Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị các khối u lành tính thanh quản tại khoa tai mũi họng Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108

Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị u lành tính

dây thanh bằng phương pháp phẫu thuật thanh quản qua nội soi ống cứng.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp lâm sàng trên 71 bệnh

nhân có u lành tính thanh quản được phẫu thuật tại khoa Tai mũi họng BVTWQĐ 108

từ tháng 6/2014 đến tháng 12/2014.

Kết quả: 45 nữ, 26 nam, 55% từ 19-40 tuổi, 43% bệnh nhân khàn tiếng mức độ vừa,

38% mắc bệnh >2 năm, 32,4% có tiền sử bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản, 14% hút

thuốc lá, hạt xơ dây thanh chiếm 43,7%, polip 31%, nang 14%, u mao mạch và u hạt

đều chiếm tỉ lệ <10%. sau="" phẫu="" thuật="" qua="" nội="" soi="" ống="" cứng,="" 92,1%="" bệnh="" nhân="" hết="">

tiếng, không còn bệnh tích trên dây thanh. Không có tai biến phẫu thuật nặng trong tất

cả các trường hợp.

Kết luận: Hạt xơ dây thanh chiếm tỉ lệ lớn nhất trong bệnh lý các khối u lành tính

dây thanh. Phẫu thuật thanh quản dưới nội soi ống cứng là phương pháp phẫu thuật an

toàn, ít tai biến, mang lại kết quả điều trị tốt

pdf 7 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị các khối u lành tính thanh quản tại khoa tai mũi họng Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị các khối u lành tính thanh quản tại khoa tai mũi họng Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108

Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị các khối u lành tính thanh quản tại khoa tai mũi họng Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
78
TÓM TẮT:
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị u lành tính 
dây thanh bằng phương pháp phẫu thuật thanh quản qua nội soi ống cứng.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp lâm sàng trên 71 bệnh 
nhân có u lành tính thanh quản được phẫu thuật tại khoa Tai mũi họng BVTWQĐ 108 
từ tháng 6/2014 đến tháng 12/2014. 
Kết quả: 45 nữ, 26 nam, 55% từ 19-40 tuổi, 43% bệnh nhân khàn tiếng mức độ vừa, 
38% mắc bệnh >2 năm, 32,4% có tiền sử bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản, 14% hút 
thuốc lá, hạt xơ dây thanh chiếm 43,7%, polip 31%, nang 14%, u mao mạch và u hạt 
đều chiếm tỉ lệ <10%. Sau phẫu thuật qua nội soi ống cứng, 92,1% bệnh nhân hết khàn 
tiếng, không còn bệnh tích trên dây thanh. Không có tai biến phẫu thuật nặng trong tất 
cả các trường hợp.
Kết luận: Hạt xơ dây thanh chiếm tỉ lệ lớn nhất trong bệnh lý các khối u lành tính 
dây thanh. Phẫu thuật thanh quản dưới nội soi ống cứng là phương pháp phẫu thuật an 
toàn, ít tai biến, mang lại kết quả điều trị tốt. 
CLINICAL, HISTOPATHOLOGICAL FEATURES OF BENIGN VOCAL 
FOLDS TUMOURS AND POSTOPERATIVE OUTCOMES OF ENDOSCOPIC 
SURGERY 
SUMMARY
Purpose: To evaluate clinical and histopathological features of benign vocal folds 
tumours, and postoperative outcomes using Rigid endoscopic laryngeal surgery.
Objectives and methods: Prospective study of intervention in 71 patients with be-
nign vocal folds tumours who underwent surgeries at ENT department of 108 Military 
Central Hospital from June 2014 to December 2014.
Results: 45 women, 26 men, 55% of the age from 19 to 40, 38% moderate dyspho-
nia, 38% suffered for more than 2 years, 32,4% have gatroesophageal reflux diseases, 
14% were smokers, vocal cords nodules accounted for 43,7%, vocal polyps accounted 
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ 
PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ CÁC KHỐI U LÀNH TÍNH 
THANH QUẢN TẠI KHOA TAI MŨI HỌNG BỆNH VIỆN
 TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
Nguyễn Thị Phương Thảo(1); Đoàn Thị Thanh Hà(1)
(1) Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Phương Thảo
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
79
for 31%, cysts 14%, both capillary and granuloma accounted for less than 10% . After 
rigid endoscopic laryngeal surgery, 92,1% were free from dysphonia and no lesion left 
on the vocal folds. All cases were free from severe operative complications.
Conclusions: Vocal folds nodules accounted for the biggest proportion of the be-
nign vocal folds tumours. Rigid endoscopic laryngeal surgery is a safe measure with 
minimal risks and satisfactory results.
 ĐẶT VẤN ĐỀ
U lành tính thanh quản là bệnh rất 
thường gặp trong chuyên ngành TMH. 
Theo Cohen và cộng sự, khoảng 11% các 
trường hợp khàn tiếng là do các khối u 
lành tính của dây thanh[6]. Trước đây, các 
tổn thương lành tính của dây thanh được 
giải quyết dưới hình thức soi treo, bệnh 
nhân được tiền mê, gây tê tại chỗ, trường 
mổ được quan sát dưới mắt thường nên độ 
chính xác, tinh tế kém. Tại khoa Tai mũi 
họng BVTWQĐ 108, từ năm 2013, thăm 
khám nội soi thanh quản và kỹ thuật soi 
