụ nữ lấy QCTT trước thời hạn. Tuy tỷ lệ chấp 
nhận sử dụng QCTT sau phá thai rất thấp (1,6%) 
nhưng tỷ lệ giữ QCTT sau đặt là rất cao (97,1% 
sau 3 tháng và 94,1% sau 6 tháng). Cả 3 khách 
hàng lấy que trước hạn đều do kết hợp nhiều tác 
dụng không mong muốn như thay đổi đặc điểm 
ra huyết âm đạo kèm với các yếu tố khác như 
khô âm đạo, nhức đầu, nổi mụn không đáp ứng 
điều trị. Như vậy, việc tư vấn ban đẩu về các tác 
dụng ngoại ý rõ ràng kết hợp giải thích và điều 
trị sẽ là yếu tố chính để người phụ nữ chấp nhận 
sử dụng QCTT(11). 
Điểm mới của đề tài 
Đề tài nghiên cứu không trùng lặp với các đề 
tài đã công bố trước đó. Thực hiện nghiên cứu 
tác dụng không mong muốn của QCTT trên một 
đối tượng mới là những phụ nữ sau phá thai. 
Kết quả thu được là tác dụng không mong muốn 
của QCTT trên đối tượng phụ nữ sau phá thai 
không có khác biệt so với các đối tượng phụ nữ 
không phá thai đặt QCTT. Điều này rất có ý 
nghĩa trong thực hành lâm sàng, giúp cho các 
bác sỹ và các nhân viên y tế tự tin hơn trong tư 
vấn BPTT này cho phụ nữ sau phá thai, giúp 
tăng tỷ lệ sử dụng BPTT an toàn và hiệu quả cao 
là que cấy Implanon, giúp giảm tỷ lệ phá thai do 
mang thai ngoài ý muốn. 
Hạn chế của đề tài 
Vì đề tài thực hiện trong phạm vi phòng kế 
hoạch hóa gia đình của Bệnh viện Nhân dân 
Gia Định, với cỡ mẫu thu được là 35, không 
phải là một cỡ mẫu thật lớn nên cũng chưa 
thật sự có tính đại diện cao nhưng cũng không 
phải là cỡ mẫu quá nhỏ trong nghiên cứu báo 
cáo hàng loạt ca nên vẫn có thể áp dụng kết 
quả của nghiên cứu trong thực hành lâm sàng. 
Thời gian theo dõi 6 tháng sau đặt QCTT 
không phải là quá ngắn nhưng nếu có thời 
gian theo dõi dài hơn (12 tháng, 24 tháng) thì 
đề tài sẽ có giá trị hơn. 
KẾT LUẬN 
Các điểm cần chú ý trong quá trình tư vấn sử 
dụng QCTT Implanon® là (1) cung cấp các thông 
tin về QCTT, (2) áp dụng sớm ngay sau thời 
điểm phá thai, và (3) các thay đổi về kinh nguyệt 
cũng như các tác dụng ngoại ý để đạt được 
nhiều chấp nhận từ người phụ nữ sau phá thai 
và tiếp tục duy trì QCTT Implanon® sau đó ngoại 
ý như khô âm đạo, mụn trứng cá hay nhức đầu 
là yếu tố chính làm người phụ nữ lấy QCTT 
trước thời hạn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. UNFPA- BYT (2017). Nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ 
KHHGĐ tại VN. UNFPA-BYT, pp.ix – xi, 31 – 33. 
2. Bộ Y Tế (2017). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc 
sức khỏe sinh sản, Phần kế hoạch hóa gia đình và phá thai an 
toàn. Bộ Y tế, pp.39-44. 
3. WHO (2015). Health worker roles providing safe abortion care 
and post – abortion contraception. WHO, pp.37-39. 
4. Francis ZAJ, Sabu S (2012). Postabortion contraceptive use and 
method continuation in India. International Journal of Gynecology 
and Obstetrics 118(1):65-70. 
5. Nguyễn Thị Thanh Thúy (2015). Tỷ lệ sử dụng các biện pháp 
tránh thai sau phá thai ở phụ nữ đến khám tại Trung tâm chăm 
sóc sức khỏe sinh sản Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn chuyên 
khoa II, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 39
6. Ali C, Meliksah E (2009). Post abortion family planning 
counseling as a tool to increase contraception use. BMC Public 
Health, 20:9-20. 
7. Ana L, Ariani IS (2010). Choices on contraceptive methoads in 
post-abortion family planning clinicin the northest Brazil. Reprod 
Health, doi: 10.1186/1742-4755-7-5. 
8. Âu Nhật Luân (2017). Bài giảng phụ khoa. Đại học Y Dược 
Thành phố Hồ Chí Minh, pp.213-216. Nhà xuất bản Y học. 
9. Mastor A, Khaing SL, Omar SZ (2011). Users’ perspectives on 
Implanon in Malaysia, a multicultural Asian country. Dove Pres 
Jounal, pp.79-84. 
10. Trần Thị Phương Mai (2004). Nghiên cứu hiệu quả tránh thai độ 
an toàn và sự chấp nhận sử dụng thuốc cấy tránh thai 
Implanont ở phụ nữ Việt Nam. Y học Thực hành, 2(472):70–72. 
11. Aiken A, Lohr PA and Aiken CE (2017). Contraceptive method 
preferences and provision after termination of precnancy: a 
population – based anylasis of women obtaining care with the 
British Pregnancy. Advisory Service, BJOB, 124:815-824. 
Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 06/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_nhung_truong_hop_cay_que_tranh_thai_implan.pdf