Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt polype đại tràng qua nội soi tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang

Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt

polype đại tràng qua nội soi đại tràng.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang mô tả tiến hành trên 43

bệnh nhân đến nội soi đại tràng và được cắt polype qua nội soi tại Bệnh viện Đa khoa

Trung tâm An Giang từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 9 năm 2020

pdf 9 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt polype đại tràng qua nội soi tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt polype đại tràng qua nội soi tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt polype đại tràng qua nội soi tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 305 
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC 
VÀ KẾT QUẢ CẮT POLYPE ĐẠI TRÀNG QUA NỘI SOI 
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG 
Lâm Võ Hùng, Nguyễn Tấn Thành 
Huỳnh Tuyền Khanh, Bùi Thị Thanh Trúc 
TÓM TẮT 
 Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt 
polype đại tràng qua nội soi đại tràng. 
 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang mô tả tiến hành trên 43 
bệnh nhân đến nội soi đại tràng và được cắt polype qua nội soi tại Bệnh viện Đa khoa 
Trung tâm An Giang từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 9 năm 2020. 
 Kết quả: Tỉ lệ polype đại tràng cao hơn ở nam (69,8%) so với nữ (30,2%) và cao nhất 
ở nhóm tuổi 40 – 60 (46,5%), tuổi trung bình là 55,19 ± 14,3. Triệu chứng lâm sàng 
thường gặp là táo bón (32,5%), đau khung đại tràng (23,3%), có 18,6% tiêu ra máu. 
Thời gian xuất hiện triệu chứng là dưới 6 tháng (74,4%). Polype phân bố chủ yếu ở trực 
tràng (44,2%), có cuống (51,2%) và không cuống (48,8%) tương đương nhau, màu hồng 
(95,5%), bề mặt nhẳn (97,7%). Về mô bệnh học, u tuyến ống grade A chiếm ưu thế 
(55,8%), polype tăng sản có 18,6%, đặc biệt có 4.7% là carcinoma biệt hóa vừa. Kết quả 
cắt polype qua nội soi đại tràng có 1 BN chảy máu sau cắt (2,3%). Sự khác biệt giữa kỹ 
thuật cắt và tiền sử dùng thuốc chống đông với tai biến sau cắt không có ý nghĩa thống 
kê với P >0,05. 
 Kết luận: Cắt polype đại tràng để tầm soát ung thư đại tràng là cần thiết và hiệu quả. 
Các kỹ thuật cắt polype đại tràng khi sử dụng phù hợp, đúng chỉ định thì an toàn, ít tai 
biến. 
ABSTRACT 
 Aims: To determine the clinical, endoscopic, histopathological characteristics of 
colonic polyps and evaluate the result of colonoscopic polypectomy at An Giang 
Hospital. 
 Method: Prospective, cross-sectional descriptive study conducted on 43 patients who 
underwent colonoscopy and endoscopic polypectomy at An Giang Hospital from 
09/2019 to 09/2020. 
 Result: Rate of colonic polyps was higher in male (69,8%) than female (30,2%) and 
highest in the 40 – 60 age group (46,5%), moderate age was 55,19 ± 14,3. Most 
common clinical symptom was constipation (32,5%), pain of colonic zone (23,3%), 
lower GI bleeding (18,6%), time of symptom onset was < 6 months (74,4%). Polyp 
locations were mainly in the rectum (44,2%), pediculate (51,2%) and sessile polyp 
(48,8%) was the same, the pink polyp (95,5%), smooth and congested surface (97,7%). 
Histopathologically, the grade A of adenomatous polyps were dominant (55,8%), 
hyperplastic polyp was 18,6% , especially 4,7% of carcinoma was moderated 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 306 
differenciation. Result of endoscopic polypectomy had 1 patient who bleeding post 
polypectomy (2,3%). The differences between the polypectomy technique and the 
anamneses of using the anticoagulant with post polypectomy accident that had no 
statistically significant differences with P > 0,05. 
 Conclusion: Colonic polypectomy had been screening the colonic cancer was 
necessary and effective. When many colonic polypectomy technics have been used 
correctly with the indication, it would be safety and less accident. 
