Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điện tim 24 giờ của bệnh nhân có cơn nhanh thất thoáng qua

Tóm tắt

Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điện tim 24 giờ ở bệnh nhân (BN)

có cơn nhịp nhanh thất thoáng qua (NNTTQ). Phương pháp và kết quả: trong 57 BN có cơn

NNTTQ trên điện tim 24 giờ, nguyên nhân hay gặp là bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

(50,9%) và tăng huyết áp (49,1%). Các triệu chứng cơ năng trong cơn NNTTQ hay gặp là khó

thở (70,2%), hồi hộp đánh trống ngực (57,9%) và tức ngực trái (49,1%). Tuy nhiên, 29,7% BN

không có triệu chứng. Triệu chứng cận lâm sàng hay gặp là bóng tim to trên X quang (63,2%)

và EF ≤ 40% (52,6%). Trên Holter điện tim 24 giờ, 54,5% BN có ngoại tâm thu thất đi trước cơn

nhanh thất, chủ yếu là ngoại tâm thu đa ổ đa dạng (87,1%) và có hiện tượng R/T (83,9%).

Kết luận: triệu chứng hay gặp ở BN có cơn NNTTQ là khó thở, bóng tim to và EF giảm. Trước

cơn NNTTQ hay có ngoại tâm thu thất đa ổ đa dạng và hiện tượng R/T.

pdf 6 trang phuongnguyen 7700
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điện tim 24 giờ của bệnh nhân có cơn nhanh thất thoáng qua", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điện tim 24 giờ của bệnh nhân có cơn nhanh thất thoáng qua

