Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và áp lực cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân có rối loạn mất nhu động thực quản hoàn toàn

Đánh giá đặc điểm lâm sàng, kết quả nội soi và áp lực cơ thắt thực quản dưới (LES) ở các bệnh nhân mất nhu

động thực quản hoàn toàn (MNDTQ) trên đo áp lực - nhu động thực quản độ phân giải cao (HRM). Nghiên cứu cắt

ngang 67 ca MNDTQ trên đo HRM tiến hành tại Viện nghiên cứu và đào tạo Tiêu hoá, Gan mật – Phòng khám đa

khoa Hoàng Long từ tháng 3/2018 đến tháng 4/2019. MNDTQ chiếm 2,4% trong tổng số ca đo HRM. Tỉ lệ nữ/nam

bằng 1,6, tuổi trung bình là 43,2 ± 14,8. Triệu chứng lâm sàng thường gặp như trào ngược (74,6%), nuốt vướng/khó

(32,8%), nóng rát (28,4%). Điểm FSSG ≥ 8 và GERDQ ≥ 8 có tỉ lệ lần lượt ở 80,6% và 44,8%. Tỉ lệ viêm thực quản

trào ngược trên nội soi (VTQTN) là 46%. Áp lực LES khi nghỉ và IRP4s thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm VTQTN.

Bệnh nhân có MNDTQ có triệu chứng lâm sàng đa dạng, áp lực LES thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm VTQTN.

pdf 8 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và áp lực cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân có rối loạn mất nhu động thực quản hoàn toàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và áp lực cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân có rối loạn mất nhu động thực quản hoàn toàn

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và áp lực cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân có rối loạn mất nhu động thực quản hoàn toàn
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
131TCNCYH 133 (9) - 2020
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ ÁP LỰC CƠ 
THẮT THỰC QUẢN DƯỚI Ở BỆNH NHÂN CÓ 
RỐI LOẠN MẤT NHU ĐỘNG THỰC QUẢN HOÀN TOÀN
Đào Việt Hằng1,2,3 , Lưu Thị Minh Huế1, Nguyễn Thùy Linh1
1Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật
2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
3Trường Đại học Y Hà Nôi
Đánh giá đặc điểm lâm sàng, kết quả nội soi và áp lực cơ thắt thực quản dưới (LES) ở các bệnh nhân mất nhu 
động thực quản hoàn toàn (MNDTQ) trên đo áp lực - nhu động thực quản độ phân giải cao (HRM). Nghiên cứu cắt 
ngang 67 ca MNDTQ trên đo HRM tiến hành tại Viện nghiên cứu và đào tạo Tiêu hoá, Gan mật – Phòng khám đa 
khoa Hoàng Long từ tháng 3/2018 đến tháng 4/2019. MNDTQ chiếm 2,4% trong tổng số ca đo HRM. Tỉ lệ nữ/nam 
bằng 1,6, tuổi trung bình là 43,2 ± 14,8. Triệu chứng lâm sàng thường gặp như trào ngược (74,6%), nuốt vướng/khó 
(32,8%), nóng rát (28,4%). Điểm FSSG ≥ 8 và GERDQ ≥ 8 có tỉ lệ lần lượt ở 80,6% và 44,8%. Tỉ lệ viêm thực quản 
trào ngược trên nội soi (VTQTN) là 46%. Áp lực LES khi nghỉ và IRP4s thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm VTQTN. 
Bệnh nhân có MNDTQ có triệu chứng lâm sàng đa dạng, áp lực LES thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm VTQTN. 