I.ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Những năm đầu thập niên 70 người ta đã chú ý đến polype đại tràng vì sự liên quan 
của chúng đến ung thư đại tràng (4)(9). Trước khi có kỹ thuật nội soi đại tràng bằng ống 
mềm, các nhà lâm sàng luôn cân nhắc khả năng can thiệp phẩu thuật cắt polype đại tràng 
qua gợi ý tiêu phân máu hoặc hình ảnh lồng ruột ở người lớn với nguy cơ biến chứng 
của cuộc phẩu thuật. Ngày nay, với sự tiến bộ của ngành nội soi tiêu hóa, người ta đã 
chẩn đoán chính xác số lượng, kích thước, vị trí, hình dạng,của polype đại tràng và 
thấy rõ mối liên quan chặt chẻ giữa polype và ung thư đại tràng(5)(10). Kích thước càng 
lớn khả năng chuyển sản ác tính càng cao(4)(9). Vì thế, khi gặp polype đại tràng bác sĩ 
nội soi cần đánh giá cẩn thận và khi có chỉ định phải cắt polype sớm. Qua nội soi, người 
ta đã phát triển nhiều kỹ thuật cắt polype một cách thường qui như dùng kẹp sinh thiết 
hay thắt thòng lọng đối với polype nhỏ, cắt hớt niêm mạc (EMR=endoscopic mucosal 
resections) hoặc dưới niêm mạc (ESR= endoscopic submucosal resections) đối với các 
polype lớn hoặc giai đoạn sớm của ung thư đại tràng (4)(5)(10)(12). Tuy nhiên những 
phương pháp này cũng có tai biến như chảy máu sau thủ thuật, thủng đại 
tràng,(7)(11)(12).Tại BVĐKTT An giang, chúng tôi đã triển khai kỹ thuật cắt polype 
đại tràng qua nội soi và có những kết quả ban đầu. Vì vậy, chúng tôi làm đề tài này 
nhằm đánh giá kết quả và rút những kinh nghiệm thực tiễn. Chúng tôi thực hiện đề tài 
nhằm mục tiêu sau: 
 1/ Xác định đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học của polype đại 
tràng. 
 2/ Xác định tỉ lệ thành công và tai biến của kỹ thuật cắt polype đại tràng qua nội 
soi. 
II.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 2.1.Đối tượng nghiên cứu: 
 - BN được chẩn đoán và cắt polype đại tràng qua nội soi đại tràng tại phòng nội soi 
Bệnh viện Đa Khoa Trung Tâm An Giang từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 9 năm 2020. 
 - Tiêu chuẩn loại trừ: những BN có cắt polype đại tràng nhưng không làm sinh 
thiết hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
 2.2.Phương pháp nghiên cứu: 
 - Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả, tiền cứu. 
 - Cỡ mẫu: thuận tiện. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 307 
 - Nội dung tiến hành nghiên cứu: Tất cả BN được chẩn đoán và cắt polype đại 
tràng khi có chỉ định qua kỹ thuật nội soi đại tràng ống mềm. Sau đó, lấy mẫu sinh thiết 
hai vị trí chân và đỉnh của polype. Trường hợp có nhiều polype đồng nhất về hình dạng 
và hình thái thì sinh thiết ở polype có kích thước lớn nhất; trường hợp có nhiều polype 
không đồng nhất về hình dạng, hình thái và màu sắc thì chọn polype điển hình cho từng 
loại để sinh thiết. Các mẫu sinh thiết gửi về khoa Giải phẩu bệnh lý để làm mô bệnh học. 
Sau khi cắt polype, những BN sẽ được theo dõi lâm sàng (đau bụng, chảy máu vết cắt) 
từ 24 đến 48 giờ. 
