Đặc điểm lâm sàng những trường hợp cấy que tránh thai Implanon® sau phá thai tại bệnh viện nhân dân gia định
Đặt vấn đề: Que tránh thai Implanon® có cơ chế tránh thai đa tầng, với ức chế hoàn toàn phóng noãn nên
có hiệu quá tránh thai rất cao, khoảng 0.05 HWY. Tuy nhiên, do có một số tác dụng không mong muốn mà que
cấy tránh thai Implanon® chưa được xem là chọn lựa hàng đầu của khách hàng, nhất là nhóm phụ nữ sau phá
thai. Tỉ lệ phá thai vẫn không ngừng tăng lên nhưng việc chấp nhập áp dụng các biện pháp tránh thai như que
tránh thai Implanon® dường như vẫn chưa cải thiện.
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng của những khách hàng cấy que Implanon ® sau phá thai tại Bệnh
viện Nhân dân Gia Định.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu loạt ca các phụ nữ chọn lựa que cấy tránh thai
Implanon® sau phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020. Dựa
trên hồ sơ lưu trữ ghi nhận các thông tin về phá thai, thời điểm cấy que sau phá thai, các tác dụng không mong
muốn xảy ra và chấp nhận sử dụng que cấy sau 6 tháng sử dụng
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng những trường hợp cấy que tránh thai Implanon® sau phá thai tại bệnh viện nhân dân gia định
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 33 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NHỮNG TRƯỜNG HỢP CẤY QUE TRÁNH THAI IMPLANON® SAU PHÁ THAI TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Mai Hải Lý1, Nguyễn Hồng Hoa1, Hoàng Tuấn Anh1, Nguyễn Thị Hoàng Trang1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Que tránh thai Implanon® có cơ chế tránh thai đa tầng, với ức chế hoàn toàn phóng noãn nên có hiệu quá tránh thai rất cao, khoảng 0.05 HWY. Tuy nhiên, do có một số tác dụng không mong muốn mà que cấy tránh thai Implanon® chưa được xem là chọn lựa hàng đầu của khách hàng, nhất là nhóm phụ nữ sau phá thai. Tỉ lệ phá thai vẫn không ngừng tăng lên nhưng việc chấp nhập áp dụng các biện pháp tránh thai như que tránh thai Implanon® dường như vẫn chưa cải thiện. Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng của những khách hàng cấy que Implanon ® sau phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu loạt ca các phụ nữ chọn lựa que cấy tránh thai Implanon® sau phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020. Dựa trên hồ sơ lưu trữ ghi nhận các thông tin về phá thai, thời điểm cấy que sau phá thai, các tác dụng không mong muốn xảy ra và chấp nhận sử dụng que cấy sau 6 tháng sử dụng. Kết quả: Có 35 khách hàng chấp nhận cấy que tránh thai Implanon® trên tổng số 2173 phụ nữ đến phá thai tại phòng khám kế hoạch gia đình của Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020. Sau 1 tháng sử dụng que tránh thai Implanon®, tỉ lệ trường hợp có rong huyết là 34,3%, ra huyết thấm giọt: 17,1%, khô âm đạo: 37,1% và nổi mụn trứng cá là 25,7%. Sau 3 tháng, các tỉ lệ rong huyết (38,2%), ra huyết thấm giọt (14,7%), khô âm đạo (44,1%) và nổi mụn trứng cá (14,7%) có thay đổi không rõ rệt nhưng số trường hợp vô kinh gia tăng, chiếm 58,8%. Sau 6 tháng, vô kinh gia tăng (68,8%) trong khi rong huyết (15,6%) và khô âm đạo (18,6%) có chiều hướng giảm. Tỷ lệ các trường hợp chấp nhận đặt que cấy tránh thai Implanon ® sau phá thai chỉ có 1,6% nhưng