Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại Bệnh viện Thống Nhất

Cơ sở: Nhồi máu cơ tim là tình trạng khi có một lượng bất kỳ cơ tim bị hoại tử,

do hậu quả của thiếu máu cơ tim kéo dài. Nguyên nhân chủ yếu của nhồi máu cơ tim

(NMCT) là do xơ vữa động mạch gây tắc hoặc hẹp một hay nhiều nhánh của động mạch

vành (ĐMV) nuôi dưỡng vùng đó.

Mục tiêu: Xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân NMCT

cấp thành dưới và phân tầng nguy cơ theo thang điểm TIMI, thang điểm Mayo Clinic.

Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu, kết hợp

nghiên cứu bệnh chứng trong nghiên cứu phân tích và mô tả mối tương quan, thu thập

các thông tin định tính và định lượng

pdf 8 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại Bệnh viện Thống Nhất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại Bệnh viện Thống Nhất

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại Bệnh viện Thống Nhất
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
47
TÓM TẮT
Cơ sở: Nhồi máu cơ tim là tình trạng khi có một lượng bất kỳ cơ tim bị hoại tử, 
do hậu quả của thiếu máu cơ tim kéo dài. Nguyên nhân chủ yếu của nhồi máu cơ tim 
(NMCT) là do xơ vữa động mạch gây tắc hoặc hẹp một hay nhiều nhánh của động mạch 
vành (ĐMV) nuôi dưỡng vùng đó.
Mục tiêu: Xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân NMCT 
cấp thành dưới và phân tầng nguy cơ theo thang điểm TIMI, thang điểm Mayo Clinic.
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu, kết hợp 
nghiên cứu bệnh chứng trong nghiên cứu phân tích và mô tả mối tương quan, thu thập 
các thông tin định tính và định lượng.
Kết quả: NMCT cấp thành dưới (NMTD) đơn thuần chiếm tỉ lệ là 56,1%, nhồi máu 
thất phải (NMTP) là 43,9%. Tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới (71,9% so với 28,1%), tuổi 
trung bình của bệnh nhân là 67,5 ± 13,7. Tăng huyết áp (THA) chiếm 66,7%, rối loạn 
lipid máu (RLLPM) là 42,1%, hút thuốc lá là 38,6%, đái tháo đường là 28,9%, béo phì 
là 21,9%. Triệu chứng đau ngực là 88,6%, vã mồ hôi 86,0%, khó thở 83,2%, buồn nôn/
nôn 63,2%. Đau thắt ngực điển hình 76.3%, đau thắt ngực không điển hình 12,3% và 
có 11,4% bệnh nhân không đau ngực. Nhóm NMTP nhập viện có Killip IV chiếm tỉ lệ 
cao hơn (44.0% so với 12,5%) so với nhóm NMTD. Tỉ lệ rối loạn nhịp là 70,2%, suy tim 
46,5%, blốc nhĩ thất 39,5%, (Bloc AV độ III 24,6%), nhịp độ nối 13,2%, rung thất 7,9%, 
sốc tim 5,3%, có 40% nhóm NMTP vào viện có Block AV III, bệnh mạch vành 3 nhánh 
chiếm tỉ lệ cao là 41,2%. Các típ tổn thương nhánh
RCA là típ B2 là 36,7%, típ C 32,2%, típ B1 27,8%, típ A 3,3%. Nhóm NMTP tổn 
thương đoạn gần RCA cao hơn nhóm NMTD (44,0% so với 10,9%).Tỉ lệ tử vong trong 
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ TỔN THƯƠNG 
ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP 
THÀNH DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Châu Văn Vinh1, Hồ Thượng Dũng1, Đoàn Văn Đệ2
(1) Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh
(2) Học viện Quân y
Người phản hồi (Corresponding): Chu văn Vinh ([email protected])
Ngày nhận bài: 15/9/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/9/2017
Ngày bài báo được đăng: 25/12/2017
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
48
24 giờ đầu là 0,9%, tử vong thời gian nằm viện là 4,4%, Nhóm NMTP có thang điểm 
TIMI cao hơn nhiều so với nhóm NMTD (52,0% so với 17,0%). Tất cả bệnh nhân tử 
vong có thang điểm Mayo clinic rất cao ≥15 điểm.