 - Kỹ thuật cắt polype đại tràng theo Hướng dẫn lâm sàng cắt polype đại trực tràng 
của Hiệp hội nội soi tiêu hóa Châu Âu 2017 (ESGE) (5). Chúng tôi áp dụng 3 kỹ thuật 
cắt polype: Cold biopsy forceps, Hot Snare, Cold Snare tùy theo kích thước, hình dạng 
của polype. Cụ thể như sau: 
 +Polype < 3mm: dùng cold forceps 
 +Polype > 5mm có cuống: dùng hot snare 
 +Polype >5mm không cuống hoặc >7mm có cuống 
 - Trang thiết bị nghiên cứu: máy nội soi OLYMPUS Evis exera CLV-190 
 - Phương pháp thu thập dữ liệu: Phiếu thu thập dữ liệu + hồ sơ bệnh án 
 - Xử lý số liệu: STATA, phiên bản 10.0 
 + Dùng lệnh tab1 khảo sát các biến định tính: giới, nhóm tuổi, nghề nghiệp, lâm 
sàng, tiền sử có cắt polype đại tràng, tiền sử dùng thuốc đông, thời gian có triệu chứng, 
vi trí có polype ĐT, hình dạng, bề mặt polype ĐT, kỹ thuật cắt, tai biến sau cắt, mô bệnh 
học 
 + Dùng lệnh sum khảo sát các biến định lượng: tuổi,số lượng, kích thước polype 
ĐT. 
 + Dùng phép kiểm χ2 để đánh giá sự khác biệt về tai biến sau cắt của kỹ thuật 
cắt polype ĐT và tiền sử dùng thuốc chống đông. Tính OR, CI khi có sự khác biệt có ý 
nghĩa thông kê. 
III.KẾT QUẢ 
 Qua nghiên cứu 43 trường hợp cắt polype đại tràng qua nội soi đại tràng tại phòng nội 
soi BVĐKTT An giang từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 9 năm 2020, chúng tôi có những 
kết quả như sau: 
 3.1. Đặc điểm chung: 
 -Giới: nam có 30 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 69,8%, nữ có 13 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 
30,2%. Nhận xét: giới nam chiếm ưu thế. 
 -Tuổi: tuổi trung bình là 55,19 ± 14,3, nhỏ nhật là 26 tuổi, lớn nhất là 87 tuổi. 
 -Nhóm tuổi: dưới 40 tuổi có 6 BN (14%), từ 40 đến 60 tuổi có 20 BN (46,5%), trên 
60 tuổi có 17 BN (39,5%). Nhận xét: nhóm BN từ 40 đến 60 tuổi chiếm tỉ lệ nhiều nhất. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 308 
 3.2. Triệu chứng lâm sàng: 
 -Thời gian xuất hiện triệu chứng: dưới 6 tháng có 32 BN (74,4%), từ 6 tháng đến 1 
năm có 10 BN (23,3%) và trên 1 năm có 1 BN (2,3%). Nhân xét: dưới 6 tháng chiếm tỉ 
lệ nhiều nhất. 
Lâm sàng Số lượng (n) Tỉ lệ (%) 
Táo bón 14 32,5 
Tiêu chảy 4 9,3 
Tiêu chảy xen kẻ táo bón 7 16,3 
Tiêu ra máu 8 18,6 
Đau vùng đại tràng 10 23,3 
Tổng cộng 43 100 
 Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng BN đi khám 
 Nhận xét: BN đi khám vì triệu chứng táo bón chiếm tỉ lệ nhiều nhất 32,5%. 
 -Tiền sử dùng thuốc chống đông: có 8 BN dùng thuốc chống đông dự phòng 
bệnh mạch vành (18,6%). 
 -Tiền sử có cắt polype đại tràng: có 3 BN (7%). 
 3.3. Đặc điểm hình ảnh polype trên nội soi 
 Biểu: Vị trí polype 
 Nhận xét: Polype được tìm thấy nhiều nhất ở vùng trực tràng chiếm tỉ lệ 44,2%. 
 -Hình dạng polype: có cuống là 22 BN (51,2%), không cuống là 21 BN 
(48,8%) tương đương nhau. 
 -Màu sắc: đa số là màu hồng có 41 BN (95,5%), sẩm màu là 2 BN (4,7%). 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 309 
 -Bề mặt: đa số là bề mặt nhẵn có 42 BN (97,7%), bề mặt sùi, loét là 1BN 
(2,3%). 
