Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị polyp đại trực tràng qua nội soi tiêu hóa Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang

Mục tiêu nghiên cứu:

1. Mô tả đặc điểm hình ảnh nội soi, mô bệnh học của polyp đại trực tràng.

2. Nhận xét về tỉ lệ thành công và tai biến sau cắt polyp đại trực tràng qua nội soi.

Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang.

Kết quả: Qua nghiên cứu 46 bệnh nhân polyp đại tràng được điều trị tại Bệnh viện đa

khoa khu vực tình An Giang chúng tôi nhận thấy độ tuổi trung bình là 54,1, nam gấp 1,42

lần nữ, polyp cuống ngắn chiếm tỷ lệ cao nhất( 50%), polyp trực tràng thường gặp nhất

với tỷ lệ 39,1%, các vị trí còn lại gần như tương đương nhau. Về mô bệnh học polyp

tuyến (có khả năng sinh ung) chiếm tỷ lệ 80,8%, polyp tăng sản và polyp viêm (polyp

không sinh ung) chiếm 19,2%; có 1 ca biến chứng chảy máu; nhóm tuổi và kích thước

polyp liên quan có ý nghĩa thống kê đến kết quả mô bệnh học

pdf 16 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị polyp đại trực tràng qua nội soi tiêu hóa Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị polyp đại trực tràng qua nội soi tiêu hóa Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị polyp đại trực tràng qua nội soi tiêu hóa Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 171 
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ POLYP ĐẠI 
TRỰC TRÀNG QUA NỘI SOI TIÊU HÓA BỆNH VIỆN ĐKKV TỈNH AN GIANG 
Võ Vương Triều, Hứa Thị Kim Phao 
Nguyễn Hoàng Nam Lê Thanh Nhền 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: 
 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh nội soi, mô bệnh học của polyp đại trực tràng. 
 2. Nhận xét về tỉ lệ thành công và tai biến sau cắt polyp đại trực tràng qua nội soi. 
Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. 
Kết quả: Qua nghiên cứu 46 bệnh nhân polyp đại tràng được điều trị tại Bệnh viện đa 
khoa khu vực tình An Giang chúng tôi nhận thấy độ tuổi trung bình là 54,1, nam gấp 1,42 
lần nữ, polyp cuống ngắn chiếm tỷ lệ cao nhất( 50%), polyp trực tràng thường gặp nhất 
với tỷ lệ 39,1%, các vị trí còn lại gần như tương đương nhau. Về mô bệnh học polyp 
tuyến (có khả năng sinh ung) chiếm tỷ lệ 80,8%, polyp tăng sản và polyp viêm (polyp 
không sinh ung) chiếm 19,2%; có 1 ca biến chứng chảy máu; nhóm tuổi và kích thước 
polyp liên quan có ý nghĩa thống kê đến kết quả mô bệnh học. 
Kết luận: polyp trực tràng chiếm tỷ lệ 39,1%, đa số là polyp u tuyến ống. 
ABSTRACTS 
Objectives of the study: 
1. Describe the characteristics of endoscopic images and histopathology of colorectal 
polyps. 
2. Give feedbacks on the success rate and the event after endoscopic colorectal polyps. 
Methods: cross-sectional descriptive studies. 
Results: Through the study of 46 patients with colon polyps treated at An Giang Regional 
General Hospital, we found that the average age was 54,1, male was 1,42 times higher 
than female, short-stemmed polyps accounted for the highest rate (50%), the most 
common rectal polyps at 39,1%, the remaining positions are almost equal. 
Histopathological gland polyps (potentially carcinogenic) made up 80,8%, and 
hyperplastic polyps and inflammatory polyps (non-carcinogenic polyps) accounted for 
19,2%; 1 case of bleeding complications; Age group and polyp size are significantly 
related to histopathological results. 
