Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm và kết quả chọc hút tế bào bướu nhân tuyến giáp bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình theo phương pháp mô tả cắt ngang tiến cứu trên 620 bệnh nhân bướu nhân tuyến giáp (BNTG). Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 51,5 + 13,1 (năm) ; bệnh nhân nữ là chủ yếu chiếm 92,6%. Trên lâm sàng triệu chứng thường gặp là tự phát hiện thấy khối u vùng cổ 80,9%, tức nặng vùng cổ 66%, nuốt vướng, nghẹn 17,7%. Vị trí nhân bướu giáp thùy phải là 40,6%, thùy trái là 38,4%, cả 2 thùy là 16,9% và eo 1,5%. Phần lớn bệnh nhân có nhân tuyến giáp mật độ mềm (95.9%). Kết quả siêu âm cho thấy đa số bệnh nhân là bướu đơn nhân chiếm tỷ lệ 65,6%. BNTG của đối tượng trong nghiên cứu trên siêu âm có kích thước từ 1 – 4 cm chiếm tỷ lệ cao nhất 67,6%, bướu < 1="" cm="" và="" bướu=""> 4 cm chiếm tỷ lệ nhỏ. Bệnh nhân có tổn thương ở BNTG chủ yếu là nhân đặc (66,5%) và không có dấu hiệu vôi hóa nhân trên siêu âm (81,9%). Hầu hết các bướu giáp có ranh giới rõ (98,7%). Và 100% bệnh nhân có tổn thương nang trên siêu âm đều có bờ nang rõ. Trên siêu âm TIRADS 1,2,3 chiếm tỷ lệ lần lượt là 34,5%, 26,3% và 26,1%; TIRADS 4,5 chiếm tỷ lệ lần lượt là 10,8% và 2,3%. Không có bệnh nhân nào TIRADS 6. Kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm (US-GFNA) có tỷ lệ ác tính là 5,5%, nghi ngờ ác tính là 3,4%, tỷ lệ lành tính là 91,1%
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm và kết quả chọc hút tế bào bướu nhân tuyến giáp bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm
SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn 9 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ KẾT QUẢ CHỌC HÚT TẾ BÀO BƯỚU NHÂN TUYẾN GIÁP BẰNG KIM NHỎ DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM Trần Thị Như Quỳnh1, Chu Thị Giang2, Nguyễn Ngọc Trung1, Phạm Hoàng Bích Ngọc1, Nguyễn Thị Thanh Hương1, Nguyễn Trung Nghĩa1 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình theo phương pháp mô tả cắt ngang tiến cứu trên 620 bệnh nhân bướu nhân tuyến giáp (BNTG). Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 51,5 + 13,1 (năm) ; bệnh nhân nữ là chủ yếu chiếm 92,6%. Trên lâm sàng triệu chứng thường gặp là tự phát hiện thấy khối u vùng cổ 80,9%, tức nặng vùng cổ 66%, nuốt vướng, nghẹn 17,7%. Vị trí nhân bướu giáp thùy phải là 40,6%, thùy trái là 38,4%, cả 2 thùy là 16,9% và eo 1,5%. Phần lớn bệnh nhân có nhân tuyến giáp mật độ mềm (95.9%). Kết quả siêu âm cho thấy đa số bệnh nhân là bướu đơn nhân chiếm tỷ lệ 65,6%. BNTG của đối tượng trong nghiên cứu trên siêu âm có kích thước từ 1 – 4 cm chiếm tỷ lệ cao nhất 67,6%, bướu 4 cm chiếm tỷ lệ nhỏ. Bệnh nhân có tổn thương ở BNTG chủ yếu là nhân đặc (66,5%) và không có dấu hiệu vôi hóa nhân trên siêu âm (81,9%). Hầu hết các bướu giáp có ranh giới rõ (98,7%). Và 100% bệnh nhân có tổn thương nang trên siêu âm đều có bờ nang rõ. Trên siêu âm TIRADS 1,2,3 chiếm tỷ lệ lần lượt là 34,5%, 26,3% và 26,1%; TIRADS 4,5 chiếm tỷ lệ lần lượt là 10,8% và 2,3%. Không có bệnh nhân nào TIRADS 6. Kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm (US-GFNA) có tỷ lệ ác tính là 5,5%, nghi ngờ ác tính là 3,4%, tỷ lệ lành tính là 91,1%. Từ khóa: Hình ảnh siêu âm bướu nhân tuyến giáp; chọc hút tế bào. ABTRACT CLINICAL CHARACTERISTICS, ULTRASOUND IMAGES AND ULTRASOUND-GUIDED FINE NEEDLE ASPIRATION CYTOLOGY RESULTS OF THYROID NODULES The study was carried out in Ninh Binh General Hospital according to the method of cross-sectional descriptive study on 620 thyroid tumor patients. Research results showed that: The average age of patients in the study group was 51.5 + 13.1 (year); Female patients were mainly 92.6%. Clinically common symptoms were self-detection of neck tumors 80.9%, neck pain 66%, difficulty in swallowing and choking 17.7%. The position of the right lobe thyroid nodule was 40.6%, the left lobe was 38.4%, both lobes were 16.9% and 1.5% was waist. Most patients had a soft density of thyroid gland nodule (95.9%). Ultrasound results showed that the majority of patients were mononuclear tumors accounting for 65.6%. BNTG of subjects in ultrasound studies with size from 1 - 4 cm accounted for the highest rate of 67.6%, tumors <1 cm and tumors> 4 cm accounted for a small percentage. Patients with lesions in BNTG had mainly solid nodule (66.5%) and no signs of calcification on ultrasound (81.9%). Most goiters had clear boundaries (98.7%). And 100% of patients with follicular lesions on ultrasound all had clear follicles. On TIRADS ultrasound 1,2,3 accounted for 34.5%, 26.3% and 26.1% respectively; TIRADS 4.5 accounted for 10.8% and 2.3% respectively. There are no patients TIRADS 6. The results of cell aspiration with fine needles under ultrasound guidance (US-GFNA) had a malignant rate of 5.5%, suspected malignancy was 3.4% and benign rate was 91.1%. Keywords: Ultrasound images of thyroid, cell aspiration. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bướu nhân tuyến giáp là hiện tượng khi có sự xuất hiện của 1 hoặc nhiều nhân trong nhu mô tuyến giáp bao gồm cả tổn thương lành tính và ác tính. Đây là bệnh lý nội tiết tương đối phổ biến, chiếm khoảng 4-7% dân số, trong đó đa số là bướu nhân lành tính, chỉ khoảng 4-5% là bướu nhân ác tính. Biểu hiện lâm sàng của BNTG thường nghèo nàn, thậm Ngày nhận bài: 03/05/2019 Ngày phản biện: 09/05/2019 Ngày duyệt đăng: 24/05/2019 1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình 2. Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình Tác giả chính : Trần Thị Như Quỳnh; SĐT: 0975435905, Email: [email protected] SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn10 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 chí hoàn toàn không có triệu chứng gì. Vì thế bệnh thường được phát hiện muộn khi bướu nhân đã biểu hiện rõ. Đáng chú ý là có khoảng 4% BNTG là ung thư và biểu hiện lâm sàng cũng không khác nhiều so với bệnh tuyến giáp lành tính. Bướu nhân tuyến giáp có hình thái học khá đa dạng, trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – kĩ thuật, nhiều phương pháp mới đã được áp dụng để chẩn đoán và điều trị BNTG. Siêu âm tuyến giáp đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán BNTG, ngay cả khi bướu