treo phẫu thuật dây thanh bằng nội soi ống 
cứng dưới gây mê nội khí quản đã được 
ứng dụng thường xuyên. Đây là kỹ thuật 
dễ thực hiện, nhẹ nhàng đối với bệnh nhân 
và mang lại kết quả điều trị tốt, tuy nhiên, 
chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả 
điều trị u lành tính thanh quản bằng kỹ 
thuật này tại cơ sở của chúng tôi. Do đó, 
đề tài này được tiến hành nhằm mục tiêu 
đánh giá đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học 
và kết quả điều trị u lành tính dây thanh 
bằng phương pháp phẫu thuật thanh quản 
qua nội soi ống cứng.
 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng: 71 bệnh nhân được 
chẩn đoán có u lành tính thanh quản và 
được phẫu thuật bằng phương pháp soi 
treo vi phẫu dây thanh dưới nội soi ống 
cứng tại khoa Tai Mũi Họng BVTWQĐ 
108 từ tháng 6/2014 đến tháng 12/2014.
2. Phương pháp:
- Tiến cứu mô tả có can thiệp lâm sàng.
- Các bệnh nhân được lập bệnh án 
nghiên cứu trong đó thu thập đầy đủ các 
thông tin về đặc điểm lâm sàng (mức độ 
khàn tiếng, tiền sử, thời gian mắc bệnh)
- Thăm khám thanh quản bằng nội soi 
thu thập đặc điểm khối u dây thanh (vị trí, 
số lượng, kích thước, màu sắc, bề mặt u).
- Trang bị dụng cụ phẫu thuật gồm 
có: Bộ soi có giá treo Chevalier Jackson 
của Đức, ống soi có tích hợp đường đặt cố 
định optik; bộ dụng cụ vi phẫu thanh quản 
Karl Storz; dàn máy nội soi Karl Storz của 
Đức.
- Phẫu thuật dây thanh: Tất cả các bệnh 
nhân được mổ dưới gây mê nội khí quản. 
Phẫu thuật viên dùng dụng cụ vi phẫu lấy 
bệnh tích trên dây thanh.
- Toàn bộ bệnh tích được đem gửi Giải 
phẫu bệnh làm chẩn đoán mô bệnh học 
bằng phương pháp nhuộm Hemtoxylin 
Eosin.
- Bệnh nhân được theo dõi các biến 
chứng ngay sau phẫu thuật (chảy máu hạ 
họng, gãy răng cửa, đau họng, khó thở, 
sai khớp hàm). Sau khi ra viện, bệnh nhân 
được hẹn khám lại và được nội soi thanh 
quản sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Kết 
quả phẫu thuật được chia thành 2 loại: Tốt 
(giọng rõ, không còn bệnh tích trên dây 
thanh) và xấu (giọng khàn, bệnh tích còn 
sót hay tái phát).
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
80
- Xử lý số liệu bằng phần mềm EPI Info 7.0 của TCYTTG.
 KẾT QUẢ
1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu: Nam 26/71 (36,6%) và nữ 45/31 (63,4%).
Độ tuổi 60
N, tỉ lệ % 1 (1,4%) 39 (54,9%) 30 (42,3%) 1 (1,4%)
Nhận xét: Phần lớn BN là nữ (63,4%), độ tuổi mắc bệnh nhiều nhất là từ 19-40 tuổi.
2. Đặc điểm lâm sàng
2.1. Tiền sử 
Yếu tố liên 
quan Dị ứng
Viêm mũi 
xoang
Trào 
ngược 
DD-TQ
Bệnh 
phổi- PQ Hút thuốc
Có đặt 
ống NKQ
Số lượng 5 8 23 4 10 2
Tỉ lệ % 7 11,3 32,4 5,6 14,1 2,8
Nhận xét: 1/3 số BN có trào ngược DD- TQ, cao nhất trong số các yếu tố liên quan
2.2. Mức độ khàn tiếng
Nhận xét: Đa số bệnh nhân đến khám bệnh đều khàn tiếng mức độ vừa.
2.3. Thời gian mắc bệnh
Thời gian 
mắc bệnh 24 tháng Cộng
Số lượng 23 10 11 27 71
Tỉ lệ % 32,4 14,1 15,5 38 100
Nhận xét: số bệnh nhân mắc bệnh >2 năm chiếm tỉ lệ cao nhất (38%).
3. Đặc điểm Mô bệnh học và đối chiếu hình ảnh nội soi của u lành tính dây 
thanh
3.1. Kết quả Mô bệnh học
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
81
Nhận xét: Hạt xơ dây thanh chiếm tỉ lệ gần 50% các trường hợp u lành tính thanh 
quản.
3.2. Đối chiếu vị trí u trên dây thanh và Mô bệnh học