Conclusion: Rectal polyps account for 39,1%, most of them are adenoma. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 
 Polyp là tổ chức tăng sinh từ lớp niêm mạc đẩy lồi vào lòng ống tiêu hóa. Polyp có 
nguồn ngốc từ lớp biểu mô hoặc từ lớp dưới biểu mô hay còn gọi là u dưới niêm 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 172 
mạc. Polyp là bệnh phổ biến của đường tiêu hóa và được biết đến từ lâu về những ảnh 
hưởng cũng như những biến chứng của bệnh này đối với sức khỏe con người. Polyp 
thường không gây ra triệu chứng nhưng có thể được phát hiện khi kiểm tra sàng lọc ung 
thư (chẳng hạn như nội soi đại tràng đại tràng), hoặc sau khi xét nghiệm sàng lọc tìm máu 
trong phân 
 Polyp đại trực tràng còn gây ra những ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng cuộc sống khi 
chúng có những triệu chứng như: tiêu phân đàm máu, thay đổi thói quen đi tiêu và tính 
chất phân, đau bụng  
 Nhiều nghiên cứu cho thấy sự liên hệ giữa polyp và ung thư trực tràng. Polyp tuyến 
chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại polyp đại trực tràng và phần lớn ung thư đại trực tràng 
là adenocarcinoma. 
 Theo GLOBOCAN 2018, ở Việt Nam, ung thư đại trực tràng đứng thứ 5 trong số 10 
bệnh ung thư phổ biến nhất ở cả hai giới với số ca mắc mới là 14.733 và 7.856 trường hợp 
tử vong. 
 Ung thư đại trực tràng hoàn toàn có thể phòng ngừa nếu phát hiện sớm các polyp tiền 
ung thư và loại bỏ sớm trước khi chúng hóa ác. 
 Bệnh viện đa khoa khu vực tình An Giang triển khai kỹ thuật cắt polyp qua nội soi từ 
tháng 01/2017 nhưng hiện tại chưa có nghiên cứu nào về lĩnh vực này, vì vậy chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị polyp 
đại trực tràng qua nội soi tiêu hóa tại Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang”. 
Mục tiêu nghiên cứu: 
 Mục tiêu chung: đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị polyp 
đại trực tràng qua nội soi tiêu hóa 
 Mục tiêu chuyên biệt: 
 1. Đặc điểm lâm sàng của polyp đại trực tràng. 
 2. Hình ảnh nội soi tiêu hóa của polyp đại trực tràng 
 3. Mối liên quan giữa lâm sàng và hình ảnh nội soi, kết quả giải phẫu bệnh 
 4. Đánh giá kết quả điều trị polyp đại trực tràng qua nội soi tiêu hóa. 
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU: 
 2.1. Định nghĩa: 
 Cắt polyp qua nội soi là phương pháp điều trị, thường là cắt poyp ở trực tràng, đại 
tràng. Polyp dạ dày hành tá tràng ít gặp hơn. Kỹ thuật cắt polyp còn có ý nghĩa ngăn ngừa 
biến chứng ung thư hóa của các polyp này. 
 2.2. Chỉ định: 
 Nội soi ống tiêu hóa phát hiện tổn thương polyp. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 173 
 2.3. Chống chỉ định: 
 - Rối loạn đông máu cầm máu. 
 - Người bệnh đang dùng thuốc chống đông. 
 - Người bệnh có chống chỉ định nội soi dạ dày (xin xem quy trình nội soi dạ dày). 
 - Người bệnh có chống chỉ định soi đại tràng (xin xem quy trình nội soi đại tràng). 
 2.4. Quy trình thực hiện: 
 * Kiểm tra hồ sơ: 
 - Kiểm tra xét nghiệm nhóm máu 
 - Công thức máu: Tiểu cầu > 50G/l 
 - Đông máu cơ bản PT > 60% 
 - Xét nghiệm HIV, HbsAg, Anti HCV 
 * Kiểm tra người bệnh: 
 - Người bệnh đã được làm sạch vùng polyp cần cắt. 
 - Đã được giải thích đầy đủ về quá trình làm kỹ thuật và các biến chứng có thể xảy 
ra. 
 * Thực hiện kỹ thuật: 
 Loại polyp có cuống: 
 - Đưa thòng lọng đến vị trí polyp, mở thòng lọng ôm lấy đầu polyp rồi tụt xuống 
ôm lấy cuống polyp. Đẩy vỏ ngoài của thòng lọng sát với cuống của polyp. 
 - Thắt từ từ thòng lọng cho đến khi có cảm giác chặt tay rồi kéo nhẹ đầu polyp lên. 
 - Nguồn cắt điện được sử dụng trong vòng 2 - 3 giây, xen kẽ giữa pha cầm máu 
và pha cắt. Trong khi thòng lọng sẽ từ từ thắt chặt lại cho đến khi polyp bị cắt rời hoàn 
toàn. 