nhân nhỏ kích thước dưới 1cm. Với việc áp dụng siêu âm vào chẩn đoán các bệnh lý tuyến giáp, tỉ lệ phát hiện BNTG bằng siêu âm tăng lên gấp khoảng 10 lần so với khám lâm sàng. Siêu âm giúp xác định bướu giáp đơn nhân hay đa nhân, kích thước các nhân, thể tích bướu giáp đồng thời siêu âm tuyến giáp còn giúp phân biệt các nang giáp đơn thuần có nguy cơ bị ung thư rất thấp với các nhân đặc, nhân hỗn hợp có nguy cơ bị ung thư tuyến giáp cao hơn. Siêu âm là phương tiện đáng tin cậy trong chẩn đoán BNTG và giúp phát hiện sự thay đổi cấu trúc tuyến từ rất sớm. Do vậy, nhiều tác giả như Lê Hồng Cúc, Breslin đã đề xuất nên sử dụng siêu âm như một phương tiện sàng lọc BNTG [6]. Chọc hút kim nhỏ là một kĩ thuật dễ thực hiện ít xâm lấn, có giá trị chẩn đoán cao vì có thể cung cấp các thông tin trực tiếp và đặc hiệu về một nhân tuyến giáp.Theo AACE thì đây là phương pháp “được tin tưởng là hiệu quả nhất trong phân biệt các nhân lành tính và ác tính” với độ chính xác lên tới 95% nếu người chọc hút có kinh nghiệm và người đọc có trình độ. Chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm có tỉ lệ thành công cao hơn, đặc biệt là các nhân dưới 1cm, nhân nằm ở phía sau, nhân hỗn hợp cần lấy tổn thương ở phần đặc.Trong trường hợp bướu đa nhân, siêu âm giúp xác định nhân nào cần chọc hút [6] Trong thực tế lâm sàng đòi hỏi phải chẩn đoán chính xác BNTG là lành tính hay ác tính để xử trí phù hợp. Siêu âm có tác dụng hỗ trợ, hướng dẫn chọc hút tế bào, tránh tình trạng hoặc là bỏ sót tổn thương ác tính hoặc lạm dụng phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp khiến bệnh nhân phải điều trị bằng hocmon tuyến giáp suốt đời. Để góp phần hiểu rõ hơn về về đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm tuyến giáp đặc biệt là kết quả chọc hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ dưới sự hướng dẫn của siêu âm để phân biệt bướu nhân lành tính với bướu nhân ác tính. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu : “Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm tuyến giáp và kết quả chọc hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Tất cả những người bệnh đến khám và điều trị tại khoa Nội tiết-Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình được chẩn đoán bướu nhân tuyến giáp trong thời gian từ tháng 01/2018 đến tháng 8/2018. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu. Cỡ mẫu nghiên cứu: Áp dụng cách chọn mẫu thuận tiện: chọn được 620 bệnh nhân BNTG có đủ tiêu chuẩn lựa chọn từ tháng 01/2018 đến tháng 8/2018. Xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Số liệu được trình bày dưới dạng bảng, biểu đồ kết hợp với phiên giải, bàn luận. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện tuân theo các vấn đề đạo đức trong nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Nghiên cứu 620 bệnh nhân BNTG được chọc hút bướu nhân tuyến giáp bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm thấy tuổi trung bình là 51,5 ± 13,1; tuổi nhỏ nhất là 7 tuổi, cao nhất là 95 tuổi trong đó nữ chiếm tỷ lệ 92,6%; nam là 7,4%; tỷ lệ nữ/nam = 12/1. 3.