Từ khóa: Mất nhu động thực quản hoàn toàn, đo áp lực và nhu động thực quản. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mất nhu động thực quản hoàn toàn 
(MNDTQ) là một trong các dạng rối loạn nhu 
động thực quản mức độ nặng được chẩn 
đoán trên kĩ thuật đo áp lực và nhu động thực 
quản độ phân giải cao (HRM). Theo phân loại 
Chicago 3.0, MNDTQ là rối loạn khi không có 
sự tăng áp lực tích hợp khi nghỉ trong 4 giây 
(IRP4s) của cơ thắt thực quản dưới (LES) kèm 
theo 100% nhịp nuốt thất bại. MNDTQ thường 
gặp trên các bệnh nhân mắc các bệnh mô liên 
kết hỗn hợp, đặc biệt là xơ cứng bì hệ thống, 
do tình trạng tăng các chất oxy hóa, lắng đọng 
collagen, tổn thương mạch máu, sản xuất tự 
kháng thể dẫn đến thoái hóa thần kinh, xơ hóa 
cơ và teo cơ tại thực quản (fibrosis and muscle 
atrophy).1 Trong một nghiên cứu trên hơn 200 
bệnh có rối loạn MNDTQ, 81,6% bệnh nhân có 
các bệnh lí mô liên kết hệ thống, trong đó hơn 
60% là xơ cứng bì hệ thống, khoảng 8,6% bệnh 
nhân trào ngược dạ dày thực quản (TNDDTQ), 
9,6% bệnh nhân có các bệnh lí khác như tiền 
sử xạ trị vùng ngực, các bệnh lí thần kinh cơ 
như đái tháo đường type I, bệnh đa xơ cứng...2 
Tỉ lệ MNDTQ trong các nghiên cứu trước đây 
ghi nhận ở 7,1% các bệnh nhân có triệu chứng 
nuốt khó không do tắc nghẽn,3 7% ở các bệnh 
nhân có chẩn đoán TNDDTQ4 và 56% ở các 
bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống.3-5 Triệu chứng 
lâm sàng của MNDTQ phong phú, không điển 
hình, có triệu chứng giống trào ngược dạ dày 
thực quản, đôi khi lại có triệu chứng giống co 
thắt tâm vị như nuốt khó, nuốt vướng. Chụp X 
quang baryt thực quản và nội soi đường tiêu 
hóa trên có thể giúp phân biệt được các rối loạn 
trên, tuy nhiên cũng còn nhiều hạn chế đặc biệt 
trong các trường hợp thực quản giãn, ứ đọng 
nhiều. HRM là phương pháp cho phép đánh giá 
được nhu động thực quản và áp lực LES, từ đó, 
Tác giả liên hệ: Đào Việt Hằng. 
Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected] 
Ngày nhận: 24/08/2020
Ngày được chấp nhận: 10/09/2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
132 TCNCYH 133 (9) - 2020
được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán phân 
biệt MNDTQ và co thắt tâm vị. Hiện nay chưa 
có phương pháp điều trị đặc hiệu cho rối loạn 
MNDTQ, biện pháp chủ yếu là điều trị bệnh lí 
nền, kết hợp điều trị TNDDTQ nếu có trên các 
bệnh nhân có rối loạn MNDTQ.6 Hiện nay tại 
Việt Nam đã có một số nghiên cứu bước đầu 
đánh giá các rối loạn nhu động thực quản trong 
các bệnh lí như co thắt tâm vị và trào ngược 
dạ dày thực quản. Tuy nhiên chưa có nghiên 
cứu nào báo cáo về đặc điểm lâm sàng, hình 
ảnh nội soi và các giá trị trên đo HRM trên các 
đối tượng bệnh nhân MNDTQ. Do đó, chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích: 
Đánh giá đặc điểm lâm sàng, kết quả nội soi, 
áp lực cơ thắt thực quản dưới ở các bệnh nhân 
có rối loạn mất nhu động thực quản hoàn toàn 
trên đo áp lực và nhu động thực quản độ phân 
giải cao. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Nghiên cứu trên nhóm đối tượng được chẩn 
đoán MNDTQ trên đo HRM tại Viện nghiên cứu 
và đào tạo Tiêu hóa, Gan mật – Phòng khám 
Đa khoa Hoàng Long từ tháng 3/2018 đến 
tháng 4/2019.
2. Phương pháp 
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu. 