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điện tim 24 giờ của bệnh nhân có cơn nhanh thất thoáng qua
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015 
111 
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điện tim 24 giờ của bệnh 
nhân có cơn nhanh thất thoáng qua 
 Lương Công Thức*; Lê Thị Ngọc Hân*; Trần Đức Hùng* 
 Nguyễn Oanh Oanh*; Đào Đức Long** 
Tóm tắt 
Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điện tim 24 giờ ở bệnh nhân (BN) 
có cơn nhịp nhanh thất thoáng qua (NNTTQ). Phương pháp và kết quả: trong 57 BN có cơn 
NNTTQ trên điện tim 24 giờ, nguyên nhân hay gặp là bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính 
(50,9%) và tăng huyết áp (49,1%). Các triệu chứng cơ năng trong cơn NNTTQ hay gặp là khó 
thở (70,2%), hồi hộp đánh trống ngực (57,9%) và tức ngực trái (49,1%). Tuy nhiên, 29,7% BN 
không có triệu chứng. Triệu chứng cận lâm sàng hay gặp là bóng tim to trên X quang (63,2%) 
và EF ≤ 40% (52,6%). Trên Holter điện tim 24 giờ, 54,5% BN có ngoại tâm thu thất đi trước cơn 
nhanh thất, chủ yếu là ngoại tâm thu đa ổ đa dạng (87,1%) và có hiện tượng R/T (83,9%). 
Kết luận: triệu chứng hay gặp ở BN có cơn NNTTQ là khó thở, bóng tim to và EF giảm. Trước 
cơn NNTTQ hay có ngoại tâm thu thất đa ổ đa dạng và hiện tượng R/T. 
* Từ khóa: Nhịp nhanh thất thoáng qua; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng; Điện tim 24 giờ. 
Clinical, Paraclinical and 24h Holter ECG Characteristics in Patients 
with Nonsustained Ventricular Tachycardia 
Summary 
Objectives: To investigate clinical, paraclincal and 24h Holter ECG characteristics in 
Vietnamese patients with nonsustained ventricular tachycardia (NSVT). Methods and results: In 
57 patients with NSVT, frequent causes were ischemic heart disease (50.9%) and systemic 
hypertension (49.1%). Symptoms during NSVT episodes were: dyspnea (70.2%), palpitation 
(57.9%) and chest discomfort (49.1%); however, 29.7% of the patients did not have symptom 
during NSVT. Common paraclinical signs were cardiomegaly on chest-x-ray (63.2%) and 
reduced EF (52.6%). 24h Holter ECG revealed that premature ventricular complexes (PVC) 
before NSVT was found in 54.5% of the patients, mostly polymorphic PVCs (87.1%) and PVCs 
with R on T phenomenon (83.9%). Conclusions: Frequent symptoms and signs in NSVT 
patients were dyspnea, cardiomegaly and reduced EF. NSVT were frequently preceded by 
polymorphic and R/T VPCs. 
* Key words: Nonsustained ventricular tachycardia; Clinical, paraclinical characteristics; 24h 
Holter ECG. 
* Bệnh viện Quân y 103 
** Học viện Quân y 
Người phản hồi (Corresponding): Lê Thị Ngọc Hân (drngochan@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 16/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/01/2015 
 Ngày bài báo được đăng: 22/01/2015 
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015 
113 
Đặt vấn đề 
Nhanh thất thoáng qua là một trong các 
vấn đề hay gặp của tim mạch học hiện đại. 
Loại loạn nhịp này chủ yếu phát hiện qua điện 
tim Holter. NNTTQ được coi là một loại loạn 
nhịp dự báo cho các loạn nhịp nặng hơn và 
đột tử. Nghiên cứu MUSTT (Multicenter 
UnSustained Tachycardia Trial) cho thấy tỷ lệ 
tử vong sau 2 năm và 5 năm ở những BN 
điều trị nội trú có NNTTQ lần lượt là 24% và 
48%. Với những BN ngoại trú, tỷ lệ này là 
18% và 38% [10]. Với BN bị bệnh cơ tim giãn 
có nhịp nhanh thất thoáng qua, tỷ lệ đột tử lên 
đến 30% trong 2 năm [9]. Mặc dù vậy, ngoại 
trừ một vấn đề được khẳng định rõ ràng là 
NNTTQ ở người có bệnh tim thực tổn có tiên 
lượng nặng hơn ở người có cấu trúc tim bình 
thường, tuy nhiên hiểu biết về loại loạn nhịp 
này còn chưa nhiều. Những BN bị NNTTQ có 
nguy cơ loạn nhịp thất nặng, cơ chế mối liên 
quan của nó với các loạn nhịp nặng đe dọa 
tính mạng vẫn chưa được sáng tỏ. Trong thực 
hành lâm sàng, yếu tố tuổi, bệnh tim nền, các 