tỷ lệ duy trì sau 3 tháng và 6 tháng lần lượt là: 97,1% và 94,1%. Kết luận: Đặc điểm lâm sàng cũng như những tác dụng không mong muốn sau cấy que tránh thai Implanon® trên những đối tượng sau phá thai không có khác biệt so với các đối tượng khác điều này là cơ sở ung hộ đẩy mạnh tư vấn sử dụng que cấy tránh thai Implanon ® sau phá thai, nhằm giảm thiểu phá thai lập lại. Từ khóa: que cấy tránh thai Implanon ®, phá thai, vô kinh, rong kinh, ra huyết thấm giọt ASTRACT CLINICAL CHARACTERISTICS OF THE USING IMPLANON® CONTRACEPTIVE IMPLANT IN WOMEN POSTABORTION AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL Mai Hai Ly, Nguyen Hong Hoa, Hoang Tuan Anh, Nguyen Thi Hoang Trang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 33 - 39 Background: Implanon® is a single rod contraceptive implant, which is highly effective with has a multi- mechanism, primarily achieved via complete ovulation inhibition and the Pearl Index was 0.05 HWY. However, Implanon ® is not considered as the first choice of customers, especially in women group who just aborted due to some side effects. The abortion rate has been still increasing but the acceptability with high effective contraceptive method as Implanon ® is not still improved. 1Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hồng Hoa ĐT: 0908285186 Email: [email protected] Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 34 Objectives: To describe the clinical characteristics of women after terminated pregnancy used Implanon contraceptive implant. Methods: Retrospective case series report 35 women which accepted inserting the Implanon after terminated pregnancies at Nhan Dan Gia Dinh Hospital, one of large hospital in the south Viet Nam. Our present study was collected from medical profile. Results: From January 2019 to January 2020, there were 35 women accepted inserting the Implanon® among 2173 women having induced abortion at Nhan Dan Gia Dinh hospital. After 1 month of using Implanon®, infrequent bleeding and spotting were reported 34.3% and 17.1%, while vaginal dryness and acne were 37.1% and 25.7%, respectively. After 3 months using, amenorrhea increased to 58.8%, while another bleeding and uncomfortable symptom existed such as hemorrhage (38.2%), spotting (14.7%), vaginal dryness (44.1%), acne (14.7%). However, only amenorrhea continued to increase to 68.8% when another symptoms went down with hemorrhage 15.6% and vaginal dryness 18.6%. The acceptability inserting Implanon after post- abortion is 1.6% although the rate of maintaining Implanon® after 3 months and 6 months is 97.1% and 94.1%. Conclusion: Clinical characteristics as well as undesirable effects after implantation of Implanon® in post- abortion subjects did not differ from those of other subjects. That was evidence for consulting of women accepted inserting the Implanon® after having induced abortion Keywords: implanon contraceptive implant, postabortion, amenorrhea, spotting ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ), theo UNFPA việc sử dụng các biện pháp tránh thai ( BPTT) hiện đại ở Việt Nam đã tăng từ 37% (1988) lên 67% (2016)(1). Nhưng tỷ lệ phá thai ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ vẫn còn cao là 21,1%, đặc biệt tỷ lệ phá thai