Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi nhiễm HIV từ mẹ tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ARV bệnh nhi nhiễm HIV từ

mẹ tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh. Đối tượng, phương pháp: Mô tả cắt ngang 31 bệnh nhi

nhiễm HIV từ mẹ được điều trị ARV từ 01/2018-6/2019. Kết quả: Tỷ lệ nữ/nam là 1,2/1; tuổi

trung bình 162,5 tháng (khoảng 108-210 tháng). Thời gian điều trị trung bình 53,2 tháng sau sinh.

93,5% giai đoạn 1; 6,5% giai đoạn 2. Tải lượng virus trước điều trị trung bình 9239,03 bản sao/ml.

87,1% điều trị phác đồ bậc 1. Tỷ lệ có kết quả tốt sau điều trị đạt 83,9%. Một số yếu tố liên quan

có ý nghĩa với điều trị là: giai đoạn lâm sàng 1, nhóm tải lượng virus thấp và sử dụng phác đồ bậc

1. Kết luận:26 trẻ có kết quả điều trị tốt (83,9%), số còn lại không tốt, không gặp trường hợp tử

vong nào.

Từ khóa: bệnh nhi nhiễm HIV, ARV, Bệnh viện Sản Nhi, Bắc Ninh, lâm sàng, cận lâm sàng.

pdf 6 trang phuongnguyen 1280
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi nhiễm HIV từ mẹ tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi nhiễm HIV từ mẹ tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi nhiễm HIV từ mẹ tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh
 ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 207(14): 167 - 172 
 Email: jst@tnu.edu.vn 167 
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHI 
NHIỄM HIV TỪ MẸ TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC NINH 
Vũ Thị Thanh Hiếu1*, Nguyễn Văn Sơn2, Nguyễn Minh Hiệp1 
1Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh, 
2Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ARV bệnh nhi nhiễm HIV từ 
mẹ tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh. Đối tượng, phương pháp: Mô tả cắt ngang 31 bệnh nhi 
nhiễm HIV từ mẹ được điều trị ARV từ 01/2018-6/2019. Kết quả: Tỷ lệ nữ/nam là 1,2/1; tuổi 
trung bình 162,5 tháng (khoảng 108-210 tháng). Thời gian điều trị trung bình 53,2 tháng sau sinh. 
93,5% giai đoạn 1; 6,5% giai đoạn 2. Tải lượng virus trước điều trị trung bình 9239,03 bản sao/ml. 
87,1% điều trị phác đồ bậc 1. Tỷ lệ có kết quả tốt sau điều trị đạt 83,9%. Một số yếu tố liên quan 
có ý nghĩa với điều trị là: giai đoạn lâm sàng 1, nhóm tải lượng virus thấp và sử dụng phác đồ bậc 
1. Kết luận:26 trẻ có kết quả điều trị tốt (83,9%), số còn lại không tốt, không gặp trường hợp tử 
vong nào. 
Từ khóa: bệnh nhi nhiễm HIV, ARV, Bệnh viện Sản Nhi, Bắc Ninh, lâm sàng, cận lâm sàng. 
Ngày nhận bài: 06/9/2019; Ngày hoàn thiện: 09/10/2019; Ngày đăng: 17/10/2019 
CLINICAL, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS AND TREATMENT 
RESULTS OF HIV-INFECTED CHILDREN FROM MOTHER 
AT BAC NINH PEDIATRIC & OBSTETRIC HOSPITAL 
Vũ Thị Thanh Hiếu1*, Nguyễn Văn Sơn2, Nguyễn Minh Hiệp1 
1Bac Ninh Pediatric & Obstetric Hospital, 
2University of Medicine and Pharmacy - TNU 
ABSTRACT 
Objectives: Describe clinical and subclinical characteristics and treatment results by ARV in 
children infected with HIV from HIV positive mothersat Bac Ninh pediatric &obstetric hospital. 