Vị trí polype Có cuống (n,%) Không cuống (n,%) Tổng số (n,%) P 
Trực tràng 5 (22,7) 14 (66,7) 19 (44,2) 
0.028 
Đại tràng sigma 3 (13,6) 2 (9,5) 5 (11,6) 
Đại tràng xuống 6 (27,3) 0 (0) 6 (14) 
Đại tràng ngang 2 (9,1) 2 (9,5) 4 (9,2) 
Đại tràng lên 2 (9,1) 0 (0) 2 (4,7) 
Manh tràng 1 (4,8) 0 (0) 1 (2,3) 
Nhiều vị trí 4 (18,2) 2 (9,5) 6 (14) 
 Bảng 2: Hình dạng polype tương ứng vị trí đại tràng 
 Nhận xét: Hình dạng polype ở các vị trí đại tràng có khác biệt có ý nghĩa thống 
kê với P <0,05. 
 -Số lượng polype: tối thiểu là 1 polype, tối đa là 12 polype trên một BN. 
 -Kích thước polype: trung bình là 9,9 ± 6 mm, nhỏ nhất là 3mm, lớn nhất là 
30mm 
 3.4. Đặc điểm mô bệnh học polype: 
Mô bệnh học Sô lượng (n) Tỉ lệ (%) 
U tuyến ống grade A 24 55,8 
Polype tăng sản 8 18,6 
Polype viêm 9 20,9 
Carcinome biệt hóa vừa 2 4,7 
 Bảng 3: Đặc điểm mô bệnh học của polype 
 Nhận xét: U tuyến ống grade A chiếm tỉ lệ nhiều nhất 24 BN (55,8%), có 2 
BN phát hiện bị carcinoma biệt hóa vừa. 
 3.5. Kỹ thuật cắt polype 
 -Áp dụng ba kỹ thuật cắt polype theo kích thước polype có kêt quả như sau: hot 
snare dùng nhiều nhất với 25 BN (58,1%), sau đó đến cold forceps với 10 BN (23,3%) 
và ít nhất là cold snare với 8 BN (18,6%). 
 -Tai biến sau cắt: có 1 BN bị đau vùng đại tràng sau cắt (2,3%) và 1 BN bị chảy 
máu sau cắt (2,3%). Tất cả được theo dõi và điều trị nội khoa. Kết cục cả hai BN ổn 
định xuất viện. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 310 
Yếu tố nguy cơ Tai biến sau cắt P 
Có (n) Không (n) 
Kỹ thuật cắt Cold forceps 0 (10) 
0.47 Hot snare 2 (25) 
Cold snare 0 (8) 
Tiền sử dùng thuốc 
chống đông 
Có 0 (8) 
0.49 Không 2 (35) 
 Bảng 4: Yếu tố nguy cơ liên quan đến tai biến sau cắt polype 
 Nhận xét: Sự khác biệt giữa kỹ thuật cắt và tiền sử dùng thuốc chống đông với 
tai biến sau cắt không có ý nghĩa thống kê với P >0,05. 
IV.BÀN LUẬN 
 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu: 
 4.1.1.Tuổi: Trong 43 BN được cắt polype đại tràng, tuổi trung bình là 55,19 ± 14,3, 
nhỏ nhật là 26 tuổi, lớn nhất là 87 tuổi. Nhóm tuổi từ 40 đến 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất, 
nhóm nhỏ hơn 40 tuổi có tỉ lệ thấp nhất. Kết quả này giống như Dư Nguyễn Hồng 
Phong, Nguyễn Thị Chín và Trần Văn Huy (1)(2)(3). Polype đại tràng thường gặp ở độ 
tuổi trung niên (9). 
 4.1.2.Giới: Giới nam chiếm ưu thế 69,8% cũng tương tự các tác giả trong và ngoại 
nước (1)(2)(3)(8). 
 4.1.3.Tiền sử: 
 -Có dùng thuốc chống đông: chúng tôi có 8 BN để phòng ngừa bệnh lý tim 
mạch, chủ yếu dùng aspirine và clopidogrel, không có ai dùng warfarin, thienopyridine. 