Mô 
bệnh 
học
1 bên hay 
2 bên Trước- sau Trên- dưới
Cộng1 bên 2 bên 1/3 trước
1/3 
giữa
1/3 
sau
Trên 
DT
Dưới 
DT
Bờ tự 
do DT
Hạt xơ 1 
3,2%
30 
96,8%
13 
41,9%
17 
54,8%
1 
3,2%
5 
16,1%
0 
0%
26 
83,9%
31 
100%
Polip 18 
81,8%
4 
19,1%
6 
27,3%
14 
63,6%
2 
9,1%
6 
27,3%
2 
9,1%
14 
63,6%
22 
100%
Nang 9 
90%
1 
10%
2 
20%
5 
50%
3 
30%
4 
40%
2 
20%
4 
40%
10 
100%
U mao 
mạch
6 
100%
0 
0%
0 
0%
6 
100%
0 
0%
1 
16,7%
1 
16,7%
4 
66,6% 6 100%
U hạt 2 
100%
0 
0%
1 
50%
0 
0%
1 
50%
1 
50%
0 
0%
1 
50% 2 100%
Cộng 36 35 22 42 7 17 5 49 71
Nhận xét: 96,8% hạt xơ nằm ở 2 bên 
dây thanh, 54,8% nằm ở 1/3 giữa dây 
thanh, 83,9% bám bờ tự do. Phần lớn 
polip, nang và u mao mạch thường nằm 
ở 1 bên dây thanh, 63,6% polip nằm ở 1/3 
giữa và chân bám bờ tự do.Trong khi vị trí 
của nang, u mao mạch và u hạt đa dạng.
3.3. Đối chiếu số lượng, kích thước của u và Mô bệnh học:
Mô bệnh 
học
Số lượng u Kích thước u
CộngMột Nhiều 3mm
Hạt xơ 6 (19,4%) 25 (80,6%) 12 (38,7%) 15 (48,4%) 4 (12,9%) 31 (100%)
Polip 20 (90,9%) 2 (9,1%) 5 (22,7%) 12 (54,6%) 5 (22,7%) 22 (100%)
Nang 9 (90%) 1 (10%) 2 (20%) 4 (40%) 4 (40%) 10 (100%)
U mao 
mạch 6 (100%) 0 (0%) 1 (16,7%) 4 (66,6%) 1 (16,7%) 6 (100%)
U hạt 2 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 1 (50%) 1 (50%) 2 (100%)
Nhận xét: Phần lớn hạt xơ dây thanh 
đều có 2 hạt đối xứng 2 bên (80,6%), với 
kích thước 2-3mm (48,8%). Polip 90% 
chỉ có 1 u với kich thước thường gặp 
2-3mm (54,6%). Gần như toàn bộ nang, u 
mao mạch, u hạt chỉ có một u, kích thước 
>2mm.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
82
3.4. Đối chiếu đặc điểm màu sắc, bề mặt của u và mô bệnh học
Mô 
bệnh 
học
Màu sắc Bề mặt u
Cộng
Trắng 
trong Trắng ngà Đỏ Nhẵn Gồ ghề
Hạt xơ 7 (22,6%) 21 (67,7%) 3 (9,7%) 23 (74,2%) 8 (25,8%) 31(100%)
Polip 7 (31,8%) 5 (16,1%) 10 (52,1%) 18 (81,8%) 4 (18,2%) 22 (100%)
Nang 2 (20%) 6 (60%) 2 (20%) 9 (90%) 1 (10%) 10 (100%)
U mao 
mạch 1 (16,7%) 0 (0%) 5 (83,3%) 5 (83,3%) 1 (16,7%) 6 (100%)
U hạt 0 (0%) 1 (50%) 1 (50%) 1 (50%) 1 (50%) 2 (100%)
Nhận xét: Phần lớn hạt xơ dây thanh đều có màu trắng ngà (67,7%), màu chủ đạo 
của polip lại là trắng trong và đỏ (31,8 và 52,1%), u mao mạch 83,3% màu đỏ. Đa phần 
u lành tính thanh quản đều có bề mặt nhẵn.
4. Kết quả phẫu thuật 
4.1. Tai biến trong và sau mổ
53 ca mổ không có tai biến(74,7 %), 4 ca chảy máu hạ họng (5,6%), 14 ca đau họng 
sau phẫu thuật (19,7%).
4.2. Theo dõi kết quả điều trị
Kết quả Tốt Xấu Tổng cộng
1 tháng 58 (92,1%) 5 (7,9%) 63
3 tháng 17(100%) 0 17
6 tháng 8 (100%) 0 8
Nhận xét: Kết quả theo dõi sau điều trị phẫu thuật tại các thời điểm đều đạt >90% 
tốt.
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu:
- Giới: Trong phần lớn các nghiên cứu 
bệnh lý u lành tính thanh quản, các tác giả 
trong và ngoài nước đều thấy xu hướng 
bệnh thường hay gặp ở nữ nhiều hơn nam: 
Cohen và cs [6] tỉ lệ nữ/nam xấp xỉ 1,6:1, 
Vũ Toàn Thắng [4]nữ 51,7%, nam 48,3%, 
Nguyễn Quang Ngọc [1]nữ 64,8%, nam 
35,2, nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ này 
lần lượt là nữ 63,4%, nam 36,6%. 
- Đa số bệnh nhân có khối u lành tính 
thanh quản trong nghiên cứu của chúng tôi 
đều thuộc độ tuổi từ 19 đến 40, là lứa tuổi 
có nhiều hoạt động giao tiếp và phải sử 
dụng giọng nói nhiều.
2.Đặc điểm lâm sàng:
- Tiền sử: Trong số 71 bệnh nhân, số 
trường hợp có bệnh lý trào ngược dạ dày- 
thực quản chiếm tỉ lệ cao nhất 32,4%. Đây 
cũng là yếu tố được nhiều tác giả nhấn 
mạnh trong cơ chế bệnh sinh các khối u 
lành tính thanh quản [3,4]. Bên cạnh đó, 
theo nhiều tác giả, thuốc lá cũng là một yếu 
tố có liên quan đáng kể đến sự hình thành 
các khối u dây thanh [5]. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, 14,1% số bệnh nhân có hút 
thuốc, chiếm tỉ lệ cao thứ 2 trong số các 
yếu tố liên quan được ghi nhận. Ngoài ra, 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
83
các yếu tố khác đều chiếm tỉ lệ nhỏ <10%.
- Mức độ khàn tiếng: Khàn tiếng trong 
bệnh lý u dây thanh quản được Robert W. 
Bastian lý giải là do khối u làm giảm sự 
rung động của dây thanh và làm hở thanh 
môn khi phát âm[7]. Triệu chứng này có 
mặt ở toàn bộ 71 bệnh nhân (100%) trong 
nghiên cứu của chúng tôi, kết quả tương tự 
như các tác giả [1,4]. Trong một vài trường 
hợp, triệu chứng này cũng đồng thời là lý 
do duy nhất đưa bệnh nhân đến khám bệnh. 
- Thời gian mắc bệnh: 27/71(38%) 
bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi 
bị khàn tiếng kéo dài trên 2 năm. Kết quả 
này có vẻ dài hơn so với kết quả của các 
nghiên cứu khác do nhiều bệnh nhân đã 
được nội soi phát hiện bệnh lý trước đó và 
theo dõi điều trị nội khoa nhiều lần không 
kết quả mới được chỉ định phẫu thuật. 
3. Đối chiếu hình ảnh trên nội soi 
của khối u với Mô bệnh học
Khi đối chiếu kết quả Mô bệnh học và 
hình thái trên nội soi ống cứng của các khối 
u lành tính dây thanh, chúng tôi nhận thấy 
đặc điểm của u khá đa dạng và điển hình. 
Vì vậy, việc chẩn đoán trên lâm sàng dựa 
vào nội soi thanh quản ống cứng thường ít 
sai lệch với kết quả Mô bệnh học có được 
sau phẫu thuật.
- Hình ảnh hạt xơ dây thanh thường là 
các khối u nằm 2 bên dây thanh (96,8%), 
đối xứng nhau, gặp ở vị trí 1/3 giữa (54,8%) 
và bờ tự do (83,9%). Vị trí thường gặp này 
của hạt xơ dây thanh được tác giả Thắng 
[4] lý giải là do khu vực này là vị trí chịu 
va chạm nhiều nhất trong quá trình dây 
thanh vận động, khi rung động quá mạnh 
và kéo dài sẽ dẫn đến một loạt các hiện 
tượng và kết thúc ở hiện tượng Hyelin hóa 
khoảng Reink và dầy lên của lớp biểu mô 
phù tạo hạt xơ.
- Với polip dây thanh, xảy ra do tồn 
thương các mao mạch dưới niêm mạc hoặc 
các mạch máu ở lớp sâu hơn của dây thanh, 
tạo nên đặc điểm lâm sàng thường gặp là 
u ở 1 bên dây thanh (81,8%), màu đỏ hoặc 
trắng trong (83,9%), bề mặt nhẵn (81,8%). 
Các kết quả thu được của chúng tôi cũng 
tương tự như tác giả Ngọc khi nhận định 
về polip dây thanh[1].
- Khác với hai loại u trên, u nang hình 
thành là do sự tắc của ống tiết nhày làm 
chất nhày ứ đọng lại [4], tạo nên hình ảnh 
nang dây thanh điển hình là khối u căng, 
bề mặt nhẵn nằm ở 1 bên dây thanh (90%).
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, số 
lượng bệnh nhân được chẩn đoán u mao 
mạch và u hạt còn ít nên các số liệu thống 
kê còn ít. Sơ bộ thấy rằng các khối u này 
có đặc điểm khá đa dạng về cả vị trí, hình 
dáng và kích thước nên muốn có được 
chẩn đoán chính xác vẫn cần gửi u sau 
phẫu thuật đến với các nhà GPB. 
4. Kết quả điều trị phẫu thuật
- Trong số 71 bệnh nhân được phẫu 
thuật, chỉ có 5,6% ca có chảy máu hạ họng 
do xây xước của quá trình đặt ống soi, tuy 