Quy trình nghiên cứu
Kĩ thuật HRM được chỉ định trên nhóm đối 
tượng sau: (1) bệnh nhân có rối loạn nuốt nghi 
ngờ rối loạn nhu động thực quản, (2) bệnh nhân 
TNDDTQ không đáp ứng với điều trị thuốc ức 
chế bơm proton (PPI), (3) bệnh nhân có các 
triệu chứng gợi ý trào ngược ngoài thực quản, 
(4) bệnh nhân trước và sau phẫu thuật cơ thắt 
thực quản dưới, (5) bệnh nhân có bệnh lí hệ 
thống như xơ cứng bì, có triệu chứng tại thực 
quản, (6) xác định vị trí cơ thắt thực quản dưới 
để phục vụ đo pH-trở kháng thực quản 24 giờ.7
Kĩ thuật HRM được tiến hành trên hệ thống 
Solar GI, với catheter loại bơm nước 22 kênh. 
Trước khi tiến hành kĩ thuật, hệ thống bơm 
nước được khởi động, các vị trí nhận cảm 
áp lực trên catheter được chuẩn hóa về 0. 
Catheter được đặt qua đường mũi, trong tư thế 
ngồi. Kĩ thuật được tiến hành với tối thiểu 10 
nhịp nuốt đơn (mỗi lần 5ml nước), và 2 lần nhịp 
nuốt nhanh liên tục (bơm 5 nhịp liên tiếp, mỗi 
nhịp 2ml nước). 
Kết quả HRM được phân loại theo phân loại 
Chicago v3.0. MNDTQ được xác định khi có chỉ 
số áp lực tích hợp nghỉ trong 4 giây của cơ thắt 
thực quản dưới (IRP4s) < 19mmHg kèm theo 
100% nhịp nuốt thất bại. Nhịp nuốt thất bại khi 
có chỉ số DCI (Distal contractile integral) < 100 
mmHg.cm.s.8 
Đối tượng sau khi được chẩn đoán rối loạn 
MNDTQ trên đo HRM theo phân loại Chicago 
v3.0 sẽ được phỏng vấn về triệu chứng lâm 
sàng, bộ câu hỏi FSSG, GERDQ; và được ghi 
nhận lại kết quả nội soi đường tiêu hoá trên 
và kết quả đo pH-trở kháng 24 giờ (nếu có). 
Catheter pH-trở kháng thực quản được tiến 
hành kiểm tra trước khi đo bằng cách nhúng 
đầu catheter vào từng dung dịch kiểm chuẩn 
(nước cất, dung dịch pH=4,01, pH=7,00) theo 
thứ tự hiển thị trên màn hình đo. 
3. Xử lí số liệu
Dữ liệu được nhập và xử lí bằng phần mềm 
SPSS version 22.0. Các biến định tính được 
biểu diễn dưới dạng tỉ lệ (phần trăm), các biến 
định lượng được biểu diễn dưới dạng trung 
bình ± độ lệch chuẩn hoặc trung vị (tứ phân vị). 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
133TCNCYH 133 (9) - 2020
Các đặc điểm về điểm lâm sàng, kết quả nội soi, kết quả đo HRM và kết quả đo pH-trở kháng 24 
giờ được trình bày trong Bảng 1. Nhóm nghiên cứu có điểm FSSG và GERDQ trung bình lần lượt là 
15,27 ± 8,6 và 7,01 ± 3,4. Trong đó 80,6% (n = 54) bệnh nhân có điểm FSSG ≥ 8 và 44,8% (n = 30) 
bệnh nhân có điểm GERDQ ≥ 8.
Đặc điểm Kết quả
Điểm GERDQ (TB ± SD) 7,01 ± 3,4
Điểm FSSG (TB ± SD)
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng và kết quả nội soi (N = 67)
Sự khác biệt giữa các nhóm độc lập kiểm định 
bằng Chi-square test, Independent-sample 
T-test. 