 - Lấy polyp ra ngoài để xét nghiệm mô bệnh học. 
 - Phải ghi rõ vị trí của polyp vào giấy xét nghiệm mô bệnh học. 
 Loại polyp không cuống: 
 - Cần tạo ra một cuống cho polyp: Dùng dung dịch Adrenalin 1/10.000 tiêm dưới 
niêm mạc để đẩy polyp lên, sau khi trùm thòng lọng qua đầu polyp thì thắt từ từ thòng 
lọng để chu vi của thòng lọng nhỏ hơn đầu của polyp - thòng lọng sẽ không bị tụt ra khỏi 
polyp. Sau đó kéo thòng lọng lên phía đầu của polyp sao cho làm tách lớp niêm mạc ra 
khỏi lớp cơ niêm sẽ làm giảm nguy cơ thủng. 
 - Sau khi tạo được cuống polyp rồi, lấy polyp như phần trên. 
 - Polyp nhỏ là những polyp có đường kính < 6mm, có thể cắt polyp bằng kìm sinh 
thiết lạnh. Ngày nay hạn chế dùng kìm sinh thiết nóng do nguy cơ dễ gây thủng. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 174 
 2.5. Theo dõi: 
 * Theo dõi ngay sau cắt: 
 - Người bệnh nằm nội trú tại bệnh viện trong 24 giờ. 
 - Dặn người bệnh các triệu chứng báo động: đau bụng, đi ngoài ra máu. 
 * Theo dõi lâu dài: 
 - Tùy theo mô bệnh học mà có kế hoạch theo dõi thích hợp để kiểm tra. 
 2.6. Tai biến và xử trí: 
 * Chảy máu: là biến chứng hay gặp nhất. Xử trí: 
 - Truyền máu và máu tự cầm. 
 - Áp dụng các phương pháp cầm máu qua nội soi. 
 - Tiêm cầm máu, kẹp clip. 
 - Đầu dò nhiệt. 
 - Đốt điện hay máy APC. 
 * Thủng: hiếm khi xảy ra. Xử trí: 
 - Điều trị bảo tồn: khi đại tràng chuẩn bị sạch, kháng sinh, nuôi dưỡng đường tĩnh 
mạch, hút dạ dày liên tục. 
 - Phẫu thuật sớm khi có tình trạng viêm phúc mạc. 
 * Hội chứng sau cắt polyp: 
 - Kháng sinh, nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và hút dạ dày liên tục. 
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 3.1. Đối tượng nghiên cứu: 
 Bao gồm tất cả bệnh nhân được chẩn đoán polyp ở đại tràng và trực tràng bằng nội 
soi đại trực tràng ống mềm, được sinh thiết hoặc cắt trọn polyp làm mô bệnh học từ tháng 
1/2018 đến tháng 6/2019. 
 * Tiêu chuẩn chọn bệnh: 
 - Những bệnh được nội soi phát hiện polyp đại trực tràng tại khoa Nội Soi Bệnh 
viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang, đồng ý tham gia vào nghiên cứu . 
 * Tiêu chuẩn loại trừ: 
 - Bệnh nhân đang bị rối loạn đông cầm máu, không thể thực hiện sinh thiết hoặc 
cắt trọn polyp. 
 - Bệnh nhân có chống chỉ định cắt polyp. 
 3.2. Phương pháp nghiên cứu 
 - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 175 
 - Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện 
 - Phương tiện nghiên cứu: máy nội soi Olympus CV 150, CV 190, máy cắt đốt nội 
soi Olympus, các dụng cụ hổ trợ. 
 3.3. Các bước tiến hành 
 - Bước 1: Chọn bệnh nhân: Tất cả bệnh nhân được nội soi đại trực tràng bằng ống 
mềm tại phòng nội soi Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang, phát hiện có polyp, 
được sinh thiết hoặc cắt trọn polyp làm mô bệnh học và đồng ý tham gia nghiên cứu; đáp 
ứng tiêu chuẩn chọn bệnh; không nằm trong tiêu chuẩn loại trừ; chủ yếu dựa vào hỏi 
bệnh, thăm khám lâm sàng và tra cứu hồ sơ bệnh án. 
 - Bước 2: Thu thập thông tin theo phiếu nghiên cứu: hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng 
kết hợp tra cứu hồ sơ bệnh án. 
