Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị các khối u lành tính thanh quản tại khoa tai mũi họng Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị u lành tính
dây thanh bằng phương pháp phẫu thuật thanh quản qua nội soi ống cứng.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp lâm sàng trên 71 bệnh
nhân có u lành tính thanh quản được phẫu thuật tại khoa Tai mũi họng BVTWQĐ 108
từ tháng 6/2014 đến tháng 12/2014.
Kết quả: 45 nữ, 26 nam, 55% từ 19-40 tuổi, 43% bệnh nhân khàn tiếng mức độ vừa,
38% mắc bệnh >2 năm, 32,4% có tiền sử bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản, 14% hút
thuốc lá, hạt xơ dây thanh chiếm 43,7%, polip 31%, nang 14%, u mao mạch và u hạt
đều chiếm tỉ lệ <10%. sau="" phẫu="" thuật="" qua="" nội="" soi="" ống="" cứng,="" 92,1%="" bệnh="" nhân="" hết="">10%.>
tiếng, không còn bệnh tích trên dây thanh. Không có tai biến phẫu thuật nặng trong tất
cả các trường hợp.
Kết luận: Hạt xơ dây thanh chiếm tỉ lệ lớn nhất trong bệnh lý các khối u lành tính
dây thanh. Phẫu thuật thanh quản dưới nội soi ống cứng là phương pháp phẫu thuật an
toàn, ít tai biến, mang lại kết quả điều trị tốt
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị các khối u lành tính thanh quản tại khoa tai mũi họng Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 78 TÓM TẮT: Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phương pháp phẫu thuật thanh quản qua nội soi ống cứng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp lâm sàng trên 71 bệnh nhân có u lành tính thanh quản được phẫu thuật tại khoa Tai mũi họng BVTWQĐ 108 từ tháng 6/2014 đến tháng 12/2014. Kết quả: 45 nữ, 26 nam, 55% từ 19-40 tuổi, 43% bệnh nhân khàn tiếng mức độ vừa, 38% mắc bệnh >2 năm, 32,4% có tiền sử bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản, 14% hút thuốc lá, hạt xơ dây thanh chiếm 43,7%, polip 31%, nang 14%, u mao mạch và u hạt đều chiếm tỉ lệ <10%. Sau phẫu thuật qua nội soi ống cứng, 92,1% bệnh nhân hết khàn tiếng, không còn bệnh tích trên dây thanh. Không có tai biến phẫu thuật nặng trong tất cả các trường hợp. Kết luận: Hạt xơ dây thanh chiếm tỉ lệ lớn nhất trong bệnh lý các khối u lành tính dây thanh. Phẫu thuật thanh quản dưới nội soi ống cứng là phương pháp phẫu thuật an toàn, ít tai biến, mang lại kết quả điều trị tốt. CLINICAL, HISTOPATHOLOGICAL FEATURES OF BENIGN VOCAL FOLDS TUMOURS AND POSTOPERATIVE OUTCOMES OF ENDOSCOPIC SURGERY SUMMARY Purpose: To evaluate clinical and histopathological features of benign vocal folds tumours, and postoperative outcomes using Rigid endoscopic laryngeal surgery. Objectives and methods: Prospective study of intervention in 71 patients with be- nign vocal folds tumours who underwent surgeries at ENT department of 108 Military Central Hospital from June 2014 to December 2014. Results: 45 women, 26 men, 55% of the age from 19 to 40, 38% moderate dyspho- nia, 38% suffered for more than 2 years, 32,4% have gatroesophageal reflux diseases, 14% were smokers, vocal cords nodules accounted for 43,7%, vocal polyps accounted ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ CÁC KHỐI U LÀNH TÍNH THANH QUẢN TẠI KHOA TAI MŨI HỌNG BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Nguyễn Thị Phương Thảo(1); Đoàn Thị Thanh Hà(1) (1) Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Phương Thảo TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 79 for 31%, cysts 14%, both capillary and granuloma