Đây là những BN có bệnh lý tim mạch đi kèm như tăng huyết áp, bệnh mạch vành. Ghi 
nhận yếu tố này để đánh giá khả năng cầm máu sau cắt polype của BN (6)(11). 
 4.2.Triệu chứng lâm sàng: 
 4.2.1. Thời gian xuất hiện triệu chứng: phần lớn BN xuất hiện triệu chứng liên 
quan đến chỉ định nội soi đại tràng là dưới 6 tháng (74,4%) chỉ có 1 BN có triệu chứng 
trên 1 năm. Kết quả này tương tự các tác giả trong nước (1)(2)(3). Nhờ sự tiến bộ kỹ 
thuật nội soi tiêu hóa ống quang mềm mà BN được các bác sĩ tiêu hóa chỉ định nội soi 
đại tràng rộng rãi hơn giúp phát hiện các bệnh lý đại tràng sớm hơn (4)(10). 
 4.2.2.Triệu chứng lâm sàng: phần lớn các chỉ định nội soi đại tràng cho nghiên cứu 
này là hội chứng ruột kích thích, viêm đại tràng mãn (35 BN) nên các triệu chứng lâm 
sàng tương tự như hội chứng ruột kích thích như táo bón, tiêu chảy, đau khung đại 
tràngtrong đó táo bón được ghi nhận nhiều nhất (32,5%). Tiêu phân lẫn máu có tỉ lệ 
khá cao 18,6% nhưng thấp hơn tác giả Nguyễn Thị Chín là 67,4%, Dư Nguyễn Hồng 
Phong 59,2% có thể do khác biệt chỉ định nội soi, cách chọn mẫu,Dù vậy, nghiên cứu 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 311 
của chúng tôi không phát hiện triệu chứng thiếu máu trên lâm sàng, điều này có thể lý 
giải polype đại tràng gây chảy máu ít và không liên tục (1)(2). 
 4.3.Đặc điểm nội soi polype đại tràng 
 4.3.1.Vị trí polype: Trong 43 BN nội soi đại tràng phát hiện có polype, vị trí 
polype thường gặp nhất là trực tràng với 44,2% sau đó là đại tràng sigma 11,6%, đại 
tràng lên và manh tràng thấp nhất lần lượt là 4,7% và 2,3%, nhiều vị trí có 14%. Tỉ lệ 
tương tự tác giả Nguyễn Thị Chín là 45%, thấp hơn Mai Thị Hội là 69,7%, Khder SA là 
80,1% và khác với tác giã Dư Nguyễn Hồng Phong vùng đại tràng sigma có tỉ lệ nhiều 
nhất (59,2%). Sự khác biệt này do đặc điểm cư dân địa phương, chỉ định nội soi đại 
tràng, chọn mẫu. Hầu hết các tác giả trong và ngoài nước đều có những tỉ lệ vị trí polype 
khác nhau (1)(2)(3)(8). 
 4.3.2.Hình dạng polype: Trong nghiên cứu của chúng tôi, polype có cuống và 
không cuống tương đương nhau lần lượt là 51,2% và 48,8%. Hình dạng polype tương 
ứng với vị trí đại tràng có khác biệt với P<0,05, polype có cuống thường gặp ở trực 
tràng, đại tràng xuống, không cuống thường gặp ở trực tràng. Đại tràng xuống, lên, 
manh tràng không thấy polype không cuống. Kết quả này giống mô tả của Nguyễn Thị 
Chín polype có cuống là 52,2%, thấp hơn ở nghiên cứu của Dư Nguyễn Hồng Phong 
(67,3%) (1)(2). 
 4.3.3.Màu sắc và bề mặt polype: đa số là màu hồng có 41 BN (95,5%), sẩm màu là 
2 BN (4,7%). Kết quả này giống như các tác giả trong và ngoài nước đa số polype có 
màu hồng. Về bề mặt đa số là bề mặt nhẵn có 42 BN (97,7%), bề mặt sùi, loét là 1BN 
(2,3%) cũng tương tự như các tác giả trên bề mặt polype trơn nhẵn chiếm ưu thế 
(1)(2)(3)(8). 