 3.4. Phương pháp xử lý số liệu: 
 - Tất cả các dữ liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 20. 
 - Giá trị các chỉ số được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm (%) hoặc trung bình (± 
độ lệch chuẩn). 
IV. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
 Từ tháng 01/2018 đến 6/2019 chúng tôi đã chọn được 46 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa 
vào nghiên cứu, với kết quả bước đầu như sau: 
 4.1. Đặc điểm lâm sàng của polyp đại trực tràng: 
 4.1.1. Tuổi 
 Bảng 4.1 
Nhóm tuổi N Tỷ lệ (%) 
< 20 5 10.9 
20 - 40 4 8.7 
41 - 60 19 41.3 
> 60 18 39.1 
Tổng 46 100.0 
Nhận xét: Nhóm tuổi 41 -60 chiếm tỷ lệ cao nhất là 41.3%, tuổi trung bình là 
54.11 (4 - 89 tuổi). 
Tuổi trong nghiên cứu này tương tự tác giả Nguyễn Thúy Oanh, Quách Trọng 
Đức, Bồ Kim Phương (53 tuổi). Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 41-60 tuổi. Cho thấy 
bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng đa số bệnh đều ở lứa tuổi trung niên. Điều này phù hợp 
với các nghiên cứu chung. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 176 
 4.1.2. Giới tính 
Biểu đồ 4.1 Phân bố theo giới tính 
Nhận xét: Nam giới chiếm đa số với tỷ lệ 58,7% so với nữ giới là 41,3%. Nam gấp 
1,42 lần so với nữ. Có thể bệnh nhân nữ ngại thăm khám hơn, cần có nghiên cứu khác để 
xác định chính xác hơn về tỷ lệ này. 
 Bảng 4.2 So sánh tỷ lệ nam/ nữ ở các nghiên cứu 
Các nghiên cứu Tỉ lệ nam/nữ 
Quách Trọng Đức, Nguyễn Thúy Oanh 2,6/1 
Bồ Kim Phương 2,9/1 
Chúng tôi 1,42/1 
 4.1.3. Địa chỉ: 
 Bảng 4.3 
Địa chỉ N Tỷ lệ (%) 
Nông Thôn 32 69,6 
Thành thị 14 30,4 
Tổng 46 100 
Nhận xét: Bệnh nhân ở nông thôn 69,6% nhiều gấp 2,29 lần so với thành thị 
30,4%.Có thể vì điều kiện kinh tế tốt hơn nên số bệnh nhân sống ở thành thị đi khám và 
nội soi ở thành phố Hồ Chí Minh, cũng có thể do những yếu tố nguy cơ mà tỷ lệ bệnh 
nhân có polyp ở nông thôn nhiều hơn. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 177 
 4.1.4. Tỷ lệ nhập viện: 
 Bảng 4.4 Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện 
Đặc điểm N Tỷ lệ (%) 
Có nhập viện 28 60.9 
Không nhập viện 18 39.1 
Tổng 46 100 
Nhận xét: Trong số 46 bệnh nhân cắt polyp có 28 bệnh nhân nhập viện, 18 bệnh 
nhân không nhập viện. Các bệnh nhân này đa phần nhập viện vì bệnh lý khác, sau đó 
được nội soi phát hiện và cắt polyp. 
 4.1.5. Lý do nội soi: 
 Bảng 4.5 
Lý do nội soi N Tỷ lệ (%) 
Tình cờ 5 10.9 
Tiểu chảy 3 6.5 
Đi tiêu máu đỏ tươi 20 43.5 
Đi tiêu phân đen 3 6.5 
Kết hợp 5 10.9 
Đau bụng 10 21.7 
Tổng 46 100 
Nhận xét: Lý do bệnh nhân đến nội soi đại tràng nhiều nhất trong nghiên cứu là đi 
cầu ra máu đỏ tươi (43,5%) tiếp đến là đau bụng (21,7%). Có 5 bệnh nhân nội soi tầm 
soát sau khi được bác sĩ tư vấn, cho thấy bệnh nhân đến khám với một triệu chứng về tiêu 
hóa, chứ chưa có thái độ tầm soát bệnh thường xuyên. 