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã được thông qua bởi Hội 
đồng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học – 
Viện Nghiên cứu Đinh Tiên Hoàng, mã số IRB-
1909. Nghiên cứu thu thập thông tin hồi cứu. 
Các thông tin được lưu trữ theo mã số nghiên 
cứu. Cơ sở dữ liệu nghiên cứu không lưu trữ 
thông tin về danh tính hoặc số liệu nhạy cảm 
của bệnh nhân. Dữ liệu chỉ phục vụ cho mục 
đích nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
Từ tháng 3/2018 đến tháng 4/2019, 2762 
bệnh nhân được tiến hành đo HRM, trong đó 
67 bệnh nhân (2,4%) được chẩn đoán MNDTQ, 
gồm 26 nam và 41 nữ (tỉ lệ nữ/nam: 1,6). Tuổi 
trung bình là 43,2 ± 14,8, min – max: 18 – 77 
(tuổi). Không ghi nhận bệnh nhân nào trong 
nhóm nghiên cứu có tiền sử bệnh lí đái tháo 
đường, các bệnh lí mô liên kết hệ thống như 
xơ cứng bì. Các triệu chứng điển hình của trào 
ngược dạ dày thực quản (TNDDTQ) là nóng 
rát sau xương ức và trào ngược gặp lần lượt ở 
28,4% và 74,6%. Các triệu chứng dạ dày thực 
quản khác cũng xuất hiện với tỉ lệ tương đối cao 
như ợ hơi (49,3%), ợ chua (40,3%), cảm giác 
nghẹn ở cổ (36,4%), đau thượng vị (38,8%). 
Đặc điểm triệu chứng lâm sàng được trình bày 
chi tiết trong Biểu đồ 1. 
Biểu đồ 1. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng (%)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
134 TCNCYH 133 (9) - 2020
Điểm FSSG tổng 15,27 ± 8,6
Điểm FSSG nhu động 7,57 ± 4,6
Điểm FSSG trào ngược 7,7 ± 5,4
Kết quả nội soi (n = 63)
Barrett thực quản 3 (4,8%)
Viêm thực quản trào ngược 29 (46,0%)
Phân loại Los Angeles A/B/D
24/4/1
(82,8/13,8/3,4%)
Kết quả đo HRM
Áp lực LES (nhịp nền) (mmHg) 11,3 ± 5,9
Áp lực LES (nhịp nuốt) (mmHg) 11,3 ± 7,0
IRP4s (mmHg) 4,5 ± 3,9
Kết quả đo pH-trở kháng 24 giờ (n = 6)
AET (%) 12,7 (0,5 -88,0)
Tỉ lệ AET > 6 4 (66,7%)
Điểm DeMeester 49,7 (1,68 – 329,27)
Tỉ lệ DeMeester > 14,72 5 (83,3%)
Trên hình ảnh nội soi thực quản - dạ dày - tá 
tràng, tỉ lệ bệnh nhân có hình ảnh viêm thực 
quản trào ngược (VTQTN) chiếm tỉ lệ 46%, 
trong đó theo phân loại Los Angeles chủ yếu 
VTQTN mức độ A (82,8%), chỉ có duy nhất 1 
bệnh nhân được chẩn đoán VTQTN mức độ D 
và không có trường hợp nào có VTQTN độ C.
Các giá trị áp lực LES khi nghỉ nhịp nền và 
IRP4s trung bình của nhóm nghiên cứu lần 
lượt là 11,3 ± 5,9 và 4,5 ± 3,9 mmHg. Có 47,8% 
bệnh nhân (n=32) có áp lực LES khi nghỉ < 10 
mmHg và 65,7% bệnh nhân (n = 44) có IRP4s < 
5mmHg. 6/67 bệnh nhân được chỉ định và tiến 
hành đo pH-trở kháng 24 giờ, trong đó 4 bệnh 
nhân thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán xác định 
TNDDTQ (AET >6%) theo đồng thuận Lyon 
(2018). 
Bảng 2 so sánh điểm FSSG, GERDQ và 
các giá trị trên đo HRM (áp lực khi nghỉ của 
LES, IRP4s) giữa hai nhóm VTQTN và không 
có VTQTN trên nội soi đường tiêu hóa trên. 
Tuy nhiên, điểm FSSG và GERDQ trung bình 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 
hai nhóm. Áp lực khi nghỉ của LES và IRP4s có 
giá trị cao hơn ở nhóm không có VTQTN (p < 
0,05). 