 4.3.4.Số lượng, kích thước: có 6 BN có hơn 1 polype, tối đa phát hiện có 12 
polype, còn lại là polype đơn độc tương tự các tác giả trong và ngoài nước (nt). Kích 
thước trung bình là 9,9 ± 6 mm, nhỏ nhất là 3mm, lớn nhất là 30mm hầu hết có kích 
thước nhỏ và vừa giống các tác giả khác (1)(2)(3)(8). 
 4.4.Đặc điểm mô bệnh học 
 Năm 1984, Urbanski quan niệm rằng polype đại tràng thường có hai dạng mô bệnh 
học là polype tăng sản (hyperplastic polyp) và u tuyến (adenomatous polyp); ngoài ra 
còn có một dạng hình thái hỗn hợp của hai dạng trên (mixed morphology). Cả ba dạng 
này đều có khả năng chuyển adenocarcinoma đại tràng (4)(8)(9)(10). Sự hiện diện của 
polype tăng sản ở vùng đại tràng sigma là yếu tố nguy cơ điển hình nhất của ung thư đại 
tràng (8)(9)(10). Phân tích mô bệnh học polype là cần thiết để tầm soát nguy cơ ung thư 
đại tràng, ở cả hai loại polype có cuống và không có cuống (9). Nghiên cứu của chúng 
tôi cho thấy về mô bệnh học nhiều nhất là u tuyến ống (55,8%), kế đến là polype viêm 
(20,9%), polype tăng sản có 18,6%, đặc biệt phát hiện được hai BN có carcinoma 
(4,7%) ở cả hai dạng có cuống và không xuống. Kết quả tương tự với Dư Nguyễn Hồng 
Phong có u tuyến ống chiếm đa số (71,7%) và gần giống với kết quả của Nguyễn Thị 
Chín có u tuyến ống nhiều nhất (54,4%). Tuy nhiên hai tác giả trên không phát hiện BN 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 312 
bị ung thư đại tràng dù mẫu nghiên cứu có nhiều BN tiêu ra máu (1)(3), Trần Văn Huy 
phát hiện được 6,94% có tổn thương ung thư đại tràng trong nghiên cứu của mình (2). 
 4.5.Kỹ thuật cắt polype: 
 4.5.1.Kỹ thuật cắt: Chúng tôi sử dụng kỹ thuật hot snare nhiều nhất với 58,1%, kế 
đến là cold forceps với 23.3%, ít nhất là cold snare vói 18,6% theo hướng dẫn của ESGE 
2017 (5) áp dụng cho cách quản lý polype đại trực tràng. Theo Wang Y dùng cold snare 
để cắt những polype có kích thước 6mm đến 9mm thì nhanh hơn và rẻ hơn kỹ thuật hot 
snare; còn những kết cục khác như số lượng polype cắt/BN, kích thước polype, hình 
dạng, mô bệnh học, tỉ lệ cắt hoàn toàn và biến chứng quanh thũ thuật giữa hai kỹ thuật 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê P>0,05 (12). Đối với polype lớn hơn nên 
dùng hot snare để cầm máu tốt hơn, cắt trọn hơn (5). Đặc điểm polype của nghiên cứu 
chúng tôi thì phù hợp với dùng hot snare nhiều nhất. 
 4.5.2.Tai biến sau cắt và yếu tố nguy cơ: qua 43 BN được cắt polype đại tràng, 
chúng tôi ghi nhận có 1 BN đau vùng đại tràng và 1 BN chảy máu tiêu hóa. Cả hai được 
điều trị nội khoa và ổn định ra viện. Dư Nguyễn Hồng Phong thành công 100% không 
có tai biến nào (3). Kawamura T có 2/402 polype đã cắt bằng hot snare thì bị chảy máu 
cần phải nội soi lại cầm máu (8). Một phân tích gộp cho thấy dùng hot snare có tỉ lệ 
chảy máu muộn sau cắt cao hơn cold snare (7). Vì vậy, tỉ lệ chảy máu sau cắt khi dùng 
hot snare của chúng tôi giống nhận định của các tác giả này. Tuy vậy, khi phân tích 
thống kê tỉ lệ tai biến sau cắt với kỹ thuật cắt không có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê 
với P>0,05. Điều đó có ý nghĩa là khi chỉ định đúng kỹ thuật cắt thì thì tỉ lệ tai biến 
không khác nhau giữa các kỹ thuật này. 