accounted for less than 10% . After rigid endoscopic laryngeal surgery, 92,1% were free from dysphonia and no lesion left on the vocal folds. All cases were free from severe operative complications. Conclusions: Vocal folds nodules accounted for the biggest proportion of the be- nign vocal folds tumours. Rigid endoscopic laryngeal surgery is a safe measure with minimal risks and satisfactory results. ĐẶT VẤN ĐỀ U lành tính thanh quản là bệnh rất thường gặp trong chuyên ngành TMH. Theo Cohen và cộng sự, khoảng 11% các trường hợp khàn tiếng là do các khối u lành tính của dây thanh[6]. Trước đây, các tổn thương lành tính của dây thanh được giải quyết dưới hình thức soi treo, bệnh nhân được tiền mê, gây tê tại chỗ, trường mổ được quan sát dưới mắt thường nên độ chính xác, tinh tế kém. Tại khoa Tai mũi họng BVTWQĐ 108, từ năm 2013, thăm khám nội soi thanh quản và kỹ thuật soi treo phẫu thuật dây thanh bằng nội soi ống cứng dưới gây mê nội khí quản đã được ứng dụng thường xuyên. Đây là kỹ thuật dễ thực hiện, nhẹ nhàng đối với bệnh nhân và mang lại kết quả điều trị tốt, tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả điều trị u lành tính thanh quản bằng kỹ thuật này tại cơ sở của chúng tôi. Do đó, đề tài này được tiến hành nhằm mục tiêu đánh giá đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phương pháp phẫu thuật thanh quản qua nội soi ống cứng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng: 71 bệnh nhân được chẩn đoán có u lành tính thanh quản và được phẫu thuật bằng phương pháp soi treo vi phẫu dây thanh dưới nội soi ống cứng tại khoa Tai Mũi Họng BVTWQĐ 108 từ tháng 6/2014 đến tháng 12/2014. 2. Phương pháp: - Tiến cứu mô tả có can thiệp lâm sàng. - Các bệnh nhân được lập bệnh án nghiên cứu trong đó thu thập đầy đủ các thông tin về đặc điểm lâm sàng (mức độ khàn tiếng, tiền sử, thời gian mắc bệnh) - Thăm khám thanh quản bằng nội soi thu thập đặc điểm khối u dây thanh (vị trí, số lượng, kích thước, màu sắc, bề mặt u). - Trang bị dụng cụ phẫu thuật gồm có: Bộ soi có giá treo Chevalier Jackson của Đức, ống soi có tích hợp đường đặt cố định optik; bộ dụng cụ vi phẫu thanh quản Karl Storz; dàn máy nội soi Karl Storz của Đức. - Phẫu thuật dây thanh: Tất cả các bệnh nhân được mổ dưới gây mê nội khí quản. Phẫu thuật viên dùng dụng cụ vi phẫu lấy bệnh tích trên dây thanh. - Toàn bộ bệnh tích được đem gửi Giải phẫu bệnh làm chẩn đoán mô bệnh học bằng phương pháp nhuộm Hemtoxylin Eosin. - Bệnh nhân được theo dõi các biến chứng ngay sau phẫu thuật (chảy máu hạ họng, gãy răng cửa, đau họng, khó thở, sai khớp hàm). Sau khi ra viện, bệnh nhân được hẹn khám lại và được nội soi thanh quản sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Kết quả phẫu thuật được chia thành 2 loại: Tốt (giọng rõ, không còn bệnh tích trên dây thanh) và xấu (giọng khàn, bệnh tích còn sót hay tái phát). TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 80 - Xử lý số liệu bằng phần mềm EPI Info 7.0 của TCYTTG. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu: Nam 26/71 (36,6%) và nữ 45/31 (63,4%). Độ tuổi 60 N, tỉ lệ % 1 (1,4%) 39 (54,9%) 30 (42,3%) 1 (1,4%) Nhận xét: Phần lớn BN là nữ (63,4%), độ tuổi mắc bệnh nhiều nhất là từ 19-40 tuổi. 2. Đặc điểm lâm sàng 2.1. Tiền sử Yếu tố liên quan Dị ứng Viêm mũi xoang Trào ngược DD-TQ Bệnh phổi- PQ Hút thuốc Có đặt ống NKQ Số lượng 5 8 23 4 10 2 Tỉ lệ % 7 11,3 32,4 5,6 14,1 2,8 Nhận xét: 1/3 số BN có trào ngược DD- TQ, cao nhất trong số các yếu tố liên quan 2.2. Mức độ khàn tiếng Nhận xét: Đa số bệnh nhân đến khám bệnh đều khàn tiếng mức độ vừa. 2.3. Thời gian mắc bệnh Thời gian mắc bệnh 24 tháng Cộng Số lượng 23 10 11 27 71 Tỉ lệ % 32,4 14,1 15,5 38 100 Nhận xét: số bệnh nhân mắc bệnh >2 năm chiếm tỉ lệ cao nhất (38%). 