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân có bướu nhân tuyến giáp Bảng 3.1.Tỷ lệ các triệu chứng thường gặp ở người có bướu nhân tuyến giáp Triệu chứng cơ năng n % Tự phát hiện khối u vùng cổ 502 80,9 Tức nặng vùng cổ 409 66 Nuốt vướng, nghẹn 110 17,7 Nói khàn 69 11,1 Hạch cổ 16 2,5 Đau 6 0,9 Không có triệu chứng 9 1,5 SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn 11 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.2. Đặc điểm, tính chất bướu nhân tuyến giáp trên lâm sàng Đặc điểm, tính chất n % Vị trí Sờ thấy ở thùy phải 252 40,6 Sờ thấy ở thùy trái 238 38,4 Sờ thấy ở eo 16 2,6 Sờ thấy ở cả 2 thùy 105 16,9 Không sờ thấy 9 1,5 Tổng 620 100 Mật độ Mềm 586 95.9 Cứng 25 4,1 Tổng 611 100 Ranh giới Rõ 601 98,4 Không rõ 10 1,6 Tổng 611 100 Phân độ IA 79 12,9 IB 92 15,1 II 212 34,7 III 228 37,3 Tổng 611 100 Di động Theo nhịp nuốt 619 99,8 Cố định 1 1,2 Tổng 620 100 Thâm nhiễm da Không thâm nhiễm 620 100 Thâm nhiễm 0 0 Tổng 620 100 Đa số các bướu giáp nhân phát hiện qua triệu chứng tự phát hiện thấy khối u vùng cổ 80,9%, tức nặng vùng cổ 66%, nuốt vướng, nghẹn 17,7%. Tuy nhiên cũng có 1,5% các trường hợp không có triệu chứng lâm sàng, tình cờ phát hiện được qua siêu âm kiểm tra sức khỏe định kỳ. Các triệu chứng lâm sàng khác của bướu giáp nhân rất nghèo nàn, chiếm tỷ lệ rất thấp như: nói khàn 11,1% , hạch cổ (2,5%), đau (0,9%), khó thở (0,9%). Triệu chứng khàn tiếng mới xuất hiện có thể do khối u xâm lấn vào dây thần kinh quặt ngược thanh quản. Khó nuốt hoặc đau vùng cổ cũng gợi ý một khối u ác tính, mặc dù những triệu chứng này cũng có thể gặp ở u lành tính. Phân bố bệnh nhân theo lý do đến khám bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi cũng giống nghiên cứu của các tác giả khác như Tạ Văn Bình, Nguyễn Thị Hoa Hồng [1], [2] . - Vị trí hay gặp nhất là thùy phải: 252 nhân (40,6%), thùy trái 238 nhân (38,4%), cả 2 thùy 105 nhân (16,9%). Eo gặp 9 nhân (1,5%). - Bướu giáp trên lâm sàng chủ yếu độ II,III chiếm tỷ lệ 72%. Đa số bướu giáp trên lâm sàng có mật độ mềm (95.9%), ranh giới rõ (98,4%), di động theo nhịp nuốt (99,8%). Không có trường hợp nào có biểu hiện thâm nhiễm da. - Kết quả của chúng tôi phù hợp với một số nghiên cứu khác : nghiên cứu của tác giả Lâm Văn Hoàng, Vũ Thị Bích Nga cũng cho kết quả không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp giữa bên phải và bên trái [3], [4]. SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn12 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Đa số bệnh nhân không có hạch cổ trên lâm sàng chiếm 97,4%. Có 16 bệnh nhân xuất hiện hạch cổ chiếm tỷ lệ 2,6%. Trong số các bệnh nhân xuất hiện hạch cổ trên lâm sàng, đa phần hạch có tính chất là mềm, di động (87,5%). Có 2 bệnh nhân hạch cổ có tính chất cứng, hạn chế di động chiếm tỷ lệ 12,5%. Theo Nguyễn Thị Hoa Hồng tỷ lệ phát hiện hạch trên lâm sàng là 5,4% và tất cả những bệnh nhân này đều có kết quả sau mổ là ung thư tuyến giáp, có di căn hạch [2]. 