Tỉ lệ VTQTN ở nhóm LES < 10mmHg và 
≥ 10mmHg lần lượt là 58,6% và 35,5%. Tỉ lệ 
VTQTN ở nhóm IRP4s < 5mmHg và IRP4s ≥ 
5mmHg lần lượt là 53,7% và 31,8%. Phân tích 
cho thấy tỉ lệ VTQTN không có sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê giữa nhóm có áp lực khi nghỉ 
của LES < 10mmHg và ≥ 10mmHg (p = 0,064), 
và giữa nhóm có IRP4s < 5mmHg và IRP4s ≥ 
5mmHg (p = 0,097).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
135TCNCYH 133 (9) - 2020
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu thu tuyển được 67 bệnh nhân 
trong đó có 26 nam và 41 nữ, tuổi trung bình 
là 43,2 ± 14,8 (năm). Không ghi nhận bệnh 
nhân nào có tiền sử các bệnh lí hệ thống như 
xơ cứng bì. Các nghiên cứu trước đây đều ghi 
nhận tỉ lệ cao bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống có 
các rối loạn về nhu động thực quản, đặc biệt là 
MNDTQ. Trong nghiên cứu của Crowell (2017) 
có 56% bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống có 
MNDTQ trên đo HRM.9 Nghiên cứu của Sobia 
và cộng sự (2018) trên 207 đối tượng được 
chẩn đoán MNDTQ trên đo HRM, tỉ lệ bệnh nhân 
xơ cứng bì hệ thống chiếm 63,7%, các bệnh lí 
mô liên kế hệ thống khác chiếm 17,9%, bệnh 
lí TNDDTQ chiếm 8,6%.2 Xơ cứng bì hệ thống 
là một bệnh lý tự miễn hiếm gặp, tỉ lệ khoảng 
7 – 489/1 triệu dân theo một nghiên cứu gộp đa 
quốc gia giai đoạn 1969 – 2006.10 Hiện chưa 
có số liệu công bố nào tại Việt Nam về tỉ lệ của 
bệnh xơ cứng bì trong cộng đồng, cũng như 
trong bệnh viện. Trong nghiên cứu này, chúng 
tôi không gặp bệnh nhân có bệnh lý hệ thống 
có thể do đối tượng chủ yếu của đơn vị nghiên 
cứu là các bệnh nhân ngoại trú đi khám chuyên 
khoa về tiêu hóa. Kĩ thuật HRM tại cơ sở nghiên 
cứu chủ yếu được chỉ định trên những bệnh 
nhân có các triệu chứng nghi ngờ rối loạn nhu 
động thực quản, trước và sau điều trị co thắt 
tâm vị, và xác định vị trí cơ thắt thực quản dưới 
trước đo tiến hành đo pH-trở kháng thực quản 
24 giờ. Theo nghiên cứu của Sobia Laique và 
cộng sự (2019) trên 207 bệnh nhân được chẩn 
đoán MNDTQ từ 2014 đến 2016 tại Cleveland 
(Mĩ), các tác giả đề xuất cây hướng dẫn chẩn 
đoán trên các bệnh nhân có rối loạn MNĐTQ. 
Đầu tiên là tiếp cận, khai thác tiền sử bệnh lí, 
tiền sử sử dụng thuốc và thăm khám các dấu 
hiệu lâm sàng. Khi bệnh nhân có các biểu hiện 
nghi ngờ bệnh lí hệ thống như dầy cứng da, 
hội chứng Raynaud, yếu cơ, đau/viêm khớp, 
cần tiến hành thêm các xét nghiệm như phát 
hiện/định lượng kháng thể kháng nhân (ANA), 
kháng thể kháng Scl-70,2 Điều này đồng thời 
cũng gợi mở một hướng nghiên cứu mới cần 
đánh giá chuyên sâu thêm về các rối loạn nhu 
động của đường tiêu hóa trên nhóm bệnh nhân 
mắc bệnh lý hệ thống, cũng như tiếp cận phát 
hiện chẩn đoán các bệnh lí hệ thống trên bệnh 
nhân có rối loạn MNDTQ tại Việt Nam. 