3. Đặc điểm Mô bệnh học và đối chiếu hình ảnh nội soi của u lành tính dây thanh 3.1. Kết quả Mô bệnh học TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 81 Nhận xét: Hạt xơ dây thanh chiếm tỉ lệ gần 50% các trường hợp u lành tính thanh quản. 3.2. Đối chiếu vị trí u trên dây thanh và Mô bệnh học Mô bệnh học 1 bên hay 2 bên Trước- sau Trên- dưới Cộng1 bên 2 bên 1/3 trước 1/3 giữa 1/3 sau Trên DT Dưới DT Bờ tự do DT Hạt xơ 1 3,2% 30 96,8% 13 41,9% 17 54,8% 1 3,2% 5 16,1% 0 0% 26 83,9% 31 100% Polip 18 81,8% 4 19,1% 6 27,3% 14 63,6% 2 9,1% 6 27,3% 2 9,1% 14 63,6% 22 100% Nang 9 90% 1 10% 2 20% 5 50% 3 30% 4 40% 2 20% 4 40% 10 100% U mao mạch 6 100% 0 0% 0 0% 6 100% 0 0% 1 16,7% 1 16,7% 4 66,6% 6 100% U hạt 2 100% 0 0% 1 50% 0 0% 1 50% 1 50% 0 0% 1 50% 2 100% Cộng 36 35 22 42 7 17 5 49 71 Nhận xét: 96,8% hạt xơ nằm ở 2 bên dây thanh, 54,8% nằm ở 1/3 giữa dây thanh, 83,9% bám bờ tự do. Phần lớn polip, nang và u mao mạch thường nằm ở 1 bên dây thanh, 63,6% polip nằm ở 1/3 giữa và chân bám bờ tự do.Trong khi vị trí của nang, u mao mạch và u hạt đa dạng. 3.3. Đối chiếu số lượng, kích thước của u và Mô bệnh học: Mô bệnh học Số lượng u Kích thước u CộngMột Nhiều 3mm Hạt xơ 6 (19,4%) 25 (80,6%) 12 (38,7%) 15 (48,4%) 4 (12,9%) 31 (100%) Polip 20 (90,9%) 2 (9,1%) 5 (22,7%) 12 (54,6%) 5 (22,7%) 22 (100%) Nang 9 (90%) 1 (10%) 2 (20%) 4 (40%) 4 (40%) 10 (100%) U mao mạch 6 (100%) 0 (0%) 1 (16,7%) 4 (66,6%) 1 (16,7%) 6 (100%) U hạt 2 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 1 (50%) 1 (50%) 2 (100%) Nhận xét: Phần lớn hạt xơ dây thanh đều có 2 hạt đối xứng 2 bên (80,6%), với kích thước 2-3mm (48,8%). Polip 90% chỉ có 1 u với kich thước thường gặp 2-3mm (54,6%). Gần như toàn bộ nang, u mao mạch, u hạt chỉ có một u, kích thước >2mm. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 82 3.4. Đối chiếu đặc điểm màu sắc, bề mặt của u và mô bệnh học Mô bệnh học Màu sắc Bề mặt u Cộng Trắng trong Trắng ngà Đỏ Nhẵn Gồ ghề Hạt xơ 7 (22,6%) 21 (67,7%) 3 (9,7%) 23 (74,2%) 8 (25,8%) 31(100%) Polip 7 (31,8%) 5 (16,1%) 10 (52,1%) 18 (81,8%) 4 (18,2%) 22 (100%) Nang 2 (20%) 6 (60%) 2 (20%) 9 (90%) 1 (10%) 10 (100%) U mao mạch 1 (16,7%) 0 (0%) 5 (83,3%) 5 (83,3%) 1 (16,7%) 6 (100%) U hạt 0 (0%) 1 (50%) 1 (50%) 1 (50%) 1 (50%) 2 (100%) Nhận xét: Phần lớn hạt xơ dây thanh đều có màu trắng ngà (67,7%), màu chủ đạo của polip lại là trắng trong và đỏ (31,8 và 52,1%), u mao mạch 83,3% màu đỏ. Đa phần u lành tính thanh quản đều có bề mặt nhẵn. 4. Kết quả phẫu thuật 4.1. Tai biến trong và sau mổ 53 ca mổ không có tai biến(74,7 %), 4 ca chảy máu hạ họng (5,6%), 14 ca đau họng sau phẫu thuật (19,7%). 4.2. Theo dõi kết quả điều trị Kết quả Tốt Xấu Tổng cộng 1 tháng 58 (92,1%) 5 (7,9%) 63 3 tháng 17(100%) 0 17 6 tháng 8 (100%) 0 8 Nhận xét: Kết quả theo dõi sau điều trị phẫu thuật tại các thời điểm đều đạt >90% tốt. BÀN LUẬN 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu: - Giới: Trong phần lớn các nghiên cứu bệnh lý u lành tính thanh quản, các tác giả trong và ngoài nước đều thấy xu hướng bệnh thường hay gặp ở nữ nhiều hơn nam: Cohen và cs [6] tỉ lệ nữ/nam xấp xỉ 1,6:1, Vũ Toàn Thắng [4]nữ 51,7%, nam 48,3%, Nguyễn Quang Ngọc [1]nữ 64,8%, nam 35,2, nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ này lần lượt là nữ 63,4%, nam 36,6%. - Đa số bệnh nhân có khối u lành tính thanh quản trong nghiên cứu của chúng tôi đều thuộc độ tuổi từ 19 đến 40, là lứa tuổi có nhiều hoạt động giao tiếp và phải sử dụng giọng nói nhiều. 