Với lý do là đi tiêu máu đỏ tươi, bệnh nhân đa phần được chẩn đoán là trĩ. Đối với 
các bác sĩ việc chuẩn đoán nhầm chảy máu do bệnh lý đại trực tràng với bệnh trĩ cũng 
thường xảy ra. Và việc nội soi đại trực tràng không phải lúc nào cũng dễ thực hiện: khó 
khăn trong khâu chuẩn bị bệnh nhân và trang thiết bị, kỹ thuật thường chỉ có ở bệnh viện 
tuyến tỉnh trở lên nên việc phát hiện sớm bệnh là khó khăn. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 178 
 4.2. Hình ảnh nội soi tiêu hóa: 
 4.2.1. Số lượng polyp 
 Bảng 4.6 
Số lượng polyp N Tỷ lệ (%) 
1 28 60.9 
2 10 21.7 
3 3 6.5 
≥ 4 5 10.9 
Tổng 46 100 
Nhận xét: Đa số bệnh nhân chỉ có 01 đến 02 polyp với tỷ lệ (60,9% và 21,7%). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 01 bệnh nhân được phát hiện nhiều nhất 08 polyp 
được cắt. Không có trường hợp đa polyp gia đình. Tuy nhiên về số lượng polyp phụ thuộc 
rất nhiều về sự chuẩn bị sạch ruột, bọt, cũng như kinh nghiệm và thời gian rút máy của 
bác sĩ nội soi. Cần có nghiên cứu kĩ hơn về mối tương quan giữa thời gian rút máy của 
bác sĩ và số lượng polyp đươc phát hiện. 
 4.2.2. Vị trí polyp 
 Bảng 4.7 
Vị trí polyp N Tỷ lệ (%) 
Trực tràng 18 39.1 
Sigma 11 23.9 
Đại tràng trái 1 2.2 
Đại tràng ngang 1 2.2 
Đại tràng phải 3 6.5 
Manh tràng 1 2.2 
Nhiều vị trí 11 23.9 
Tổng 46 100 
Nhận xét: Có 18 trường hợp Polyp trực tràng (39,1%) được phát hiện nhiều nhất. 
 Tuy nhiên, tỷ lệ này thấp hơn so với các nghiên cứu khác như: Nguyễn Duy Thắng 
(70,7%); Bồ Kim Phương (65,4%). 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 179 
 4.2.3. Kích thước polyp 
 Bảng 4.8 
Kích thước polyp N Tỷ lệ (%) 
< 6 5 10.9 
06 - 10 17 37.0 
11 - 15 19 41.3 
16 - 20 2 4.3 
> 20 3 6.5 
Tổng 46 100 
 Nhận xét: Đa số Polyp có kích thước 11-15mm, chiếm 41,3%. Kích thước trung 
bình của các polyp trong nghiên cứu là 11,7mm. Kích thước polyp to nhất 25mm, nhỏ 
nhất 3mm. 
 4.2.4. Hình dạng polyp 
Biểu đồ 4.2 Hình dạng polyp 
Nhận xét: Polyp cuống ngắn chiếm tỷ lệ cao nhất với 50%. Polyp có cuống và 
không cuống lần lượt là 26% và 23,9%. Điều này phù hợp với vị trí phát hiện polyp nhiều 
nhất là trực tràng, bởi polyp có cuống đa số nằm ở những đoạn ruột di động. Theo nghiên 
cứu của Quách Trọng Đức, Nguyễn Thúy Oanh, Bồ Kim Phương thì tỷ lệ polyp có cuống 
chiếm tỷ lệ cao nhất. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 180 
 4.3. Mối liên quan giữa lâm sàng và hình ảnh nội soi, kết quả giải phẫu bệnh: 
 4.3.1. Số lượng polyp theo nhóm tuổi 
 Bảng 4.9 
 Nhóm tuổi 
Tổng P 
≤ 40 > 40 
Số lượng 
polyp 
1 - 2 
9 
23.7% 
29 
76.3% 
38 
100% 
> 0,05 
≥ 3 
0 
0% 
8 
100% 
8 
100% 
Kích thước 
polyp 
≤ 10 
4 
18.2% 
18 
81.8% 
22 
100% 
> 0,05 
> 10 
5 
20.8% 
19 
79.2% 
24 
100% 
Nhận xét: Số người có 1 - 2 polyp ở nhóm tuổi > 40 cao hơn nhiều so với nhóm 
tuổi ≤ 40. Số lượng polyp ≥3 chỉ thấy ở nhóm tuổi >40. Tuy nhiên sự khác biệt này không 
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Chúng tôi nhận thấy polyp có kích thước 0-10mm ở nhóm 
tuổi >40 lớn hơn nhiều so với nhóm tuổi ≤40. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý 
nghĩa thống kê. 