Kết luận: Nhồi máu cơ tim thất phải có triệu chứng lâm sàng và có nguy cơ loạn 
nhịp tim, dẫn truyền và sốc tim, tỉ lệ tử vong cao hơn nhồi máu cơ tim thành dưới đơn 
thuần. Cần can thiệp tái thông động mạch vành sớm giúp giảm tỉ lệ tử vong.
Từ khóa: Nhồi máu có tim cấp thành dưới đơn thuần (NMTD), NMCT cấp thành 
dưới có kèm thất phải (NMTP), ĐMV (động mạch vành)
CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS AND CORONARY 
ARTERY LESIONS IN THE PATIENTS WITH ACUTE INFERIOR ST-
SEGMENT ELEVATION MYOCARDIAL INFARCTION AT THONG NHAT 
HOSPITAL
ABSTRACT
Background: Myocardial infarction is a condition that there is an amount of any 
necrotic cardiac muscle, as a result of prolonged myocardial ischaemia. The main cause 
of myocardial infarction (MI) is caused by atherosclerosis that blocks or narrows one or 
more branches of the coronary artery that supply to the myocardial territories.
OBJECTIVE: To identify some clinical and subclinical features in patients with 
inferior MI and risk stratification on a TIMI and Mayo Clinic score.
METHODS: The design of the study was a descriptive, cross-sectional study, 
prospective and retrospective, combining case-control studies in analytical and 
qualitative studies, and qualitative and quantitative data collection.
Results: Inferior MI was 56.1% and right ventricular infarction was 43.9%, 
respectively. The proportion of men is higher than women (71.9% versus 28.1%), 
the average age of the patient is 67.5 ± 13.7. Hypertension accounts for 66.7%, 
dyslipidemia was 42.1%, smoking was 38.6%, diabetes mellitus was 28.9%, obesity was 
21.9%. Symptoms of chest pain were 88.6%, sweating 86.0%, dyspnea 83.2%, nausea 
or vomiting 63.2%. Typical angina was 76.3%, atypical angina was 12.3%, and 11.4% 
had no chest pain. Inpatient morbidity and mortality in the right ventricular infarction 
group were higher (44.0% vs. 12.5%) compared to those in the inferior MI. The rate of 
arrhythmias was 70.2%, heart failure 46.5%, atrioventricular block 39.5%, (Third-degree 
atrioventricular block was 24.6%), junctional rhythm 13.2%, ventricular fibrillation 7.9 
%, cardiac shock 5.3%, 40% right ventricular infarction had III atrioventricular block, 
triple vessels disease occupied a high rate of 41.2%. The B2, C, B1 and A type of RCA 
were 36.7%, 32.2%, 27.8%, and 3%, respectively. The prevalence of proximal segment 
lesion of the RCA in right ventricular infarction was higher than that of the inferior MI 
group (44.0% vs. 10.9%), the mortality rate in the first 24 hours was 0.9%, in-hospital 
death was 4.4% The right ventricular infarction group had a much higher TIMI score 
than the inferior MI group (52.0% vs 17.0%). All patients with mortality with a Mayo 
clinic score ≥15.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
49
Conclusion: Right myocardial infarction has clinical symptoms and risk of 
arrhythmias, cardiac conduction and shock, and mortality higher than inferior 
myocardial infarction. Emergency revascularization therapy was to reduce mortality.
Key words: inferior acute myocardial infarction, right ventricular myocardial 
infarction, coronary artery disease.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hằng năm ở Mỹ có hơn 1 triệu người 
nhập viện vì NMCT cấp và có khoảng hơn 
300,000 người tử vong trước khi nhập 
viện. Tỉ lệ tử vong do NMCT cấp chiếm 
7% trong một bệnh viện có đơn vị can 
thiệp ĐMV, và 33% trong một bệnh viện 
không có đơn vị can thiệp mạch vành [5], 
[12].