2.Đặc điểm lâm sàng: - Tiền sử: Trong số 71 bệnh nhân, số trường hợp có bệnh lý trào ngược dạ dày- thực quản chiếm tỉ lệ cao nhất 32,4%. Đây cũng là yếu tố được nhiều tác giả nhấn mạnh trong cơ chế bệnh sinh các khối u lành tính thanh quản [3,4]. Bên cạnh đó, theo nhiều tác giả, thuốc lá cũng là một yếu tố có liên quan đáng kể đến sự hình thành các khối u dây thanh [5]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 14,1% số bệnh nhân có hút thuốc, chiếm tỉ lệ cao thứ 2 trong số các yếu tố liên quan được ghi nhận. Ngoài ra, TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 83 các yếu tố khác đều chiếm tỉ lệ nhỏ <10%. - Mức độ khàn tiếng: Khàn tiếng trong bệnh lý u dây thanh quản được Robert W. Bastian lý giải là do khối u làm giảm sự rung động của dây thanh và làm hở thanh môn khi phát âm[7]. Triệu chứng này có mặt ở toàn bộ 71 bệnh nhân (100%) trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả tương tự như các tác giả [1,4]. Trong một vài trường hợp, triệu chứng này cũng đồng thời là lý do duy nhất đưa bệnh nhân đến khám bệnh. - Thời gian mắc bệnh: 27/71(38%) bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi bị khàn tiếng kéo dài trên 2 năm. Kết quả này có vẻ dài hơn so với kết quả của các nghiên cứu khác do nhiều bệnh nhân đã được nội soi phát hiện bệnh lý trước đó và theo dõi điều trị nội khoa nhiều lần không kết quả mới được chỉ định phẫu thuật. 3. Đối chiếu hình ảnh trên nội soi của khối u với Mô bệnh học Khi đối chiếu kết quả Mô bệnh học và hình thái trên nội soi ống cứng của các khối u lành tính dây thanh, chúng tôi nhận thấy đặc điểm của u khá đa dạng và điển hình. Vì vậy, việc chẩn đoán trên lâm sàng dựa vào nội soi thanh quản ống cứng thường ít sai lệch với kết quả Mô bệnh học có được sau phẫu thuật. - Hình ảnh hạt xơ dây thanh thường là các khối u nằm 2 bên dây thanh (96,8%), đối xứng nhau, gặp ở vị trí 1/3 giữa (54,8%) và bờ tự do (83,9%). Vị trí thường gặp này của hạt xơ dây thanh được tác giả Thắng [4] lý giải là do khu vực này là vị trí chịu va chạm nhiều nhất trong quá trình dây thanh vận động, khi rung động quá mạnh và kéo dài sẽ dẫn đến một loạt các hiện tượng và kết thúc ở hiện tượng Hyelin hóa khoảng Reink và dầy lên của lớp biểu mô phù tạo hạt xơ. - Với polip dây thanh, xảy ra do tồn thương các mao mạch dưới niêm mạc hoặc các mạch máu ở lớp sâu hơn của dây thanh, tạo nên đặc điểm lâm sàng thường gặp là u ở 1 bên dây thanh (81,8%), màu đỏ hoặc trắng trong (83,9%), bề mặt nhẵn (81,8%). Các kết quả thu được của chúng tôi cũng tương tự như tác giả Ngọc khi nhận định về polip dây thanh[1]. - Khác với hai loại u trên, u nang hình thành là do sự tắc của ống tiết nhày làm chất nhày ứ đọng lại [4], tạo nên hình ảnh nang dây thanh điển hình là khối u căng, bề mặt nhẵn nằm ở 1 bên dây thanh (90%). - Trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng bệnh nhân được chẩn đoán u mao mạch và u hạt còn ít nên các số liệu thống kê còn ít. Sơ bộ thấy rằng các khối u này có đặc điểm khá đa dạng về cả vị trí, hình dáng và kích thước nên muốn có được chẩn đoán chính