Theo một số Guideline, việc tầm soát polyp ở lứa tuổi từ 40. Tuy nhiên, ở nước ta 
bệnh nhân đến phòng khám với một triệu chứng bệnh, chưa có thói quen kiểm tra sức 
khỏe. Ở các cơ quan, có tổ chức khám sức khỏe định kỳ, nhưng nội soi đại tràng chưa 
phải là cận lâm sàng được làm thường quy. 
 4.3.2. Số lượng và kích thước polyp theo giới 
 Bảng 4.10 
Giới 
Tổng P 
Nam Nữ 
Số 
lượng 
polyp 
≤2 
22 
57.9% 
16 
42.1% 
38 
100% 
> 0,05 
>2 
5 
62.5% 
3 
37.5% 
8 
100% 
Kích 
thước 
≤10 
12 
54.5% 
10 
45.5% 
22 
100% 
> 0,05 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 181 
polyp 
>10 
15 
62.5% 
9 
37.5% 
24 
100% 
Nhận xét: Trường hợp có ≤ 2 polyp ở nhóm nam cao hơn nữ. Sự khác biệt này 
không có ý nghĩa thống kê. Chúng tối nhận thấy polyp có kích thước >10mm ở nam cao 
hơn nữ, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. 
 4.3.3. So sánh liên quan giữa hình ảnh giải phẫu bệnh theo nhóm tuổi, giới, 
hình dạng và kích thước và số lượng polyp 
 Bảng 4.11 
Polyp không sinh 
ung 
Polyp sinh ung p 
Giới 
Nam 
5 
33,3% 
10 
66.7% 
0,033 
Nữ 
0 
0,0% 
11 
100,0% 
Tuổi 
<40 
5 
71,4% 
2 
28,6% 
0,00 
≥40 
0 
0% 
19 
100% 
Kích thước 
<10mm 
0 
0% 
10 
100% 
0,049 
≥10mm 
5 
31,2% 
11 
68,8% 
Hình dạng 
polyp 
Có cuống 
5 
23,8% 
16 
76,2% 
>0,05 
Không cuống 
0 
0% 
5 
100% 
Số lượng 
≤2 
5 
23,8% 
16 
76,2% 
>0,05 
>2 
0 
0% 
5 
100% 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 182 
Nhận xét: Polyp sinh ung chiếm đa số ở giới nam, ở giới nữ tất cả polyp đều sinh 
ung. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. 
Ở nhóm tuổi >40 tất cả polyp trong nghiên cứu đều sinh ung, còn ở nhóm <40, đa 
số polyp đều không sinh ung. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 
Những bệnh nhân có polyp ở tuổi >40 thì có ty lệ polyp sinh ung nhiều hơn. Việc 
tầm soát từ tuổi 40 theo một số guideline là phù hợp để phát hiện sớm và điều trị polyp 
sinh ung. 
Popyp có kích thước 10mm đa 
số là polyp sinh ung, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Đối với những polyp kích 
thước lớn, việc chọn vùng nào của polyp để lấy mẫu sinh thiết ảnh hưởng rất lớn đến kết 
quả mô bệnh học thu được. 
Polyp có cuống, đa phần là polyp sinh ung còn polyp không cuống tất cả là polyp 
sinh ung. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. 
Trường hợp có 2 polyp, tất 
cả đều là polyp sinh ung. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
 4.4. Kết quả điều trị polyp đại trực tràng qua nội soi tiêu hóa: 
 4.4.1. Phương pháp điều trị Polyp: 
 Bảng 4.12 
Phương pháp xử lý N Tỷ lệ (%) 
Bấm trọn 2 4.3 
Cắt 37 80.4 
Chích + cắt 7 15.2 
Tổng 46 100 
Nhận xét: Cắt bằng snare được sử dụng nhiều nhất với 37 trường hợp (80,4). 