Theo thống kê của Viện Tim Mạch 
Quốc Gia Việt Nam, trong 10 năm (từ 
1980 đến 1990) có 108 trường hợp nhồi 
máu cơ tim, tử vong 11%, nhưng chỉ trong 
vòng 5 năm (từ 1/1991 đến 10/1995) đã 
có 82 trường hợp vào viện vì NMCT cấp 
[10].
Theo thống kê của sở y tế Tp. Hồ Chí 
Minh thì chỉ riêng năm 2000 đã có 3222 
bệnh nhân bị NMCT và đã tử vong 122 
trường hợp. Trong 6 tháng đầu năm 2001, 
đã có 1725 bệnh nhân NMCT [1].
Tại Bv. Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh: 
từ năm 1986 – 1996 (10 năm) có 149 
Bn NMCT cấp, tử vong: 18,6%, từ năm 
(07/2004-06/2006) có 50 Bn NMCT cấp 
ST chênh lên, tỉ lệ tử vong 6% [3], theo một 
nghiên cứu từ năm (01/2009 - 07/2012) có 
469 bệnh nhân NMCT cấp, trong đó có 226 
NMCT cấp ST chênh lên, chiếm 48,2%, 
241 bệnh nhân NMCT không ST chênh 
lên chiếm 51,6%, tỷ lệ tử vong chung là 
12%, ở nhóm bệnh nhân ≥65 tuổi chiếm tỉ 
lệ tử vong 23,5% [9].
NMCT cấp vẫn là một vấn đề sức 
khỏe cộng đồng được quan tâm ở các nước 
phát triển và ngày càng trở nên thời sự hơn 
ở các nước đang phát triển trong đó có Việt 
Nam.
Can thiệp động mạch vành qua da 
(PCI) được Andreas Grüntzig thực hiện 
lần đầu tiên năm 1977 tại Zurich (Thụy 
Sĩ), cho đến nay đã có nhiều bước tiến 
bộ vượt bậc mang lại hiệu quả cao trong 
điều trị bệnh mạch vành, tỉ lệ thành công 
chung của nong mạch vành bằng bóng qua 
da trong can thiệp cấp cứu thì đầu khoảng 
97% [10].
Trên cơ sở đó, chúng tôi nghiên cứu 
đề tài “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, 
tổn thương ĐMV ở bệnh nhân NMCT cấp 
thành dưới” nhằm 2 mục tiêu sau:
Xác định một số đặc điểm lâm sàng, 
cận lâm sàng ở bệnh nhân NMCT cấp 
thành dưới. 
Phân tầng nguy cơ theo thang điểm 
TIMI, thang điểm Mayo Clinic. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: 
Tất cả bệnh nhân nhập viện tại Bv. 
Thống Nhất thời gian từ tháng 1 năm 2013 
đến tháng 12.2016 được chẩn đoán NMCT 
cấp ST chênh lên theo tiêu chuẩn chẩn 
đoán. Sau đó chỉ chọn những bệnh nhân 
chẩn đoán NMCT cấp thành dưới bao gồm 
NMTD và NMTP.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
50
2. Phương pháp nghiên cứu: Thiết 
kế nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và 
tiến cứu, kết hợp nghiên cứu bệnh chứng 
trong nghiên cứu phân tích và mô tả mối 
tương quan, thu thập các thông tin định 
tính và định lượng.
Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tất cả bệnh 
nhân được chẩn đoán xác định NMCT cấp 
thành dưới đồng ý tham gia nghiên cứu có 
chụp ĐMV và can thiệp hoặc không can 
thiệp đặt stent ĐMV.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không phải NMCT cấp: 
Các bệnh nhân ghi ECG nghi ngờ viêm 
màng ngoài tim, viêm cơ tim, thuyên tắc 
phổi
Bệnh nhân NMCT cấp thành dưới vào 
viện từ chối chụp đm vành và can thiệp, 
chỉ điều trị nội khoa.