lặp lại là 31,7%(2). Bệnh viện Nhân dân Gia Định là bệnh viện Đa khoa hạng I trực thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh với qui mô 1500 giường nội trú. Khoa Khám bệnh tiếp nhận 3.500 – 4.200 lượt bệnh khám mỗi ngày. Trong đó Tổ khám sản có các phòng khám thai, khám phụ khoa, phòng khám, tư vấn và thực hiện các dịch vụ KHHGĐ. Hàng năm phòng KHHGĐ tiếp nhận khoảng 5000 khách hàng, trong đó tỷ lệ đến tư vấn và thực hiện các phương pháp KHHGĐ chiếm khoảng 20%. Tỷ lệ phá thai tại bệnh viện năm 2017, 2018, 2019 lần lượt là 22,9%, 23,43% và 20,77%. Phòng khám KHHGĐ của bệnh viện Nhân dân Gia Định đang thực hiện nhiều chiến lược tư vấn để người phụ nữ sau phá thai chấp nhận sử dụng BPTT, trong đó có que cấy tránh thai (QCTT) Implanon® từ tháng 1/2019 QCTT là một BPTT dài hạn có hiệu quả, hiệu quả ngừa thai không phụ thuộc vào người sử dụng, không ảnh hưởng đến hoạt động tình dục, phục hồi khả năng sinh sản ngay sau khi lấy que ra, cùng với tính an toàn đã được chứng minh cũng như được WHO khuyến cáo sử dụng(3). Tuy nhiên QCTT có giá thành tương đối cao, có thể gây nên một số tác dụng không mong muốn như làm thay đổi kiểu xuất huyết âm đạo, rong huyết, vô kinh, khô âm đạo, tăng cân, mụn trứng cá làm cho người phụ nữ không chấp nhận sử dụng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm trả lời cho câu hỏi: “Tác dụng không mong muốn trên các phụ nữ đặt QCTT Implanon® sau phá thai tại bệnh viện Nhân dân Gia Định là như thế nào?”. Mục tiêu Mô tả các đặc điểm lâm sàng và các tác dụng không mong muốn của những đối tượng cấy que Implanon® sau phá thai tại bệnh viện Nhân dân Gia Định. Xác định tỷ lệ tiếp tục duy trì que cấy Implanon 3 tháng và 6 tháng trên những đối tượng này. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 35 ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các khách hàng chọn ngừa thai bằng que cấy Implanon® sau phá thai tại bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 1 năm 2019 đến hết tháng 1 năm 2020. Tiêu chuẩn chọn vào Các hồ sơ của khách hàng chọn ngừa thai bằng que cấy Implanon sau phá thai tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, thỏa các tiêu chuẩn sau: Trên 18 tuổi, Đặt QCTT sau sau phá thai tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, Tái khám sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng tại bệnh viện. Tiêu chuẩn loại trừ Hồ sơ không đầy đủ thông tin Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hàng loạt ca hồi cứu. Phương pháp tiến hành Thu thập tất cả các hồ sơ của các khách hàng đặt QCTT tại bệnh viện Nhân dân Gia Định từ ngày 02/01/2019 – 31/01/2021 có đầy đủ thông tin. Thu thập số liệu chính thức: được tiến hành từ 15/6/2019 - 31/7/2020. Dựa trên hồ sơ lưu tại phòng khám ngoại trú tại Phòng khám KHHGĐ của bệnh viện Nhân dân Gia Định, chúng tôi thu nhận lại thông tin vào bảng thu thập số liệu để phân tích. Bởi vì đặt QCTT là một kỹ thuật mới của bệnh viện thực hiện từ tháng 5 năm 2018 và đến tháng 1 năm 2019 triển khai trên đối tượng khách hàng sau phá thai, nên qui trình thực hiện chặt chẽ với hồ sơ ngoại trú ghi nhận đầy đủ các thông tin từ thời điểm phá thai cho đến 6 tháng sau đặt QCTT. Biến số nghiên cứu Biến số nền: tuổi, nơi cư trú, nghề nghiệp, tiền căn sản khoa, đặc