Phương pháp bấm trọn chỉ áp dụng cho những polyp có kích thước ≤ 6mm. Hiện tại, khoa 
nội soi chưa có dụng cụ cắt dưới niêm mạc qua nội soi (ESD), đây cũng là kỹ thuật mà 
Khoa Nội Soi sẽ chú ý mà phát triển trong tương lai. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 183 
4.4.2. Biến chứng sau cắt: 
Biểu đồ 4.3 
 Nhận xét: Biến chứng sau cắt polyp rất thấp (2,2%). Trong 46 trường hợp đã 
xảy ra 1 trường hợp có biến chứng chảy máu sau cắt polyp, đã được xử trí bằng cách kẹp 
clip. 
 4.4.3. Giải phẫu bệnh: 
 * Tiến hành thử giải phẫu bệnh: 
 Bảng 4.13 
Giải phẫu bệnh N Tỷ lệ (%) 
Không 20 43.5 
Có 26 56.5 
Tổng 46 100 
 Nhận xét: Trong 46 trường hợp cắt polyp, có 26 trường hợp làm giải phẫu 
bệnh lý. Các trường hợp không làm vì polyp quá nhỏ hay đánh mất mẫu trong quá trình 
cắt, bệnh nhân không có khả năng chi trả và từ chối làm giải phẫu bệnh. 
 * Kết quả giải phẫu bệnh: 
 Bảng 4.14 
Kết quả giải phẫu bệnh lý N Tỷ lệ (%) 
Polyp viêm 1 3.8 
Polyp tăng sinh 4 15.4 
U tuyến ống nghịch sản nhẹ 19 73.1 
U tuyến ống nghịch sản nặng 2 7.7 
Tổng 26 100 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 184 
Nhận xét: Polyp tuyến ống nghịch sản nhẹ chiếm tỷ lệ nhiều nhất (73.1%), u tuyến 
ống chung là 80,8% (polyp sinh ung), polyp không sinh ung chiếm 19.2%. Nghiên cứu 
của Nguyễn Duy Thắng cũng có kết quả polyp tuyến chiếm tỷ lệ nhiều nhất 54,9%. 
Hiện tại, khoa Nội Soi đã được trang bị hệ thống máy CV190, có những tính năng 
vượt trội để chẩn đoán ung thư sớm, có thể phân độ polyp theo hệ thống NICE, JNET, 
phần nào đoán được bản chất mô học của polyp qua hình ảnh. Tuy nhiên, tiêu chuẩn 
vàng chẩn đoán vẫn là giải phẫu bệnh. Việc tầm soát và điều trị sớm polyp đại trực tràng 
thật sự có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng ngừa polyp ung thư hóa. 
 4.4.4. Thời gian nằm viện: 
 Bảng 4.15 
Đặc điểm N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình 
Thời gian nằm viện 
(ngày) 
46 1 23 6,37 
Nhận xét: Thời gian nhập viện ngắn nhất là 1 ngày đối với những bệnh nhân cắt 
polyp từ phòng khám. Nhiều nhất là 23 ngày, tùy thuộc và bệnh nền đi kèm. Trong nghiên 
cứu thì thời gian nằm viện trung bình là 6 ngày. 
V. KẾT LUẬN 
 Nội soi đại tràng là cách tốt nhất để đánh giá đại tràng vì nó cho phép bác sĩ nhìn thấy 
toàn bộ niêm mạc đại tràng và loại bỏ hầu hết các polyp được tìm thấy. Phần lớn polyp 
đại tràng là polyp tuyến, các polyp này có khả năng phát triển thành ung thư. Nhìn chung 
kích thước của polyp tuyến càng lớn thì khả năng trở thành ung thư càng cao. Do đó, các 
polyp lớn (lớn hơn 5 mm ) nên được loại bỏ hoàn toàn để ngăn ngừa phát triển thành ung 
thư và nên được làm giải phẫu bệnh lý. Cắt polyp để phòng ngừa ung thư là một trong 
những ý nghĩa của nội soi đại trực tràng. 
 Trong nghiên cứu 46 bệnh nhân có polyp đại trực tràng được cắt qua nội soi đại trực 
tràng ống mềm, chúng tôi có một số kết luận như sau: 
 5.1. Lâm sàng: 
 - Tuổi trung bình chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 54,1. 
 - Giới: giới nam gặp nhiều hơn giới nữ, tỷ lệ nam/nữ = 1,4 
 - Địa chỉ: ở nông thiên nhiều hơn thành thị (69,6%) 
 5.2. Hình ảnh nội soi: 
 - Polyp đơn độc chiếm chiếm 60,9%, 02 polyp chiếm 21,7% 
 - Polyp cuống ngắn chiếm tỷ lệ cao nhất: 50 %. 