Bệnh nhân tử vong tại khoa cấp cứu 
nghi ngờ bị nhồi máu cơ tim cấp. Được 
điều trị tái tưới máu bằng phẫu thuật bắc 
cầu động mạch vành.
NMCT cấp có cơn đau ngực kiểu 
Prinzmetal.
Xử lý số liệu
Nhập liệu bằng phần mềm SPSS và xử 
lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 
23.0 for windows và phần mền Microsoft 
Office Excel.
Các dữ liệu trong nghiên cứu được 
trình bày dưới dạng giá trị trung bình 
(X), độ lệch chuẩn (SD), giá trị trung vị 
(Median).
Các dữ liệu trong nghiên cứu được 
trình bày dưới dạng trung bình ± độlệch 
chuẩn. So sánh trung bình (biến số định 
lượng) giữa các nhóm bằng phép kiểm T- 
test và so sánh 2 tỷ lệ (biến số định tính) 
bằng chi bình phương (x2), khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p< 0,05 với độ tin cậy 
95%.
4. Chẩn đoán NMCT cấp thành 
dưới: Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) 
chẩn đoán xác định khi có ít nhất 2 trong 3 
tiêu chuẩn sau [6], [13]
Lâm sàng có cơn đau thắt ngực (điển 
hình hoặc không điển hình) kéo dài hơn 30 
phút, không đáp ứng với thuốc giãn mạch 
vành. 
Thay đổi của đoạn ST (ST chênh lên 
và T đảo, ST chênh lên ít nhất 1mm hoặc 
ST chênh xuống), có thể kèm hoặc không 
kèm theo sự xuất hiện sóng Q hoại tử trên 
ECG ở ít nhất 2 trong 3 chuyển đạo DII, 
DIII, aVF. 
Tăng các men tim trong huyết thanh 
(CK, CK - MB, Troponin). 
Chẩn đoán nhồi máu cơ tim thất phải 
Định vị NMCT vùng dưới khi ST 
chênh lên ≥ 1mm ở DII, DIII. aVF. Xác 
định có NMTP khi ST chênh lên ≥ 1mm ở 
V4R hoặc V3R, V4R [11].
KẾT QUẢ
Nhóm bệnh nhân NMCT cấp thành 
dưới đơn thuần (NMTD): 64 bệnh nhân 
(56,1%), nhóm bệnh nhân NMCT cấp 
thành dưới kèm nhồi máu thất phải 
(NMTP): 50 bệnh nhân (43,9%).
Phân bố theo giới: tỷ lệ bệnh nhân nam 
(71,9%) nhiều hơn bệnh nhân nữ (28,1%). 
Tỷ lệ nam/nữ là 2,5 lần.
Phân bố theo tuổi: Tuổi trung bình của 
bệnh nhân là 67,5 ± 13,7; tuổi trung bình 
ở giới nam là 65,3±13,6 thấp hơn so với 
giới nữ là 73,0± 12,4. Sự khác biệt này có 
ý nghĩa thống kê, với p < 0,05.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
51
Bảng 1. Các yếu tố nguy cơ tim mạch
YTNC
Nam Nữ Tổngsố P
(n=82) (n=32) (n=114)
HTL, n (%) 43 (52,4) 1 (3,1) 44 (38,6) 0,000
THA, n (%) 50 (61,0) 26 (81,3) 76 (66,7) 0,039
ĐTĐ, n (%) 20 (24,4) 13 (40,6) 33(28,9) 0,086
RLLM, n (%) 38 (46,3) 10 (31,3) 48 (42,1) 0,143
Béo phì, n (%)
 (BMI ≥25)
20 (24,4) 5 (15,6) 25 (21,9) 0,309
Nhận xét: THA chiếm tỉ lệ cao nhất là 66,7%, trong đó nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn 
nam giới có ý nghĩa thống kê (81,3% so với 61,0%), với p = 0,039. Tỷ lệ bệnh nhân 
hút thuốc lá là 38,6%, nam giới chiếm 52,4%, chỉ có một bệnh nhân nữ HTL lá chiếm 
(3,1%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,000.