Subjects and methods: A cross-sectional description of 31 HIV-infected patients from HIV 
positive mothers were treated from January, 2018 to June, 2019. Result: The rate of women/men 
is 1.2/1; Themedian age is 162.5 months (rank 108-210 month). The average duration of first 
treatment is 53.2 months postpartum. 93.5% is stage 1; 6.5% of stage 2. Pre-treatment viral load 
averaged 9239.03 copies/ml. 87.1% was treated regimen 1. The rate of good results after treatment 
reached 83.9%. Some significant factors related to treatment are: clinical stage 1, low viral load 
group and use of regimen 1. Conclusion: ARV treatment for children infected with HIV from 
their motherat Bac Ninh pediatic & obstetric hospital is achieved well results: 83.9% is good, 
16.1% is not good. 
Keywords: HIV-infected children, ARV, pediatic & obstetric hospital, Bac Ninh, clinical and 
subclinical characteristics. 
Received: 06/9/2019; Revised: 09/10/2019; Published: 17/10/2019 
* Corresponding author. Email: thanhhieu1524@gmail.com
Vũ Thị Thanh Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 167 - 172 
 Email: jst@tnu.edu.vn 168 
1. Đặt vấn đề 
Nhiễm HIV/AIDS không chỉ ảnh hưởng đến 
sức khỏe người trưởng thành mà trẻ em cũng 
đang là nạn nhân chịu hậu quả nặng nề của 
đại dịch, nó góp phần làm tăng tỷ lệ mắc các 
bệnh nhiễm trùng, tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử 
vong ở trẻ em. 
Tại Việt Nam, theo số liệu cập nhật của Cục 
phòng, chống HIV/AIDS Bộ Y tế: trong 9 
tháng đầu năm 2017 cả nước xét nghiệm phát 
hiện thêm 6.883 trường hợp nhiễm HIV mới, 
trong đó nhóm trẻ từ 14-19 tuổi chiếm 3%, 
nhóm trẻ từ 0-13 tuổi là 2%, đặc biệt tỷ lệ lây 
từ mẹ sang con chiếm 2,6% [1]. 
Theo các nghiên cứu trên thế giới, nếu người 
mẹ nhiễm HIV không được điều trị phòng lây 
truyền HIV từ mẹ sang con và cho con bú, tỷ 
lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con có thể lên 
tới 20-45%. Nhưng nhờ các can thiệp phòng 
lây truyền HIV mẹ-con này đã giúp giảm 
đáng kể tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con 
xuống dưới 2% [2]. 
Điều trị bằng thuốc kháng virus (ARV-
Antiretroviral) nhằm làm giảm sự sinh sôi của 
virus HIV trong cơ thể đồng thời giảm 41% 
khả năng mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội và 
do đó giảm nguy cơ tử vong. Thuốc bắt đầu 
sử dụng cho trẻ nhiễm HIV tại Việt Nam đã 
được triển khai từ năm 2006 và đến nay 100% 
trẻ nhiễm HIV đã được điều trị ARV. Bên 
cạnh đó, việc phân cấp chăm sóc, điều trị HIV 
cho trẻ nhiễm HIV đã tới tuyến huyện, lồng 
ghép với cơ sở chăm sóc và điều trị HIV 
người lớn nhằm tăng cường độ bao phủ cũng 
như chất lượng chăm sóc và điều trị trẻ nhi và 
hiện bảo hiểm y tế đã chi trả khoản phí điều 
trị này [3], [4]. 
Trên thế giới và tại Việt Nam đã có rất nhiều 
những nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, cận 
lâm sàng cũng như kết quả điều trị trẻ nhiễm 
HIV/AIDS. Tuy nhiên, tại Bắc Ninh chưa có 
nghiên cứu đánh giá toàn diện về điều trị 
bệnh nhi nhiễm HIV, do đó chúng tôi tiến 
hành đề tài với mục tiêu: “Mô tả đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị trẻ 
nhiễm HIV từ mẹ tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh 
Bắc Ninh”. 
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Chọn chủ đích 31 bệnh nhi nhiễm HIV từ mẹ 
được điều trị ARV theo hướng dẫn của Bộ Y 
tế [3], [4]. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Mô tả thiết kế cắt ngang. 
Cỡ mẫu: chọn toàn bộ trẻ nhiễm HIV đủ tiêu 
chuẩn chẩn đoán theo hướng dẫn của Bộ Y tế 
[4] trong thời gian nghiên cứu. 