3.2. Kết quả siêu âm Bảng 3.3. Đặc điểm hạch vùng trên lâm sàng Đặc điểm hạch cổ n % Hạch cổ Có 16 2,6 Không 604 97,4 Tính chất Cứng 2 12,5 Mềm 14 87,5 Di động Hạn chế di động 2 12,5 Di động bình thường 14 87,5 Bảng 3.4. Đặc điểm, tính chất bướu nhân tuyến giáp trên siêu âm Đặc điểm, tính chất n % Số lượng Đơn nhân 407 65,6 Đa nhân 213 34,4 Tổng 620 100 Kích thước < 1 cm 180 29,0 1- 4 cm 419 67,6 > 4 cm 21 3,4 Tổng 620 100 Hình dạng Dọc > Ngang 34 5,5 Dọc ≤ Ngang 586 94,5 Tổng 620 100 Cấu trúc Nhân đặc 412 66,5 Nhân nang 59 9,5 Nhân hỗn hợp 149 24 Tổng 620 100 Đặc điểm âm vang của nhân đặc Nhân đặc giảm âm 286 46,1 Nhân đặc đồng âm 111 26,9 Nhân đặc tăng âm 15 3,6 Tổng 412 100 Vôi hóa Vi vôi hóa 35 5,2 Vôi hóa đại thể 77 12,4 Không 508 81,9 Tổng 620 100 Ranh giới Ranh giới không rõ 8 1,3 Ranh giới rõ 612 98,7 Tổng 620 100 Sự xuất hiện hạch vùng Không 604 97,4 Có 16 2,6 Tổng 620 100 SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn 13 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.5.Phân độ TIRADS trên siêu âm Phân độ TIRADS n % TIRADS1 214 34,5 TIRADS2 163 26,3 TIRADS 3 162 26,1 TIRADS 4 67 10,8 TIRADS 5 14 2,3 Tổng 620 100 - Số lượng bướu giáp đơn nhân chiếm tỷ lệ 65,6%, bướu đa nhân chiếm tỷ lệ 34,4%. Kích thước bướu nhân thường từ 1 – 4 cm (67,6%). Hầu hết trên siêu âm bướu nhân giáp có hình dạng dọc ≤ ngang (94,5%); ranh giới rõ (98,7%) và không vôi hóa (81,9%). Cấu trúc của bướu nhân chủ yếu là dạng nhân đặc (66,5%), trong đó nhân đặc giảm âm là 46,1%, nhân đặc đồng âm là 26,9%, nhân đặc tăng âm là 3,6%. Phần lớn bệnh nhân bướu giáp trong nghiên cứu không có hạch vùng trên siêu âm (97,4%). - Kết quả của chúng tôi tương tự với một số nghiên cứu khác : nghiên cứu của tác giả Tạ Văn Bình, Nguyễn Hoa Thu Hồng, Lâm Văn Hoàng, Trần Văn Tuấn, Nguyễn Khoa Diệu Vân, Trịnh Văn Tuấn [1], [2], [3], [5]. Bảng 3.6. Kết quả tế bào học bằng US-FNA Kết quả chọc hút tế bào n % Ác tính 34 5,5 Nghi ngờ ác tính 21 3,4 Lành tính 565 91,1 Tổng 620 100 Tỷ lệ ác tính trên kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ trong nghiên cứu của chúng tôi là 5,5%, nghi ngờ ác tính là 3,4%, tỷ lệ lành tính là 91,1%. Kết quả tế bào học qua chọc hút bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhiều nghiên cứu của các tác giả khác. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa Hồng thấy chọc hút kim nhỏ có kết quả 60% lành tính, 5,5% ác tính, và 5,4% nghi ngờ ác tính [2]. Nghiên cứu của tác giả Vũ Bích Nga thực hiện trên 339 bệnh nhân có bướu nhân tuyến giáp được chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm thấy tỷ lệ bướu giáp lành tính là 90,6%, tỷ lệ ung thư tuyến giáp là 9,4% [4]. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu trên 620 BN bướu nhân tuyến giáp được chọc hút bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm tại BVĐK tỉnh Ninh Bình chúng tôi thấy triệu chứng lâm sàng của bệnh thường nghèo nàn. Đa số trường hợp là do người bệnh tự phát hiện thấy khối u vùng cổ (80,9%) hoặc cảm giác tức nặng vùng cổ (66%). Các triệu chứng khác thường xuất hiện ít hơn như triệu chứng nuốt vướng, nghẹn (17,7%), nói khàn (11,1%) và 1,5% không có triệu chứng. Siêu âm tuyến giáp là thăm dò hình ảnh giúp chẩn đoán bướu nhân tuyến giáp chính xác, được chỉ định thường quy trên lâm sàng và giúp phát hiện các nhân không sờ thấy được trên lâm sàng. Đa số trường hợp Trên siêu âm TIARDS (1),(2),(3) chiếm tỷ lệ 86,9%. TIRADS (4),(5) chiếm tỷ lệ 13,1%. Trong đó TIRADS 1,2,3 chiếm tỷ lệ lần lượt là 34,5%, 26,3% và 26,1%; TIRADS 4,5 chiếm tỷ lệ lần lượt là 10,8% và 2,3%. Không có bệnh nhân nào TIRADS 6. Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với kết quả trong nghiên cứu của các tác giả khác [7], [8]. 3.3. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn14 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 là bướu đơn nhân (65,6%); có kích thước từ 1 – 4 cm (67,6%); tổn thương ở BNTG chủ yếu là nhân đặc (66,5%) và không có dấu hiệu vôi hóa nhân trên siêu âm (81,9%); các bướu nhân tuyến giáp có ranh giới rõ (98,7%) và 100% bệnh nhân có tổn thương nang trên siêu âm đều có bờ nang rõ. Trên siêu âm chủ yếu là TIARDS (1),(2),(3) chiếm tỷ lệ 86,9%. TIRADS (4),(5) chiếm tỷ lệ 13,1%. Không có bệnh nhân nào TIRADS 6. Kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm (US-GFNA) giúp xác định bướu nhân lành tính hay ác tính và có tỷ lệ ác tính là 5,5%, nghi ngờ ác tính là 3,4%, tỷ lệ lành tính là 91,1%. Như vậy, ngoài việc giúp xác định đặc điểm hình thái, tính chất của bướu nhân tuyến giáp thì siêu âm còn hỗ trợ bác sỹ trong quá trình chọc hút tế bào bằng kim nhỏ nhằm chẩn đoán sớm và chính xác, góp phần quyết định lựa chọn phương pháp điều trị tối ưu nhất cho bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tạ Văn Bình (1999),”Đặc điểm bướu giáp nhân đánh giá bằng siêu âm và điều trị một vài loại bướu giáp nhân bình giáp”. Luận văn tiến sĩ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội. 2. Nguyễn Thị Hoa Hồng (2012), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu âm, tế bào học và kết quả mô bệnh học của bướu nhân tuyến giáp” Luận văn thạc sỹ Y học Trường Đại Học Y Hà Nội. 3. Lâm Văn Hoàng (2013), “Đánh giá giá trị tiên đoán ác tính của các triệu chứng lâm sàng, siêu âm và chọc hút kim nhỏ (FNA) tuyến giáp trên bệnh nhân có bướu giáp nhân”. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 13(3), 55 4. Vũ Thị Bích Nga (2014), “Đặc điểm bướu nhân tuyến giáp qua chọc hút tế bào kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm”,Tạp chí y học thực hành số 6, trang 427 5. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2015), “Vai trò của siêu âm và chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán ung thư giáp”. Tạp chí nghiên cứu y học tập 5, trang 115 – 122. 6. Bozkurt H et al (2016), “Comparison of 1869 thyroid ultrasound-guided fine-needle aspirationbiopsies between general surgeons and interventional radiologists”. Annals of Medicine and Surgery.10:92 - 102 7. Zhang, J. et al (2015),“Prospective validation of an ultrasound-based thyroid imaging reporting and data system (TI-RADS) on 3980 thyroid nodules”. Int. J Clin Exp Med 8, 5911–5917. 8. Zayadeen, A. R., Abu-Yousef (2016), “Retrospective evaluation of ultrasound features of thyroid nodules to assess malignancy risk: a step toward TI-RADS”. AJR 207, 1–10.
File đính kèm:
dac_diem_lam_sang_hinh_anh_sieu_am_va_ket_qua_choc_hut_te_ba.pdf