điểm phá thai. Biến số nghiên cứu: Các thay đổi tính chất kinh nguyệt, tác dụng không mong muốn (TDKMM) (gồm có khô âm đạo, mụn trứng cá, đau vú) và duy trì QCTT sau 3 tháng và 6 tháng. Tất cả các thông tin được ghi nhận chính xác và đầy đủ theo bảng thu thập số liệu sau đó được nhập và hân tích bằng phần mềm SPSS tính tỉ lệ của các biến số với khoảng tin cậy 95%. Định nghĩa biến số Đặc điểm kinh nguyệt, rong kinh, vô kinh, rong huyết, lượng kinh, đau bụng kinh. Vô kinh được định nghĩa khi không có chảy máu kinh hoặc vết máu kinh trong khoảng thời gian 90 ngày. Kinh nguyệt thưa được định nghĩa khi có không quá 3 đợt chảy máu kinh hoặc có vết máu kinh trong khoảng thời gian 90 ngày (không kể vô kinh). Kinh nguyệt dày được định nghĩa khi có trên 5 đợt chảy máu kinh hoặc có vết máu kinh trong khoảng thời gian tham chiếu 90 ngày. Kinh nguyệt kéo dài được định nghĩa khi có bất kỳ đợt chảy máu kinh hoặc có vết máu kinh liên tục kéo dài trên 14 ngày trong khoảng thời gian 90 ngày. Đau đầu: Là cảm giác khó chịu ở vùng giới hạn bởi vùng ụ chẩm và hốc mắt do sự kích thích các cảm thụ thần kinh đau. Mụn trứng cá: là bệnh viêm nang lông tuyến bã thường xuất hiện ở vùng mặt, ngực, lưng. Có nhiều nguyên nhân gây bệnh trong đó sử dụng thuốc ngừa thai chứa nội tiết có thể gây nên mụn trứng cá hoặc làm cho bệnh nặng thêm. Khô âm đạo: khách hàng cảm thấy âm đạo bị khô, nóng rát, vùng âm hộ âm đạo trong thời gian đặt QCTT tránh thai. Đau vú: khách hàng cảm thấy đau 1 hoặc 2 bên vú từ sau khi đặt QCTT Implanon. Thống kinh: là khi hành kinh có đau bụng, đau có thể xuyên ra sau lưng, lan xuống đùi, và toàn bụng, có thể kèm theo căng vú, nhức đầu, buồn nôn, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 36 Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, số 47-2019/NDGĐ- HĐĐĐ, ngày 14/6/2019. KẾT QUẢ Trong thời gian từ tháng 1 năm 2019 đến hết tháng 1 năm 2020 tại bệnh viện Nhân dân Gia Định có 2173 khách hàng đến phá thai nhưng chỉ có 35 khách hàng (1,6%) sau tư vấn tại BV đến đặt QCTT Implanon® sau phá thai, tất cả trường hợp đều có hồ sơ lưu đạt tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu nên chúng tôi tiến hành thu thập và phân tích số liệu. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm dân số, văn hóa, xã hội của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tổng số (n=35) Tỷ lệ (%) (100%) Tuổi 18 – 24 25 – 29 30 – 39 ≥ 40 1 8 21 5 2,8 22,9 60 14,3 Nơi cư ngụ TPHCM Nơi khác 30 5 85,7 14,3 Dân tộc Kinh Khác 33 2 94,3 5,7 Tôn giáo Phật Thiên chúa Cao đài Không có đạo 6 6 1 22 17,1 17,1 2,9 62,9 Nghề nghiệp Nội trợ Buôn bán Nhân viên văn phòng Công nhân Khác 8 16 6 2 3 22,9 45,7 17,1 5,7 8,6 Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi cao nhất là 44 (2 khách hàng MSNC 08/2019 và 26/2019), thấp nhất là 24 (khách hàng MSNC 09/2019). Lứa tuổi có tỷ lệ cao nhất là 30 - 39, chiếm 60%. Chiếm tỷ lệ thấp nhất là lứa tuổi <24 với 2,9%. Các khách hàng chủ yếu cư trú tại TP. HCM, chiếm 85,7%. Đa số là dân tộc Kinh (94,3%). Nhóm không theo tôn giáo nào là đa số chiếm 62,9%, thấp nhất là theo đạo Cao Đài chỉ có 1 đối tượng chiếm 2,9%. Người theo đạo Thiên chúa chiếm 17,1%. Trình độ học vấn, số khách hàng có học vấn trên THPT tương đương với số khách hàng có trình độ từ PTTH trở xuống (100% học hết cấp 2 và 3). Nghề nghiệp: chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,7% khách hàng làm nghề buôn bán. Số khách hàng là công nhân chiếm số lượng không đáng kể (5,7%). Không có đối tượng nghèo và cận nghèo, 82,9% là đủ ăn, chỉ có 17,1% đối tượng là khá giả. Kết quả này cho thấy khách hàng chọn ngừa thai bằng QCTT hầu hết là những người có điều kiện kinh tế, phù hợp với giá thành của QCTT tương đối cao so với các BPTT dài hạn khác. Bảng 2: Đặc điểm thai kỳ và biện pháp phá thai của lần phá thai trước khi đặt QCTT Đặc điểm Tần số (n=35) Tỷ lệ (%) (100%) Tuổi thai 5 – 8 tuần Trên 8 tuần 34 1 97,1 2,9 Lý do phá thai Có thai ngoài ý muốn Đủ con Khác 14 15 5 41,18 44,12 14,7 Phương pháp phá thai PTNK PT ngoại khoa 34 1 97,1 2,9 Biến chứng phá thai Có Không 3 32 8,6 91,4 Thời gian từ lúc phá thai đến lúc đặt que 1 tuần 1-2 tuần 2-3 tuần 3-4 tuần 4-8 tuần >8 tuần 8 7 4 2 11 3 22,9 20 11,4 5,7 31,4 8,6 Tuổi thai lần phá thai gần nhất chủ yếu từ 5- 8 tuần chiếm 97,1%. Phương pháp phá thai chủ yếu là phá thai nội khoa (PTNK) với nguyên nhân của lần phá thai chủ yếu là đủ số con (44,12%) và có thai ngoài ý muốn (41,18%). 91,4% các khách hàng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 37 phá thai không có biến chứng, chỉ 8,6% có biến chứng sót mô, phải hút kiểm tra lòng tử cung. Trong 35 khách hàng đến đặt QCTT 60% là mới phá thai trong vòng 4 tuần, trong đó tỷ lệ đặt QCTT ngay trong 1 tuần đầu tiên là cao nhất 22,9% sau đó các tỷ lệ này giảm dần theo thời gian, sau 1-2 tuần còn 20%, 3- 4 tuần còn 5,7% và 3-4 tuần còn 5,7% bằng với tỷ lệ đặt QCTT sau phá thai trên 3 tháng. Sau 1 tháng sử dụng que tránh thai Implanon®, tỉ lệ trường hợp có rong huyết là 34,3%, ra huyết thấm giọt: 17,1%, khô âm đạo: 37,1% và nổi mụn trứng cá là 25,7%. Sau 3 tháng, các tỉ lệ rong huyết (38,2%), ra huyết thấm giọt (14,7%), khô âm đạo (44,1%) và nổi mụn trứng cá (14,7%) có thay đổi không rõ rệt nhưng số trường hợp vô kinh gia tăng, chiếm 58,8%. Sau 6 tháng, vô kinh gia tăng (68,8%) trong khi rong huyết (15,6%) và khô âm đạo (18,6%) có chiều hướng giảm. Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng và tác dụng không mong muốn sau đặt QCTT Đặc điểm lâm sàng Sau 1 tháng Sau 3 tháng Sau 6 tháng Tần số (n=35) Tỷ lệ (%) Tần số (n=34) Tỷ lệ (%) Tần số (n=32) Tỷ lệ (%) Ra huyết thấm giọt 6 17,1 5 14,7 2 6,2 Rong huyết 12 34,3 13 38,2 2 15,6 Vô kinh 20 58,8 22 68,8 Nhức đầu 3 8,6 2 5,9 Mụn trứng cá 9 25,7 5 14,7 1 3,1 Căng vú 1 2,9 2 5,9 Tăng cân 1 2,9 2 5,9 3 9,3 Khô âm đạo 13 37.,1 15 44,1 6 18,6 Thống kinh 117,1 2,9 2 5,9 1 3,1 Duy trì que cấy (n=35) 34 97,1% 32 94,1% Tỷ lệ giữ que Implanon® sau đặt là 97,1% sau 3 tháng và 94,1% sau 6 tháng. Trong 3 ca lấy que trước hạn lý do chính là thay đổi đặc điểm ra huyết âm đạo: rong huyết, ra huyết thấm giọt và vô kinh, tiếp đó là do khô âm đạo và nổi mụn. Nghĩa là, 3 ca lấy QCTT trước hạn mắc phải nhiều tác dụng không mong muốn. BÀN LUẬN Tỉ lệ chấp nhận sử dụng QCTT Implanon® tại bệnh viện Nhân dân Gia định thực sự còn quá thấp (1,6%). Theo UNFPA 2017 tại Việt Nam, QCTT hiện không có sẵn và rất ít người biết đến biện pháp này, chỉ có 1,09% là sử dụng QCTT trong tổng số những người sử dụng các BPTT hiện đại nhưng không