Địa điểm: Phòng khám sức khỏe cộng đồng, 
Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh. 
Thời gian: Từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 6 
năm 2019. 
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến 
hành sau khi phê duyệt của Hội đồng đạo đức 
Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái 
Nguyên. Các thông tin cá nhân hoàn toàn 
được bảo mật. 
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 
Chỉ tiêu giới tính, tháng tuổi bệnh nhi. Chỉ số 
nhân trắc (chiều cao, cân nặng của trẻ). 
Thời gian bắt đầu điều trị ARV. 
Giai đoạn lâm sàng khi điều trị. 
Thời điểm đo tải lượng virus: Trước khi điều 
trị và tại các thời điểm theo dõi (sau mỗi 6 
tháng với đối tượng nghi ngờ kháng trị). 
Phác đồ điều trị trẻ nhiễm HIV và đánh giá 
kết quả khi dừng nghiên cứu theo hướng dẫn 
của Bộ Y tế năm 2015 [4]: 
Phác đồ bậc 1: AZT (Zidovudine, 
60mg)+3TC (Lamivudine, 30mg)+NVP 
(Nevirapine, 50mg) 
dùng theo cân nặng của trẻ, từ 1-3 viên/ngày. 
Có thể thay thế AZT bằng TDF (Tenofovir); 
có thể thay thế NVP bằng EFV (Efavirenz) 
Khi thất bại phác đồ bậc 1, chuyển dùng phác 
đồ bậc 2: 
Vũ Thị Thanh Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 167 - 172 
 Email: jst@tnu.edu.vn 169 
ABC (Abacavir)+3TC+LPV/r 
(Lopinavir/ritonavir) 
Người bệnh đáp ứng tốt với điều trị ARV khi: 
+ Tăng cân, thèm ăn trở lại và ăn ngon miệng. 
+ Hết các dấu hiệu liên quan đến các nhiễm 
trùng cơ hội và bệnh lý liên quan đến HIV. 
+ Tải lượng virus HIV giảm qua các thời 
điểm xét nghiệm. 
Không tốt khi không đạt cả 3 tiêu chí trên. 
Xác định một số yếu tố liên quan: giới, nhóm 
tuổi, chỉ số nhân trắc, giai đoạn lâm sàng, 
lượng tải virus HIV 
2.4. Xử lý số liệu 
Các số liệu được nhập và xử lý bằng phần 
mềm SPSS 20.0. 
Sử dụng test thống kê phù hợp khi xác định 
một số yếu tố liên quan. 
3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 
Ba mươi mốt trẻ nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn 
được thu nhận vào nghiên cứu, tuổi trung 
bình 162,5 ± 29,4 tháng (khoảng từ 108-210 
tháng), tỷ lệ nữ/nam là 1,2/1. 
Bảng 1 cho thấy số tháng tuổi các trẻ bắt đầu 
điều trị là 53,2 ± 24,5 tháng, trong đó có 
58,1% số trẻ điều trị khi dưới 48 tháng tuổi. 
Điều này sẽ có thể dẫn tới kết quả điều trị tốt 
hơn. Minh chứng thêm với 93,5% ở giai đoạn 
lâm sàng I, số còn lại ở giai đoạn II (Xem 
Biểu đồ 1). 
Nghiên cứu chúng tôi cắt ngang tại thời điểm 
mà các trẻ nhiễm HIV đang được điều trị do 
đó tuổi trung bình cao hơn một số nghiên cứu 
của Lê Bá Hiến tại Cần Thơ năm 2018, vì các 
tác giả đó theo dõi bệnh nhi từ đầu nên khoảng 
tuổi từ 1 tháng đến 15 tuổi [5]. Nghiên cứu của 
Phạm Trung Kiên (2012) cũng thấy trẻ gái 
được điều trị ARV cao hơn [6]. 