KNhóm NMTD, Tỉ lệ nam giới cao hơn nữ giới gấp 4,3 lần và tỷ lệ này là 1,5 lần 
ở nhóm NMTP; nhóm NMTP ở nhóm bn ≥65t nhiều hơn nhóm bn <65t (66,0% so với 
34,0%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
Bảng 2. Kiểu đau ngực khi vào viện
Kiểu đau ngực (ĐN)
NMTD NMTP Tổng số
 (n=64) (n=50) (n=114)
ĐN điển hình, n (%) 48 (75,0) 39 (78,0) 87 (76,3)
ĐN không điển hình, n (%) 9 (14,1) 5 (10,0) 14 (12,3)
Không đau ngực, n (%) 7 (10,9) 6 (12,0) 13 (11,4)
P > 0,05
Nhận xét: Đau ngực điển hình chiếm tỉ lệ cao hơn đau thắt ngực không điển hình 
chiếm (76,3% so với 12,3%), tỉ lệ bn không đau ngực chiếm (11,4%), sự khác biệt giữa 
hai nhóm nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.
Nhận xét: Tỉ lệ block AV độ III là 24,6%, nhóm NMTP chiếm tỉ lệ cao hơn nhóm 
NMTD (40,0% so với 12,5%), sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê, với P 
=0,001.
Bảng 3. Động học troponin T hs lúc nhập viện và sau 24-48giờ
Troponin T hs
(BT < 24,9 pg/ml)
NMTD
(n=64)
NMTP
(n=50)
TB±SD
(n=114)
P Tỉ lệ
Nhập viện (TB±SD) 650±24,2 1440±70,7 996,8±50,1 0,407
5,0
24-48h (TB±SD) 3520±33,4 6970±75.5 5033,9±69,8 0,008
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
52
Nhận xét: Troponin T hs sau 24-48 giờ tăng gấp 5,0 lần so với lúc vào viện 
(5033,9±69,8 so với 996,8±50,1), nhóm NMTP tăng cao nhóm NMTD, sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm trong nghiên cứu, với P=0,008.
Bảng 4. Các típ tổn thương động mạch vành
ĐMV A B1 B2 C
RCA, n (%) 2 (3,3) 25 (27,8) 33 (36,7) 29 (32,2)
LAD, n (%) 2 (2,6) 23 (20,2) 51 (44,7) 27 (32,5)
LcX, n (%) 5 (7,4) 31 (45,6) 23 (33,8) 9 (13,2)
Nhận xét: Típ tổn thương thường gặp 
nhất nhánh RCA là típ B2 (36,7%), tiếp 
theo típ C (32,2%), típ B1, (27,8%), típ A 
(3,3%), nhánh LAD típ B2 (44,7%), nhánh 
LcX B2 (45,6%).
BÀN LUẬN
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 67,5 
± 13,7 trong đó tuổi trung bình ở giới nam 
là 65,3±13,6 thấp hơn so với giới nữ 73,0± 
12,4, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 
< 0.05. Theo tác giả Bùi Văn Minh là 64,6 
± 10,2 [9], Đặng Vạn Phước tại Bv. Chợ 
Rẫy là 61,47±14,96 [9] và theo Morrow 
DA là 62,0 ± 13,7 [15]. Có thể giải thích sự 
khác biệt này do đặc điểm BV. Thống Nhất 
chủ yếu điều trị cho cán bộ về hưu, nên 
tuổi trung bình cao hơn các n. cứu khác.
Tỷ lệ bệnh nhân nam là 71,9% nhiều 
hơn bệnh nhân nữ 28,1%. Tỷ lệ nam giới 
gấp nữ giới là 2,5 lần. Tỷ lệ này hơi thấp 
hơn so với một số tác giả khác Đặng Vạn 
Phước tại bệnh viện Chợ Rẫy là 3,2 [9]. 