Rối loạn MNDTQ là một trong những tình 
trạng dẫn đến và/hoặc làm nặng hơn tình trạng 
trào ngược dạ dày thực quản do sự giảm chức 
Bảng 2. Đặc điểm trên đo HRM và bảng điểm FSSG, GERDQ giữa hai nhóm VTQ và 
không VTQ (n = 63)
Đặc điểm
VTQTN
(n=29)
Không VTQTN
 (n=34)
p
Áp lực nghỉ của 
LES
9,6 ± 3,7 13,3 ± 6,3 0,007
IRP4s 3,3 ± 2,2 5,9 ± 4,5 0,006
Điểm GERDQ 6,97 ± 2,75 7,09 ± 3,97 0,889
Điểm FSSG tổng 13,69 ± 6,85 16,56 ± 9,92 0,194
Giá trị p có ý nghĩa thống kê được biểu diễn bôi đậm.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
136 TCNCYH 133 (9) - 2020
năng thanh thải của thực quản với dịch trào 
ngược. Tỉ lệ nhịp nuốt thất bại là một yếu tố 
dự đoán cho chỉ số thời gian niêm mạc tiếp 
xúc với axit (AET) của thực quản cao.11 Do đó, 
bệnh nhân có MNDTQ với 100% nhịp nuốt thất 
bại có các triệu chứng nghĩ đến trào ngược dạ 
dày thực quản cần được tiếp cận triệu chứng 
lâm sàng và các kĩ thuật thăm dò để chẩn đoán 
chính xác và có phương pháp điều trị hợp lí. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng 
lâm sàng đến khám chủ yếu của bệnh nhân là 
các triệu chứng dạ dày-thực quản, trong đó tỉ lệ 
cao nhất là biểu hiện trào ngược (74,6%). FSSG 
và GERDQ là hai bộ câu hỏi thường dùng trên 
lâm sàng để đánh giá triệu chứng lâm sàng của 
TNDDTQ. Điểm FSSG ≥ 8 và GERDQ ≥ 8 là 
một trong các yếu tố giúp bác sĩ lâm sàng cân 
nhắc chẩn đoán TNDDTQ, đặc biệt trong các 
trường hợp không có các kĩ thuật thăm dò khác 
kèm theo. Trong nhóm nghiên cứu của chúng 
tôi, 80,6% bệnh nhân MNDTQ có điểm FSSG 
≥ 8 và 44,8% bệnh nhân MNDTQ có điểm 
GERDQ ≥ 8. Điều này cho thấy việc chẩn đoán 
TNDDTQ và MNDTQ dựa trên triệu chứng lâm 
sàng và các bộ câu hỏi còn nhiều khó khăn. 
Các triệu chứng thường gặp trong bệnh lí co 
thắt tâm vị (achalasia) cũng gặp trong nhóm 
MNDTQ như nuốt vướng, nuốt khó, nôn, gầy 
sút cân, trong đó triệu chứng nuốt vướng/nuốt 
khó gặp tỉ lệ cao (32,8%). Hình ảnh chụp baryt 
thực quản của MNDTQ và co thắt tâm vị đôi khi 
khó phân biệt do thực quản giãn, ứ đọng nhiều. 
Một nghiên cứu trên 342 bệnh nhân TNDDTQ 
kháng trị cho thấy 10,8% bệnh nhân có chẩn 
đoán co thắt tâm vị, 2,7% bệnh nhân có chẩn 
đoán MNDTQ trên đo HRM.12 Do đó, khi tiếp 
cận nhóm bệnh nhân TNDDTQ, đặc biệt là 
TNDDTQ kháng trị, nên cân nhắc tìm kiếm, loại 
trừ các rối loạn nhu động thực quản nặng, trong 
đó có MNDTQ và co thắt tâm 
vị.