được tư vấn đầy đủ về phương pháp(1). Trong khi hầu hết các phụ nữ phá thai là vì đủ con hoặc ngoài ý muốn nhưng việc chấp nhận sử dụng 1 BPTT hiệu quả vẫn còn chưa cao. Do đó, nhân viên tư vấn cần cung cấp các thông tin về BPTT có hiệu quả cao, nhất là QCTT Implanon®, giúp nâng cao tỷ lệ sử dụng các BPTT sau phá thai, giảm thiểu sự có thai ngoài ý muốn cũng như ngăn ngừa phá thai lặp lại ở các đối tượng này. Thời gian từ lúc phá thai đến lúc đặt QCTT: 60% số phụ nữ đặt QCTT tránh thai Implanon® là mới phá thai trong vòng 4 tuần, đặc biệt ngay trong 1 tuần đầu tiên tỉ lệ đặt cao nhất (22,9%) sau đó giảm dần theo thời gian, sau 8 tuần chỉ còn 8,6%. Các nghiên cứu(4,5) khác cũng ghi nhận đặc điểm tương tự. Điều này cho thấy thời điểm ngay phá thai, khách hàng chấp nhận dễ lựa chọn một BPTT hơn là khoảng thời gian sau đó bởi ngay họ được nghe tư vấn về tai biến của việc phá thai ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe và khi tái khám họ chấp nhận việc sử dụng BPTT(6,7). Còn sau đó theo thời gian, sự lo lắng về tác hại của phá thai có vẻ như giảm đi cùng với việc thấy tiến trình phá thai nhẹ nhàng hơn so với tư vấn ban đầu, các đối tượng sẽ trở về chọn các BPTT hiệu quả kém nhưng dễ áp dụng. Một Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 38 số trường hợp trong nghiên cứu (MSNC 07/2019) có khoảng cách giữa 2 lần phá thai là 3 tháng bởi vì chỉ dùng thuốc ngừa thai khẩn cấp và sau lần này đã đặt QCTT 1 tuần sau phá thai. Điều này cho thấy rằng cần phải nhấn mấn thời điểm áp dụng QCTT ngay sau phá thai, quan điểm này cũng được nhiều nghiên cứu đưa ra khuyến cáo(4,7). Trong nghiên cứu của chúng tôi, các thay đổi về đặc điểm kinh nguyệt chiếm quá 50%. Tỷ lệ vô kinh tăng lên, các theo thời gian, cùng với tệ ra huyết thấm giọt và rong huyết giảm theo thời gian. Điều này phù hợp với đặc điểm của các BPTT chỉ chứa Progestin là làm thay đổi kiểu chu kỳ kinh của đối tượng sử dụng(8) ,và cũng được ghi nhận trong rất nhiều nghiên cứu khác dù là có hay không có sau phá thai(9,10). Tình trạng ra huyết bất thường có xu hướng thường gặp hơn trong vài tháng đầu sử dụng QCTT sau đó nó sẽ có xu hướng giảm dần theo thời gian do giảm tốc độ phóng thích thuốc. Ngoài ra các tác dụng không mong muốn khác như khô âm đạo, nổi mụn và đau vú chiếm tỉ lệ không cao nhưng trở thành nguyên nhân người phụ nữ lấy QCTT trước thời hạn. Tuy tỷ lệ chấp nhận sử dụng QCTT sau phá thai rất thấp (1,6%) nhưng tỷ lệ giữ QCTT sau đặt là rất cao (97,1% sau 3 tháng và 94,1% sau 6 tháng). Cả 3 khách hàng lấy que trước hạn đều do kết hợp nhiều tác dụng không mong muốn như thay đổi đặc điểm ra huyết âm đạo kèm với các yếu tố khác như khô âm đạo, nhức đầu, nổi mụn không đáp ứng điều trị. Như vậy, việc tư vấn ban đẩu về các tác dụng ngoại ý rõ ràng kết hợp giải thích và điều trị sẽ là yếu tố chính để người phụ nữ chấp nhận sử dụng QCTT(11). Điểm mới của đề tài Đề tài nghiên cứu không trùng lặp với các đề tài đã công bố trước đó. Thực hiện nghiên cứu tác dụng không mong muốn của QCTT trên một đối tượng mới là những phụ nữ sau phá thai. Kết quả thu được là tác dụng không mong muốn của QCTT trên đối tượng phụ nữ sau phá thai không có khác biệt so với các đối tượng phụ nữ không phá thai đặt QCTT. Điều này rất có ý nghĩa