 - Đường kính polyp chủ yếu gặp ở nhóm < 15 mm chiếm 89,2%. 
 - Polyp vùng trực tràng chiếm tỉ lệ cao nhất 39,1%. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 185 
 5.3. Hình ảnh mô bệnh học: 
 - Polyp sinh ung chiếm tỉ lệ cao nhất 80,8% 
 - Có sự tương quan giữa kết quả mô bệnh học với nhóm tuổi, giới và kích thước 
polyp. 
 5.4. Biến chứng: Có 01 ca chảy máu, được xử trí bằng cách kẹp clip. 
VI. KIẾN NGHỊ 
 - Tuyên truyền người dân, tư vấn bệnh nhân về chỉ định nội soi đại tràng tầm soát 
nhằm phát hiện sớm các polyp nguy cơ cao hoặc tổn thương ung thư sớm. 
 - Cần nghiên cứu theo dõi dài hạn các bệnh nhân sau cắt polyp. 
 - Cần sử dụng hiệu quả và khoa học các tính năng hiện đại của trang thiết bị máy móc 
hiện có, để chẩn đoán sớm và phân mức độ ác tính của polyp, dụng cụ cắt polyp đầy đủ và 
đa dạng dự phòng cho các trường hợp khó, các phương tiện cầm máu luôn có sẵn để xử trí 
các biến chứng sau cắt polyp. 
Hình ảnh minh họa: 
Polyp quan sát với ánh sáng trắng 
Polyp sau khi nhuộm màu NBI 
Polyp to, có cuống chiếm hơn nửa chu vi 
đại tràng 
Polyp sau tiêm dung dịch HSE dưới chân. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 186 
Polyp có cuống vừa được cắt xong bằng 
snare 
Chân polyp sau khi cắt bằng phương pháp 
EMR 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TIẾNG VIỆT 
1. Võ Hồng Minh Công, Trịnh Tuấn Dũng, Vũ Văn Khiên (2013), "Vai trò của nội soi, 
mô bệnh học trong chẩn đoán polyp đại trực tràng và polyp đại trực tràng ung thư hoá", Y 
học TP Hồ Chí Minh, tr. 32 - 38. 
2. Quách Trọng Đức, Nguyễn Thuý Oanh (2007), "Nghiên cứu phân bố polyp tuyến đại - 
trực tràng theo vị trí và kích thước của polyp", Y học TP Hồ Chí Minh, tr. 242 - 247. 
3. Trần Văn Huy (2007), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của 
polyp đại trực tràng ở bệnh viện trường đại học Huế", Y học thực hành, 9/2007. 
4. Bùi Nhuận Quý, Nguyễn Thuý Oanh (2013), "Khảo sát mối liên quan giữa lâm sàng, 
nội soi và giải phẫu bệnh của polyp đại trực tràng", Y học TP Hồ Chí Minh, tr. 19 - 24. 
5. Lê Quang Thuận, Vũ Văn Khiên (2008), "Đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học 
polyp đại trực tràng", Tạp chí Y học Việt Nam, tr. 43 - 46. 
6. Nguyễn Thị Chín (2013), "Nghiên cứu đặc điẻm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh 
học của bệnh polyp đại trực tràng tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng", Y học thực hành, 
12/2013, tr. 31 - 36. 
TIẾNG ANH 
7. Douglas K. Rex, Richard Boland, et al (2017), "Colorectal cancer screening: 
Recommendations for physicians and patients from the U.S Multi-Society task force on 
colorectal cancer", Gastrointestinal Endoscopy, 86 (1), pp. 18 - 33. 
8. Mc Cashland (2001), "Synchronous proximal polyp and cancer in patiens with polyps 
detected at sigmoidscopy: results of a single, rural based sigmoidscopy clinic", Dig dis 
Sci, 47 (2), pp. 309 - 316. 
9. Otto S. Lin, Drew S. Schember, et al (2005), "Risk of proximal colorectal neoplasia 
among asymptomatic patients with distal hyperplastic polyps", The American Journal of 
Medicine, 118, pp. 1113 - 1119. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua_dieu_tri_polyp_dai.pdf