nhiên các trường hợp này đều ở mức độ 
nhẹ, không cần xử trí gì, 19,7% bệnh nhân 
có đau họng ngay sau phẫu thuật. Không 
có trường hợp nào gặp phải các tai biến 
lớn hơn như gãy răng cửa, sai khớp hàm, 
khó thở. Hầu hết các tác giả trong và ngoài 
nước đều thống nhất nội soi vi phẫu thanh 
quản bằng ống cứng là phương pháp phẫu 
thuật an toàn, với tỉ lệ xấp xỉ 90% không có 
biến chứng trong và sau phẫu thuật[1, 6]. 
Như vậy, kết quả 80% bệnh nhân không có 
tai biến của chúng tôi là cao nhưng còn cần 
phải tiếp tục hoàn thiện về mặt kỹ thuật đặt 
ống để giảm thấp hơn nữa tỉ lệ này.
- Trước phẫu thuật u dây thanh, 100% 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015
84
bệnh nhân có khàn tiếng, sau phẫu thuật 
1 tháng, 92,1% bệnh nhân hết khàn tiếng, 
khám nội soi lại không còn bệnh tích trên 
dây thanh. So sánh kết quả với tác giả Trần 
Việt Hồng [2] theo dõi 415 bệnh nhân sau 
phẫu thuật u dây thanh 1 tháng, tỉ lệ thành 
công là 93%, tác giả Trương Ngọc Hùng 
[3] với tỉ lệ kết quả tốt 94%, kết quả của 
một số tác giả nước ngoài tỉ lệ 90-92%, tỉ 
lệ của chúng tôi cũng tương tự. 
- Các theo dõi dài hơn sau phẫu thuật 
3 tháng, 6 tháng ở 25 bệnh nhân đã phẫu 
thuật trước mắt đều cho kết quả tốt với tỉ lệ 
100%, số bệnh nhân còn lại đều được đưa 
vào theo dõi trong thời gian tiếp theo để có 
kết quả chính xác hơn.
 KẾT LUẬN: 
Qua nghiên cứu 71 trường hợp u lành 
tính thanh quản cho thấy:
- 55% bệnh nhân đều nằm trong lứa 
tuổi lao động từ 19-40 tuổi, hay gặp ở nữ 
giới. Tiền sử bệnh nhân có bệnh lý trào 
ngược dạ dày- thực quản chiếm tỉ lệ cao. 
Đa phần các trường hợp khàn tiếng mức 
độ trung bình với thời gian mắc bệnh >2 
năm. 
- Khi đối chiếu hình thái trên lâm sàng 
và kết quả mô bệnh học của u dây thanh, 
các loại u lành tính dây thanh thường khá 
điển hình, nhận diện lâm sàng và mô bệnh 
học ít sai lệch.
- Phẫu thuật thanh quản dưới nội soi 
ống cứng là phương pháp an toàn, ít tai 
biến và mang lại kết quả điều trị cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Ngọc. “Nghiên cứu 
đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học u lành 
tính thanh quản và đánh giá kết quả điều 
trị bằng nội soi vi phẫu”. Luận văn Chuyên 
khoa II. Học viện Quân y (2013).
2. Trần Việt Hồng. “ Phẫu thuật nội 
soi điều trị bệnh dây thanh tại khoa Tai 
mũi họng Bệnh viện nhân dân Gia Định 
2000-2010”. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 
14, phụ bản của số 4(2010):54-58.
3. Trương Ngọc Hùng, Huỳnh Bá 
Tân. “Vi phẫu thanh quản qua nội soi tại 
khoa tai mũi họng Bệnh viện Đà Nẵng”. Y 
học TP. Hồ Chí Minh, tập 10, phụ bản số 
1(2006):67-70.
4. Vũ Toàn Thắng. “Nghiên cứu đặc 
điểm lâm sàng, mô bệnh học một số khối 
u lành tính của dây thanh”. Luận văn Thạc 
sỹ y học. Trường đại học Y Hà Nội (2009).
5. Amber Huntzinger. “Guidelines 
for the Diagnosis and Management of 
Hoarseness”. Am Fam Physician. 2010 
May 15; 81(10): 1292-1296.
6. Cohen, Seth M., et al. “Prevalence 
and causes of dysphonia in a large 
treatment-seeking population”. The 
Laryngoscope 122.2 (2012): 343-348.
7. Cummings Charles. “Electrography 
of Laryngeal and Pharyngeal muscles”. 
Otolaryngology Head Neck surgery. 
(1998).

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_mo_benh_hoc_va_ket_qua_phau_thuat_noi_soi.pdf