VTQTN gặp ở 46% bệnh nhân, trong đó chủ 
yếu là VTQTN độ A. Điều này tương đồng với 
các kết quả nghiên cứu trước đây trên các đối 
tượng nội soi dạ dày-thực quản, tỉ lệ VTQTN 
có thể gặp từ 36,9 -65% ở các bệnh nhân có 
các triệu chứng TNDDTQ, trong đó VTQTN 
độ A chiếm tỉ lệ cao.13,14 Giá trị điểm FSSG và 
GERDQ trung bình của nhóm nghiên cứu không 
có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa hai 
nhóm có VTQTN và không có VTQTN. Điều 
này cho thấy nhóm bệnh nhân có và không có 
tổn thương viêm thực quản trên nội soi không 
có sự khác biệt về tần suất và mức độ nặng của 
triệu chứng trên lâm sàng. 
Áp lực cơ thắt thực quản dưới thấp kết hợp 
với MNDTQ là một yếu tố dự đoán TNDDTQ 
có ý nghĩa.11 Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
47,8% bệnh nhân có áp lực khi nghỉ của LES 
< 10mmHg và 65,7% bệnh nhân có IRP4s < 
5mmHg. Giá trị áp lực khi nghỉ của LES và 
IRP4s thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm 
có VTQTN. Áp lực cơ thắt thực quản dưới thấp 
là một trong các yếu tố làm giảm chức năng 
hàng rào ngăn trào ngược của vùng nối dạ dày 
– thực quản, do đó có thể gây nên tình trạng 
trào ngược dạ dày thực quản, đặc biệt là trên 
các bệnh nhân có kèm tình trạng giảm/mất nhu 
động thực quản.15 Tình trạng trào ngược dạ dày 
thực quản kéo dài dẫn đến tiếp xúc niêm mạc 
thực quản với dịch axit gây viêm thực quản trào 
ngược, do đó có thể lí giải vì sao giá trị áp lực 
khi nghỉ của LES và IRP4s thấp hơn ở nhóm 
có VTQTN. 
Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu 
đầu tiên tại Việt Nam đánh giá đặc điểm lâm 
sàng, kết quả nội soi và các đặc điểm trên đo 
HRM của các bệnh nhân có rối loạn MNDTQ 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
137TCNCYH 133 (9) - 2020
là một nhóm rối loạn chức năng nặng, các dữ 
liệu lâm sàng còn hạn chế. Đo HRM còn là một 
phương pháp thăm dò tương đối mới tại Việt 
Nam, có nhiều ý nghĩa trong đánh giá các rối 
loạn nhu động thực quản, đặc biệt giúp chẩn 
đoán xác định và phân biệt một số rối loạn có 
biểu hiện lâm sàng, đặc điểm nội soi dạ dày-
thực quản tương đối giống nhau như co thắt 
tâm vị, MNDTQ, và bệnh lý TNDDTQ 
V. KẾT LUẬN
Bệnh nhân có rối loạn mất nhu động thực 
quản hoàn toàn có triệu chứng dạ dày-thực 
quản đa dạng trong đó gặp nhiều nhất là trào 
ngược. Tỉ lệ VTQTN chiếm gần 50% bệnh nhân 
MNDTQ và áp lực LES thấp cao hơn có ý nghĩa 
thống kê ở nhóm có tổn thương viêm trên nội 
soi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kimmel JN, Carlson DA, Hinchcliff M, et 
al. The association between systemic sclerosis 
disease manifestations and esophageal 
high-resolution manometry parameters. 
Neurogastroenterol Motil. 2016;28(8):1157-
1165.
2. Laique S, Singh T, Dornblaser D, et 
al. Clinical Characteristics and Associated 
Systemic Diseases in Patients With Esophageal 
“Absent Contractility”-A Clinical Algorithm. J 
Clin Gastroenterol. 2019;53(3):184-190.
3. Kamal A, Shakya S, Lopez R, Thota 
PN. Gender, medication use and other factors 
associated with esophageal motility disorders 
in non-obstructive dysphagia. Gastroenterol 
Rep (Oxf). 2018;6(3):177-183.
4. Ribolsi M, Gyawali CP, Savarino 
E, et al. Correlation between reflux burden, 
peristaltic function, and mucosal integrity in 
GERD patients. Neurogastroenterol Motil. 
2020;32(3):e13752.