trong thực hành lâm sàng, giúp cho các bác sỹ và các nhân viên y tế tự tin hơn trong tư vấn BPTT này cho phụ nữ sau phá thai, giúp tăng tỷ lệ sử dụng BPTT an toàn và hiệu quả cao là que cấy Implanon, giúp giảm tỷ lệ phá thai do mang thai ngoài ý muốn. Hạn chế của đề tài Vì đề tài thực hiện trong phạm vi phòng kế hoạch hóa gia đình của Bệnh viện Nhân dân Gia Định, với cỡ mẫu thu được là 35, không phải là một cỡ mẫu thật lớn nên cũng chưa thật sự có tính đại diện cao nhưng cũng không phải là cỡ mẫu quá nhỏ trong nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca nên vẫn có thể áp dụng kết quả của nghiên cứu trong thực hành lâm sàng. Thời gian theo dõi 6 tháng sau đặt QCTT không phải là quá ngắn nhưng nếu có thời gian theo dõi dài hơn (12 tháng, 24 tháng) thì đề tài sẽ có giá trị hơn. KẾT LUẬN Các điểm cần chú ý trong quá trình tư vấn sử dụng QCTT Implanon® là (1) cung cấp các thông tin về QCTT, (2) áp dụng sớm ngay sau thời điểm phá thai, và (3) các thay đổi về kinh nguyệt cũng như các tác dụng ngoại ý để đạt được nhiều chấp nhận từ người phụ nữ sau phá thai và tiếp tục duy trì QCTT Implanon® sau đó ngoại ý như khô âm đạo, mụn trứng cá hay nhức đầu là yếu tố chính làm người phụ nữ lấy QCTT trước thời hạn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. UNFPA- BYT (2017). Nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ KHHGĐ tại VN. UNFPA-BYT, pp.ix – xi, 31 – 33. 2. Bộ Y Tế (2017). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, Phần kế hoạch hóa gia đình và phá thai an toàn. Bộ Y tế, pp.39-44. 3. WHO (2015). Health worker roles providing safe abortion care and post – abortion contraception. WHO, pp.37-39. 4. Francis ZAJ, Sabu S (2012). Postabortion contraceptive use and method continuation in India. International Journal of Gynecology and Obstetrics 118(1):65-70. 5. Nguyễn Thị Thanh Thúy (2015). Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai sau phá thai ở phụ nữ đến khám tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn chuyên khoa II, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 39 6. Ali C, Meliksah E (2009). Post abortion family planning counseling as a tool to increase contraception use. BMC Public Health, 20:9-20. 7. Ana L, Ariani IS (2010). Choices on contraceptive methoads in post-abortion family planning clinicin the northest Brazil. Reprod Health, doi: 10.1186/1742-4755-7-5. 8. Âu Nhật Luân (2017). Bài giảng phụ khoa. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, pp.213-216. Nhà xuất bản Y học. 9. Mastor A, Khaing SL, Omar SZ (2011). Users’ perspectives on Implanon in Malaysia, a multicultural Asian country. Dove Pres Jounal, pp.79-84. 10. Trần Thị Phương Mai (2004). Nghiên cứu hiệu quả tránh thai độ an toàn và sự chấp nhận sử dụng thuốc cấy tránh thai Implanont ở phụ nữ Việt Nam. Y học Thực hành, 2(472):70–72. 11. Aiken A, Lohr PA and Aiken CE (2017). Contraceptive method preferences and provision after termination of precnancy: a population – based anylasis of women obtaining care with the British Pregnancy. Advisory Service, BJOB, 124:815-824. Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 06/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
dac_diem_lam_sang_nhung_truong_hop_cay_que_tranh_thai_implan.pdf