xác vẫn cần gửi u sau phẫu thuật đến với các nhà GPB. 4. Kết quả điều trị phẫu thuật - Trong số 71 bệnh nhân được phẫu thuật, chỉ có 5,6% ca có chảy máu hạ họng do xây xước của quá trình đặt ống soi, tuy nhiên các trường hợp này đều ở mức độ nhẹ, không cần xử trí gì, 19,7% bệnh nhân có đau họng ngay sau phẫu thuật. Không có trường hợp nào gặp phải các tai biến lớn hơn như gãy răng cửa, sai khớp hàm, khó thở. Hầu hết các tác giả trong và ngoài nước đều thống nhất nội soi vi phẫu thanh quản bằng ống cứng là phương pháp phẫu thuật an toàn, với tỉ lệ xấp xỉ 90% không có biến chứng trong và sau phẫu thuật[1, 6]. Như vậy, kết quả 80% bệnh nhân không có tai biến của chúng tôi là cao nhưng còn cần phải tiếp tục hoàn thiện về mặt kỹ thuật đặt ống để giảm thấp hơn nữa tỉ lệ này. - Trước phẫu thuật u dây thanh, 100% TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 84 bệnh nhân có khàn tiếng, sau phẫu thuật 1 tháng, 92,1% bệnh nhân hết khàn tiếng, khám nội soi lại không còn bệnh tích trên dây thanh. So sánh kết quả với tác giả Trần Việt Hồng [2] theo dõi 415 bệnh nhân sau phẫu thuật u dây thanh 1 tháng, tỉ lệ thành công là 93%, tác giả Trương Ngọc Hùng [3] với tỉ lệ kết quả tốt 94%, kết quả của một số tác giả nước ngoài tỉ lệ 90-92%, tỉ lệ của chúng tôi cũng tương tự. - Các theo dõi dài hơn sau phẫu thuật 3 tháng, 6 tháng ở 25 bệnh nhân đã phẫu thuật trước mắt đều cho kết quả tốt với tỉ lệ 100%, số bệnh nhân còn lại đều được đưa vào theo dõi trong thời gian tiếp theo để có kết quả chính xác hơn. KẾT LUẬN: Qua nghiên cứu 71 trường hợp u lành tính thanh quản cho thấy: - 55% bệnh nhân đều nằm trong lứa tuổi lao động từ 19-40 tuổi, hay gặp ở nữ giới. Tiền sử bệnh nhân có bệnh lý trào ngược dạ dày- thực quản chiếm tỉ lệ cao. Đa phần các trường hợp khàn tiếng mức độ trung bình với thời gian mắc bệnh >2 năm. - Khi đối chiếu hình thái trên lâm sàng và kết quả mô bệnh học của u dây thanh, các loại u lành tính dây thanh thường khá điển hình, nhận diện lâm sàng và mô bệnh học ít sai lệch. - Phẫu thuật thanh quản dưới nội soi ống cứng là phương pháp an toàn, ít tai biến và mang lại kết quả điều trị cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Quang Ngọc. “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học u lành tính thanh quản và đánh giá kết quả điều trị bằng nội soi vi phẫu”. Luận văn Chuyên khoa II. Học viện Quân y (2013). 2. Trần Việt Hồng. “ Phẫu thuật nội soi điều trị bệnh dây thanh tại khoa Tai mũi họng Bệnh viện nhân dân Gia Định 2000-2010”. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 14, phụ bản của số 4(2010):54-58. 3. Trương Ngọc Hùng, Huỳnh Bá Tân. “Vi phẫu thanh quản qua nội soi tại khoa tai mũi họng Bệnh viện Đà Nẵng”. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 10, phụ bản số 1(2006):67-70. 4. Vũ Toàn Thắng. “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học một số khối u lành tính của dây thanh”. Luận văn Thạc sỹ y học. Trường đại học Y Hà Nội (2009). 5. Amber Huntzinger. “Guidelines for the Diagnosis and Management of Hoarseness”. Am Fam Physician. 2010 May 15; 81(10): 1292-1296. 6. Cohen, Seth M., et al. “Prevalence and causes of dysphonia in a large treatment-seeking population”. The Laryngoscope 122.2 (2012): 343-348. 7. Cummings Charles. “Electrography of Laryngeal and Pharyngeal muscles”. Otolaryngology Head Neck surgery. (1998).
File đính kèm:
dac_diem_lam_sang_mo_benh_hoc_va_ket_qua_phau_thuat_noi_soi.pdf