 Tai biến chảy máu sau cắt còn phụ thuộc vào dùng thuốc chống đông nói chung 
(6)(7)(11). Các thuốc aspirine, chống kết tập tiểu cầu không kết hợp với sự gia tăng tai 
biến chảy máu sau cắt polype. Ngược lại, dùng warfarine thì nên ngưng vì kết hợp với 
sự gia tăng có ý nghĩa chảy máu sau cắt (6)(11), các thuốc thienopyridine cũng nên 
ngưng vì tai biến tương tự như warfarine (11). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy giữa 
tai biến chảy máu sau cắt polype đại tràng và tiền sử có hoặc không dùng thuốc chống 
kết tập tiểu cầu không có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với P>0,05. Lý do những BN 
này không dùng warfarine hay thienopyridine trước khi nội soi đại tràng. 
V.KẾT LUẬN 
 Qua nghiên cứu 43 BN được cắt polype đại tràng tại phòng nội soi, Bệnh viện đa 
khoa trung tâm An Giang, chúng tôi nhận thấy cắt polype đại tràng để tầm soát ung thư 
đại tràng là cần thiết và hiệu quả. Các kỹ thuật cắt polype đại tràng khi sử dụng phù hợp, 
đúng chỉ định thì an toàn, ít tai biến. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1.Nguyễn Thị Chín và cs, “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô 
bệnh học của bệnh polype đại trực tràng tại bệnh viện Việt Tiệp Hải phòng”, Y học 
thực hành (899)-số 12/2013. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 313 
 2.Trần Văn Huy và cs, “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của 
polype đại trực tràng ở bệnh viện trường Đại học Y Huế”, Y học thực hành-số 9/2007. 
 3.Dư Nguyễn Hồng Phong và cs, “Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học 
và kết quả điều trị cắt polype đại tràng tại Bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ”, Tạp chí 
Y dược Cần Thơ 9/2016. 
 4.A.Recipi, R Tricerri. Endoscopic polypectomy: techniques, complications and 
follow up, Tech Coloproctol, 2004 Dec;8Suppl 2, pp 283-90 
 5.Ferlitsch Monika et al. Colorectal polypectomy and endoscopic mucosal resection 
(EMR); European Society of Gastrointestinal Endoscopy (ESGE) Clinical Guideline, 
Endoscopy 2017; 49, pp 270–297 
 6.Hui AJ et al, Risk of colonoscopic polypectomy bleeding with anticoagulants and 
antiplatelet agents: analysis of 1657 cases, Gastrointest Endosc. 2004 Jan;59(1), pp 44 
 7. Hassan et al, Efficacy and safety of endoscopic resection of large colorectal polyps: 
a systematic review and meta-analysis, Gut. 2016 May;65(5), pp 806-20. 
 8.Kawamura T et al, A comparison of the resection rate for cold and hot snare 
polypectomy for 4-9 mm colorectalpolyps: a multicentre randomised controlled trial 
(CRESCENT study), Gut. 2018 Nov;67(11), pp 1950-1957 
 9.Paraskevi Archanioti, Abecedary of colonic polyps, Rev Med Suisse. 2019 Aug 
28;15(660), pp 1483-1487. 
 10.Rachel J. Groff, Clinical Significance of Serrated Polyps of the Colon, Curr 
Gastroenterol Rep. 2008 Oct; 10(5), pp 490–498. 
 11.Shalman AD et al, Systematic review with meta-analysis: the risk of 
gastrointestinal haemorrhage post-polypectomy in patients receiving anti-platelet, anti-
coagulant and/or thienopyridine medications, Aliment Pharmacol Ther. 2015 
Oct;42(8), pp 949-56. 
 12.Wang Y et al, A comparative study of cold snare and hot snare resection of small 
colorectal polyps, Zhonghua Yi Xue Za Zhi. 2018 Sep 11;98(34), pp 2732-2736 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_hinh_anh_noi_soi_mo_benh_hoc_va_ket_qua_ca.pdf