Nói chung, bố mẹ các trẻ đều có ý thức điều 
trị ARV sớm cho trẻ khi biết trẻ xét nghiệm 
dương tính với HIV. Nghiên cứu của Đoàn 
Thị Thùy Linh (2014) cũng thấy có tới 66% 
trong 209 trẻ nhiễm HIV được điều trị ARV 
sau 24 tháng [7]. Trong nghiên cứu quy mô 
lớn của Desmonde và cộng sự (2018) trên 
135.479 trẻ từ 1-19 tuổi điều trị ARV thấy 
68% trong tổng số được điều trị ARV sau 24 
tháng phát hiện nhiễm HIV [8]. 
Cũng do nghiên cứu cắt ngang một thời điểm 
nên phân nhóm giai đoạn trong nghiên cứu 
này chỉ gặp giai đoạn I, II, phải chăng các 
trường hợp giai đoạn lâm sàng muộn hơn đã 
thất bại điều trị và/hoặc tử vong, tiếc rằng 
chúng tôi không có số liệu chính xác vì sổ 
sách theo dõi không thật đầy đủ), khác nhiều 
với nghiên cứu từ đầu của Lê Bá Hiển, với 
78,7% giai đoạn III [5]. Đại đa số trong 
nghiên cứu này các bệnh nhi ở giai đoạn lâm 
sàng I (29 trường hợp, 93,5%); số còn lại ở 
giai đoạn II. Đây là tín hiệu đáng mừng vì 
giai đoạn lâm sàng sẽ quyết định rất nhiều kết 
quả điều trị qua nhiều nghiên cứu trong và 
ngoài nước đã công bố [5], [9]. Kết quả của 
chúng tôi tương đương công bố của Đoàn Thị 
Thùy Linh (2014) với 90% trẻ nhiễm HIV ở 
giai đoạn lâm sàng I [7]. 
Bảng 1. Số tháng bắt đầu điều trị ARV sau sinh của nhóm nghiên cứu 
Tháng bắt đầu điều trị Số lượng Tỷ lệ 
Dưới 48 tháng 18 58,1 
Từ 48 tháng trở lên 13 41,9 
Tháng bắt đầu điều trị trung bình 53,2 ± 24,5 (khoảng 18-111 tháng) 
Biểu đồ 1. Phân loại giai đoạn lâm sàng của nhóm nghiên cứu 
Vũ Thị Thanh Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 167 - 172 
 Email: jst@tnu.edu.vn 170 
Bảng 2. Tải lượng virus trung bình của 31 trẻ 
Tải lượng Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất 
Virus HIV (bản sao/ml) 9239,03 0 164895 
100% các trẻ đều được đo tải lượng virus HIV trước điều trị, có 11 trẻ không phát hiện HIV trong 
bệnh phẩm, có 15 trẻ có ngưỡng dưới 200 bản sao/ml, chỉ có 5 trẻ có tải lượng virus trên 1000 
bản sao/ml. Kết quả chung về tải lượng virus thể hiện ở bảng 2. 
Sự thay đổi tải lượng virus HIV là bằng chứng rõ ràng nhất về hiệu quả điều trị của một phác đồ 
nào đó, kết quả cụ thể của nghiên cứu này thể hiện ở bảng 3. 
Bảng 3. Thay đổi tải lượng virus của đối tượng nghiên cứu trong thời gian điều trị 
Chỉ số Thời điểm Trung bình Số lượng p* 
Tải lượng virus 
(bản sao/ml) 
Trước điều trị (1) 9239,0 31 
(1) so (2), (2) so (3) (4) 
so (5) > 0,05 
(3) so (4) < 0,05 
Sau 12 tháng (2) 7430,9 31 
Trước điều trị (3) 53404,5 5 
Sau 12 tháng (4) 27172,6 5 
Kết thúc nghiên cứu (5) 27172,6 5 
* so sánh ghép cặp đôi test T 
Với 31 bệnh nhi không thấy khác biệt có ý nghĩa về tải lượng virus ở trước điều trị và sau 12 
tháng (p > 0,05). Ở 5 trường hợp được so sánh ghép cặp đôi ở cả 3 thời điểm, có sự khác biệt ý 
nghĩa về tải lượng virus ở trước điều trị và sau 12 tháng (p <0,05), nhưng không thấy có ý nghĩa 
ở thời điểm 2 so với kết thúc nghiên cứu (p> 0,05). 
Bảng 4. Các thuốc sử dụng điều trị ARV 
Loại thuốc sử dụng Số lượng bệnh nhi Tỷ lệ % 
Phác đồ bậc 1 AZT+3TC+NVP 23 74,2 
AZT+3TC+EFV 3 9,7 
TDF+3TC+EFV 1 3,2 
Phác đồ bậc 2 ABC+3TC+LPV/r 4 12,9 
Tổng số 31 100 
Qua bảng 4, chúng tôi thấy: Trong 27 trẻ điều trị phác đồ 1 có 01 trẻ chuyển sang phác đồ tương 
đương với lý dó thiếu máu do AZT. 03 trẻ sử dụng phác đồ có EFV thay cho NVP với lý do dị 
ứng với NVP. 4 trẻ sử dụng phác đồ 2 do thất bại ở phác đồ 1. Việc áp dụng hướng dẫn của Bộ Y 
tế đã được các cơ sở áp dụng đúng, đặc biệt với bệnh nhi mới được chẩn đoán và điều trị, như tác 
giả Đoàn Thị Thùy Linh năm 2014 công bố có tới 91,3% trong 209 trẻ nhiễm HIV được điều trị 
phác đồ bậc 1 [7]. 
Bảng 5. Kết quả điều trị chung 
Kết quả Số lượng bệnh nhi Tỷ lệ % 
Tốt 26 83,9 
Không tốt 5 16,1 
Tử vong 0 0 
Tổng số 31 100 
26 trẻ có kết quả điều trị tốt (83,9%), số còn lại không tốt, không gặp trường hợp tử vong nào 
(Bảng 5). Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với công bố của Phạm Trung Kiên khi điều trị 103 
bệnh nhi nhiễm HIV ở Bệnh viện A Thái Nguyên năm 2012, với tỷ lệ kết quả tốt đạt 89,0% [6]. 
Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa tới điều trị kết quả tốt là (Bảng 6): Giai đoạn lâm sàng 1; 
Nhóm có tải lượng virus dưới 200 bản sao/ml; Phác đồ điều trị bậc1.Yếu tố xu hướng có kết quả 
điều trị tốt là: Thời gian điều trị trên 48 tháng. Giới tính, nhóm tuổi không liên quan có ý nghĩa 
tới kết quả điều trị. Những yếu tố liên quan này sẽ là nguồn tham khảo tốt cho các nhà lâm sàng 
đang thực thi nhiệm vụ nhân văn về điều trị trẻ nhiễm HIV. 
Vũ Thị Thanh Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 167 - 172 
 Email: jst@tnu.edu.vn 171 
Bảng 6. Một số yếu tố liên quan kết quả điều trị 
Yếu tố 
Kết quả tốt Kết quả không tốt 
p
* 
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % 
Giới 
Nam 12 85,7 2 14,3 
> 0,05 
Nữ 14 82,4 3 17,6 
Nhóm tuổi 
< 10 tuổi 2 100 0 0 
> 0,05 
≥ 10 tuổi 24 82,8 5 17,2 
Nhóm tháng bắt đầu điều trị 
< 48 tháng 17 94,4 1 5,6 
= 0,083 
≥ 48 tháng 9 69,2 4 30,8 
Nhóm giai đoạn lâm sàng 
Giai đoạn 1 26 89,7 3 10,3 
< 0,05 
Giai đoạn 2 0 0 2 100 
Nhóm tải lượng virus 
< 200 bs/ml 24 96,0 1 4,0 
< 0,05 
> 200 bs/ml 2 33,3 4 66,7 
Phác đồ điều trị 
Phác đồ bậc 1 26 96,3 1 3,7 
< 0,05 
Phác đồ bậc 2 0 0 4 100 
* Test Fisher’r Exact, bs: bản sao. 
Hạn chế không nhỏ của nghiên cứu là không 
theo dõi số lượng tế bào CD4 trong thời gian 
điều trị do Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh chưa 
thực hiện được, mặc dù đã có rất nhiều nghiên 
cứu cho rằng số lượng CD4 có yếu tố tiên 
lượng độc lập với thời gian sống thêm của 
bệnh nhân nhiễm HIV [5], [9]. Hy vọng, 
trong tương lai gần chúng tôi sẽ được đầu tư 
hệ thống xét nghiệm quan trọng này. 
Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi với cỡ 
mẫu nhỏ, thời gian theo dõi không đủ dài, còn 
chưa thật đầy đủ các thông tin, sự tuân thủ 
điều trị cũng như các yếu tố liên quan, hay 
độc tính/tác dụng phụ của phác đồ, song với 
kết quả bước đầu đáng khích lệ này cũng là 
nguồn động viên lớn không những cho thầy 
thuốc nhi khoa mà cả thân nhân những trẻ 
nhiễm HIV. Chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi, 
thu thập để có những cỡ mẫu lớn hơn, nhiều 
thông tin khoa học hơn cung cấp cho độc giả 
cũng như các thầy thuốcchuyên ngành. 
4. Kết luận 
Điều trị ARV cho trẻ nhiễm HIV tại Bệnh viện 
Sản Nhi: 83,9% có kết quả tốt sau điều trị. 
Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa tới kết quả 
điều trị: Giai đoạn I; Nhóm tải lượng virus 
dưới 200 bản sao/ml và Nhóm bệnh nhi sử 
dụng phác đồ điều trị bậc 1. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bộ Y tế, Báo cáo công tác phòng, chống 
HIV/AIDS năm 2017 và nhiệm vụ trọng tâm năm 
2018, Báo cáo số 1299/BC-BYT ngày 04/12/2017, 
2017. 
[2]. Lallemant M., Jourdain G., Le Coeur S., et al., 
"A trial of shortened zidovudine regimens to 
prevent mother-to-child transmission of human 
immunodeficiency virus type 1. Perinatal HIV 
Prevention Trial (Thailand) Investigators", N Engl. 
J. Med., 343 (14), pp. 982-991, 2000. 
[3]. Bộ Y tế, Điều trị và chăm sóc cơ bản cho trẻ 
em nhiễm HIV/AIDS, Cục Phòng, chống 
HIV/AIDS, 2011. 
[4]. Bộ Y tế, Hướng dẫn quản lý, điều trị và chăm 
sóc HIV/AIDS, Cục Phòng, chống HIV/AIDS, 
2015. 
[5]. Lê Bá Hiển, Phạm Thị Tâm,Trương Ngọc 
Phước, "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng, biến chứng và đánh giá kết quả điều trị bằng 
ARV bậc 1 ở trẻ em nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh 
viện Nhi đồng Cần Thơ 2016-2017", Tạp chí Y 
Dược Cần Thơ, 15, tr. 13-18, 2018. 
[6]. Phạm Trung Kiên, Hoàng Thị Phương Dung, 
Lương Minh Tuấn và cs, "Nghiên cứu đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh 
nhi HIV/AIDS tại Bệnh viện A Thái Nguyên", 
Tạp chí Y học thực hành, 781, tr. 155-158, 2012. 
[7]. Đoàn Thị Thùy Linh, Đỗ Mai Hoa, Trần Tuấn 
Cường, "Tuân thủ điều trị thuốc kháng virut và tái 
khám đúng hẹn ở bênh nhân HIV/AIDS trẻ em tại 
Bệnh viện Nhi Trung ương", Tạp chí Y tế công 
cộng, 30 (30), tr. 16-21, 2014. 
Vũ Thị Thanh Hiếu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 167 - 172 
 Email: jst@tnu.edu.vn 172 
[8]. Desmonde S., Tanser F., Vreeman R., et al., 
"Access to antiretroviral therapy in HIV-infected 
children aged 0-19 years in the International 
Epidemiology Databases to Evaluate AIDS 
(IeDEA) Global Cohort Consortium, 2004-2015: 
A prospective cohort study", PLoS Med., 15 (5), 
pp. e1002565, 2018. 
[9]. Zhang G., Gong Y., Wang Q., et al., 
"Outcomes and factors associated with survival of 
patients with HIV/AIDS initiating antiretroviral 
treatment in Liangshan Prefecture, southwest of 
China: A retrospective cohort study from 2005 to 
2013", Medicine (Baltimore), 95 (27), pp. e3969, 
2016. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua_dieu_tri_benh_nhi.pdf