Tỷ lệ nam giới gấp nữ giới trong nghiên 
cứu chúng tôi cao hơn Hoàng Quốc Hòa 
tại BV. ND Gia Định chiếm tỉ lệ 1,7% [4].
Nhóm NMTP có tỉ lệ các triệu chứng 
cơ năng (khó thở, vã mồ hôi, hồi hợp, 
buồn nôn/nôn, choáng váng, ngất) cao hơn 
nhóm NMTD. Triệu chứng cơ năng nhiều 
nhất là vã mồ hôi chiếm 86,0%, khó thở 
83,3%, và nôn - buồn nôn 63,2%. Điều này 
là phù hợp với sinh lý bệnh của NMTP, vị 
trí tắc thường ở đoạn gần và đầu đoạn giữa 
nhánh ĐMV phải nên diện tổn thương cơ 
tim rộng hơn, khả năng giảm cung lượng 
tim dễ xảy ra hơn NMTD cấp, dẫn đến khả 
năng tụt huyết áp giảm tưới máu cho não 
gây choáng mặt, choáng ngất nhiều hơn.
Bệnh nhân NMCT cấp killip IV chiếm 
tỉ lệ khá cao (26,3%) trong đó NMTP tỉ lệ 
cao hơn (44% so với 12,5%) hơn NMTD. 
Sự khác biệt của 2 nhóm có ý nghĩa thống 
kê P < 0,05. Kết quả của nghiên cứu chúng 
tôi cao hơn nghiên cứu của Mello BH là 
19,0% [19]. Như vây nguy cơ tử vong 
trong 30 ngày của NMTP cao hơn NMTD. 
Tỉ lệ tử vong do sốc tim là 4.4%, thấp hơn 
Nguyễn Cửu Lợi nghiên cứu năm 2010 tại 
Bv. Trung Ương Huế là 8,9% [7].
Tỷ lệ tổn thương một nhánh ĐMV 
là 17,5%, hai nhánh là 26,9%, ba nhánh 
là 41,2% và 3 nhánh kèm thân chung là 
14,9%. Khi so sánh tổn thương ĐMV 
3 nhánh với một số tác giả khác như Võ 
Thành Nhân tại Bv Chợ Rẫy là 40,0% 
[10], Trương Quang Bình tại Bv ĐH Y 
Dược là 22,3% [1], thì tỷ lệ tổn thương 
mạch vành 3 nhánh của chúng tôi cao hơn. 
Ngoài những yếu tố nguy cơ mạch vành 
ra, thì tuổi trung bình trong nghiên cứu của 
chúng tôi cao hơn nhiều so với các tác giả 
trên, và đây có thể là nguyên nhân gây ra 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
53
sự khác biệt này.
Tỉ lệ ĐMV phải là nhánh thủ phạm là 
96,5%, tắc cấp gây NMCT thành dưới, tuy 
nhiên ghi nhập có 4 trường hợp thủ phạm 
là nhánh LAD trội và dài chạy vòng ra tới 
mỏn và cung cấp máu thành dưới có 02 
trường hợp (1,8%) và nhánh LcX trội cung 
cấp máu thành sau dưới có 02 trường hợp 
(1,8%) bị tắc hoàn toàn gây NMCT cấp 
thành dưới. So sánh với một số tác giả Bùi 
Ngọc Minh ĐMV thủ phạm là 96,8% [7].
Theo nghiên cứu GUSTO IIB khảo 
sát trên 12.142 bệnh nhân. Tỉ lệ tử vong 
chung trong 30 ngày 6,1%, trong 6 tháng 
là 8.0%, trong vòng 1 năm 9,6% . Theo 
Gusto IIB với dòng chảy TIMI 3,2 và 1-0 
sau can thiệp, tỉ lệ tử vong trong 30 ngày 
tương đương là 1,6% và 19,9%, 20% [3].
Nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ tử vong 
trong thời gian nằm viện là 4,4%, sau 6 
tháng là 5,3%, sau 1 năm là 7,0%, sau 2 
năm 7,9%. Tỉ lệ tử vong trong nghiên cứu 
của chúng tôi thấp hơn một số nghiên cứu 
có thể cơ mẫu nghiên cứu còn nhỏ. Tất cả 
05 bệnh nhân tử vong đó đều có thang điểm 
MAYO CLINIC rất cao (≥15đ), không ghi 
nhập trường hợp nào tử vong khi có thang 
điểm từ rất thấp đến nguy cơ cao (0–14 
điểm). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, 
với p <0,05.
KẾT LUẬN
Các yếu tố nguy cơ tim mạch: tăng 
HA là 66,7%, rối loạn lipide máu 42,1%, 
hút thuốc lá 38,6%, đái tháo đường 28,9%, 
béo phì 21,9%.
Triệu chứng lâm sàng: Nhóm NMTP 
vào viện vì choáng váng, ngất, hồi hợp 
chiếm tỉ lệ cao hơn (54,0%, 26%, 62,0%) 
so với nhóm NMTD (26,6%, 3,1%, 
39,1%). Đau thắt ngực điển hình 76.3%, 
đau thắt ngực không điển hình 12,3% và 
có 11,4% bệnh nhân vào viện không đau 
ngực. Có 25,7% NMTP nhập viện vì đau 
vùng thượng vị. Nhóm NMTP nhập viện 
có killip IV chiếm tỉ lệ cao hơn (44.0% so 
với 12,5%) so với nhóm NMTD.
Rối loạn nhịp: rối loạn nhịp là 70,2%, 
suy tim 46,5%, blốc nhĩ thất 39,5%, (blốc 
nhĩ thất độ III 24,6%), nhịp độ nối 13,2%, 
rung thất 7,9%, bệnh thận do thuốc cản 
quang 6,1%, sốc tim 5,3%. Nhóm NMTP 
vào viện nhịp tim <40 lần/phút tỉ lệ cao 
hơn nhóm NMTD (14% so với 1,6%). 
Nhóm NMTP có 40% biến chứng blốc nhĩ 
thất độ III.
Bệnh mạch vành 3 nhánh chiếm tỉ lệ 
cao là 41,2%, các típ tổn thương nhánh 
RCA là típ B2 là 36,7%, típ C 32,2%, 
típ B1 27,8%, típ A 3,3%. Nhóm NMTP 
tổn thương đoạn gần RCA cao hơn nhóm 
NMTD (44,0% so với 10,9%).
Tỉ lệ tử vong: Nhóm NMTP chiếm tỉ 
lệ tử vong hơn nhóm NMTD (3,5% so với 
0,9%). Nữ giới có tỉ lệ tử vong cao hơn 
so nam giới (12,5% so với 1,2%). Nhóm 
NMTP có thang điểm TIMI cao hơn 
nhiều so với nhóm NMTD (52,0% so với 
17,0%). Tất cả Bn tử vong có thang điểm 
Mayo clinic rất cao ≥15 điểm.
Thang điểm nguy cơ TIMI và Mayo 
clinic: nhóm bệnh nhân NMTP có thang 
điểm nguy cơ TIMI và Mayo clinic cao 
hơn có tỉ lệ biến cố tim mạch cao hơn 
nhóm bệnh nhân NMTD.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Trương Quang Bình (2007), “Kết 
quả can thiệp động mạch vành qua da tại 
Bệnh viện Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017
54
Minh trong 2 năm”, NXB Y học, TP. Hồ 
Chí Minh, 11(1), tr. 104-110. 
2.Hồ Thượng Dũng, Huỳnh Thanh 
Hải, Vũ Minh Đức và cs (2007), “Kết quả 
của phương pháp can thiệp động mạch 
vành qua da trong nhồi máu cơ tim cấp có 
ST chênh lên tại bệnh viện Thống Nhất”, 
Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 
năm 2006 Bv. Thống Nhất, tr. 47-57. 