5. Aggarwal N, Lopez R, Gabbard S, 
Wadhwa N, Devaki P, Thota PN. Spectrum of 
esophageal dysmotility in systemic sclerosis 
on high-resolution esophageal manometry 
as defined by Chicago classification. Dis 
Esophagus. 2017;30(12):1-6.
6. Schlottmann F, Patti MG. Primary 
Esophageal Motility Disorders: Beyond 
Achalasia. Int J Mol Sci. 2017;18(7).
7. Gyawali CP, Carlson DA, Chen JW, 
Patel A, Wong RJ, Yadlapati RH. ACG Clinical 
Guidelines: Clinical Use of Esophageal 
Physiologic Testing. Am J Gastroenterol. 
2020;115(9):1412-1428.
8. Yadlapati R. High-resolution 
esophageal manometry: interpretation in 
clinical practice. Curr Opin Gastroenterol. 
2017;33(4):301-309.
9. Crowell MD, Umar SB, Griffing WL, 
DiBaise JK, Lacy BE, Vela MF. Esophageal 
Motor Abnormalities in Patients With 
Scleroderma: Heterogeneity, Risk Factors, and 
Effects on Quality of Life. Clin Gastroenterol 
Hepatol. 2017;15(2):207-213 e201.
10. Chifflot H, Fautrel B, Sordet C, 
Chatelus E, Sibilia J. Incidence and prevalence 
of systemic sclerosis: a systematic literature 
review. Semin Arthritis Rheum. 2008;37(4):223-
235.
11. Rengarajan A, Bolkhir A, Gor P, Wang 
D, Munigala S, Gyawali CP. Esophagogastric 
junction and esophageal body contraction 
metrics on high-resolution manometry predict 
esophageal acid burden. Neurogastroenterol 
Motil. 2018;30(5):e13267.
12. Wang F, Li P, Ji GZ, et al. An analysis of 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
138 TCNCYH 133 (9) - 2020
Summary
CLINICAL SYMPTOMS, ENDOSCOPIC FINDINGS AND LOWER 
ESOPHAGEAL SPHINCTER PRESSURE IN PATIENTS WITH 
ABSENT CONTRACTILITY 
The purpose of this study is to describe the clinical symptoms, upper gastrointestinal endoscopy 
findings (UGIE) and lower esophageal sphincter pressure (LES) in patients with absent contractility 
(AC) on high-resolution manometry (HRM). This cross-sectional study included 67 patients 
diagnosed with AC on HRM at the Institute of Gastroenterology and Hepatology – Hoang Long 
Clinic from March 2018 to April 2019. 2.4% of patients on HRM were diagnosed with AC. The 
female/male ratio was 1.6, the mean age was 43.2 ± 14.8. Common symptoms were regurgitation 
(74.6%), heartburn (28.4%) and dysphagia (32.8%). 80.6% and 44.8% of the patients had a FSSG 
and GERDQ score ≥ 8, respectively. On UGIE, 46% had reflux esophagitis, mostly Los Angeles 
grade A. Resting LES pressure and IRP4s were significantly lower in patients with esophagitis on 
endoscopy. Clinical symptoms of patients with absent contractility were various and nonspecific. 
Patients with esophagitis had lower LES pressure and IRP4s than those without esophagitis. 
Keywords: absent contractility, high-resolution manometry.
342 patients with refractory gastroesophageal 
reflux disease symptoms using questionnaires, 
high-resolution manometry, and impedance-
pH monitoring. Medicine (Baltimore). 
2017;96(5):e5906.
13. Ha NR, Lee HL, Lee OY, et al. 
Differences in clinical characteristics between 
patients with non-erosive reflux disease and 
erosive esophagitis in Korea. J Korean Med 
Sci. 2010;25(9):1318-1322.
14. Johanson JF, Hwang C. Prevalence 
of erosive esophagitis (EE) in patients with 
gastroesophageal reflux disease (GERD). 
Gastroenterology 2001;120(5).
15. C.Mitre M, A.Katzka D. Pathophysiology 
of GERD: Lower esophageal sphincter defects. 
Practical gastroenterology. 2004;28(5):44-58.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_hinh_anh_noi_soi_va_ap_luc_co_that_thuc_qu.pdf