3.Hoàng Quốc Hòa (2010), “Khảo sát 
đặc điểm 25 bệnh nhân nhồi máu cơ tim 
thất phải ST chênh lên”, Y Học Tp. Hồ Chí 
Minh, 14(2), tr. 1-3. 
4.Vũ Đình Huy, Richard C. Pasternak 
(2000), “Nhồi máu cơ tim cấp”, Các 
Nguyên Lý Y Học Nội Khoa Harrison tập 
3, NXB Y Học, tr. 210-228. 
5.Hà Nhất Linh (2014), “Nghiên cứu 
đặc điểm một số biến chứng trong 24 giờ 
đầu can thiệp động mạch vành qua da tại 
viện tim mạch quốc gia Việt Nam”, Luận 
Án Tiến Sỹ Y Học, chuyên ngành Nội Tim 
Mạch, Học Viện Quân Y, tr. 1-147. 
6.Nguyễn Cửu Lợi, Phạm Vũ Thanh 
(2010), “Nghiên cứu đặc điểm tổn thương 
động mạch vành và tiên lượng ngắn hạn 
của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp vùng 
dưới”, Tạp Chí Tim Mạch Học Việt Nam, 
52, tr. 27-35. 
7.Bùi Ngọc Minh (2008), “Đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị 
nhồi máu cơ tim thất phải cấp tính”, Luận 
Án Tiến Sỹ Y Khoa, chuyên ngành Nội 
Tim Mạch, Học Viện Quân Y, tr. 1-93. 
8.Đặng Vạn Phước, Võ Thành Nhân 
(2003), “Can thiệp động mạch vành cấp 
cứu trong nhồi máu cơ tim cấp nhân 34 
trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, NXB 
Y Học TP. Hồ Chí Minh, 7(1), tr.1-6. 
9.Nguyễn Văn Tân (2015), “Nghiên 
cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, và 
điều trị nhồi máu cơ tim cấp ở bệnh nhân 
trên 65t và dưới 65t tại Bv Thống Nhất”, 
Luận Án Tiến Sỹ Y Khoa, chuyên ngành 
Nội Tim Mạch, Đại Học Y Dược tp Hồ Chí 
Minh, tr.1-121. 
10.Nguyễn Quang Tuấn (2011), “Đặc 
điểm giải phẩu bệnh chức năng động mạch 
vành”, Can thiệp động mạch vành qua da 
trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp, phương 
pháp, kết quả nghiên cứu, hiệu quả và tiên 
lượng, NXB Y Học, Hà Nội, tr.19-24. 
11.Antman EM, Loscalzo Joseph 
(2012), “ST–Segment Elevation 
Myocardial Infarction”, Harrison’s 
principles of internal medicine, 18th edition, 
2, Mc Graw Hill Medical, pp.2021-2035. 
12.Christoffenson RD, Griffin BP, 
Topol EJ (2009), “Acute Myocardial 
Infarction”, Manual of cardiovascular 
medicine, Third Edition, Lippincott 
Williams et Wilkins, pp.1-25. 
13.Kastrati A, Schomig A, Elezi S, et 
(1999), “Prognostic Value of the Modified 
ACC/AHA Stenosis Morphology 
Classification for Long - Term 
Angiographic and Clinical Outcome After 
Coronary Stent Placement”, Circulation, 
100, pp. 1285-1290. 
14.Mello BH, Oliveira GB, Ramos 
RF, et al (2014), “Validation of the Killip-
Kimball Classification and Late Mortality 
after Acute Myocardial Infarction”, Arq 
Bras Cardiol, 103(2), pp. 107–117. 
15.Morrow DA, Antman EM, 
Charlesworth A, et al (2000), “TIMI 
Risk Score for ST-Elevation Myocardial 
Infarction: A Convenient, Bedside, 
Clinical Score for Risk Assessment at 
Presentation”, Circulation AHA, 102, 
pp.2031-2037. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ton_thuong_dong_mach_vanh.pdf