đặc điểm lâm sàng và điện tim của BN có vai 
trò quan trọng trong đánh giá nguy cơ đột tử. 
Ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về 
vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài 
này nhằm: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng và điện tim 24 giờ của BN có cơn nhanh 
thất thoáng qua. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
1. Đối tượng nghiên cứu. 
57 BN điều trị nội trú tại Khoa Tim mạch - 
Bệnh viện Quân y 103 phát hiện có cơn 
nhanh thất thoáng qua trên điện tim 24 giờ từ 
tháng 6 - 2012 đến 6 - 2014. Nhanh thất được 
chẩn đoán khi có ít nhất 3 ngoại tâm thu thất 
đi liền nhau với tần số ≥ 120 ck/phút. Nhanh 
thất thoáng qua là cơn nhanh thất kéo dài 
không quá 30 giây [6]. 
2. Phương pháp nghiên cứu. 
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. 
BN được hỏi bệnh, khám lâm sàng, chụp X 
quang tim phổi, ghi điện tim 12 đạo trình, siêu 
âm tim, xét nghiệm máu và ghi điện tim 24 
giờ. 
Chẩn đoán bệnh tim mạch dựa vào khuyến 
cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam [7]. Đánh 
giá kết quả xét nghiệm sinh hóa máu theo các 
giá trị tham chiếu của Khoa Sinh hóa, Bệnh 
viện Quân y 103. Số liệu được trình bày dưới 
dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn (X ± SD) 
hoặc tỷ lệ phần trăm. 
Kết quả nghiên cứu 
Bảng 1: Một số đặc điểm chung của đối 
tượng nghiên cứu. 
Đặc điểm X ± SD hoặc n (%) 
Tuổi (năm) 65,3 ± 14,7 
Giới Nam 40 (70,2%) 
Nữ 17 (29,8%) 
Tình trạng bệnh lý cơ bản 
Bệnh tim thiếu máu cục bộ 
mạn tính 
Tăng huyết áp 
Suy tim 
Bệnh van tim 
Bệnh cơ tim giãn 
Block nhĩ thất cấp III 
Hội chứng suy nút xoang 
29 (50,9%) 
28 (49,1%) 
39 (68,4%) 
8 (14,0%) 
5 (8,8%) 
1 (1,7%) 
1 (1,7%) 
Các thuốc đang dùng 
Lợi tiểu thải muối 
Kháng aldosteron 
Ức chế men chuyển 
Chẹn thụ thể AT1 
31 (54,4%) 
28 (49,1%) 
15 (26,3%) 
11 (19,3%) 
Tuổi trung bình của BN là 65,3 (từ 30 - 89 
tuổi). Nam chiếm đa số (70,2%). Bệnh tim 
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015 
114 
thiếu máu cục bộ mạn tính và tăng huyết áp là 
hai bệnh lý cơ bản hay gặp nhất (50,9% và 
49,1%). 
* Triệu chứng cơ năng trong cơn nhanh 
thất: 
Khó thở: 40 BN (70,2%); hồi hộp đánh 
trống ngực: 33 BN (57,9%); tức ngực trái: 28 
BN (49,1%); mệt mỏi: 3 BN (5,3%); xỉu: 2 BN 
(3,5%); ngất: 1 BN (1,7%). 
17 BN (29,8%) không có triệu chứng cơ 
năng gì khi có cơn nhanh thất thoáng qua. 
* Triệu chứng thực thể và cận lâm sàng: 
Nhịp tim không đều: 40 BN (70,2%); các 
triệu chứng của hội chứng suy tim (tim to, ran 
nổ ở phổi, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phù 
chân): 39 BN (68,4%); tiếng tim bệnh lý: 10 
BN (17,5%); chỉ số tim/ngực > 0,5 trên X 
quang: 36 BN (63,2%); EF ≤ 40%: 30 BN 
(52,6%); kali máu giảm (< 3,5 mmol/l): 10 BN 
(17,5%); kali máu tăng (> 5 mmol/l): 3 BN 
(5,2%); natri máu giảm (< 135 mmol/l): 8 BN 
(14,0%); canxi máu giảm (< 2,02 mmol/l): 17 
BN (29,8%); magie máu giảm (< 0,7 mmol/l): 
11 BN (19,3%). 
Ngoài nhịp tim không đều và các triệu 
chứng của hội chứng suy tim, tiếng tim bệnh 
lý của bệnh van tim là những triệu chứng thực 
thể hay gặp. Chỉ số tim/lồng ngực > 0,5 và EF 
≤ 40% là hai triệu chứng cận lâm sàng hay 
gặp (63,2% và 52,6%). 
* Kết quả điện tim đồ 12 đạo trình khi nhập 
viện: 
Thiếu máu cơ tim cục bộ: 20 BN 
(35,1%); ngoại tâm thu thất: 14 BN 
(24,6%); nhịp nhanh xoang: 12 BN (21,1%); 
rung nhĩ: 8 BN (14,0%); nhịp bộ nối: 1 BN 
(1,7%); block nhánh trái: 4 BN (7,0%); dạng 
Brugada týp 2: 1 BN (1,7%); block nhĩ thất 
cấp III: 1 BN (1,7%). 
Bảng 2: Một số đặc điểm Holter điện tim đồ 
24 giờ. 
Kết quả X ± SD hoặc n (%) 
Số cơn nhanh thất 24,7 ± 100,5 (từ 1 - 699) 
Thời gian cơn ngắn nhất (ms) 1000 
Thời gian cơn dài nhất (ms) 11332 
Tổng thời gian nhanh thất 
(ms) 
59,726 ± 236811,6 
Số BN có ngoại tâm thu thất 
trước cơn nhanh thất 
31 (54,4%) 
Đặc điểm ngoại tâm thu thất 
trước cơn (n = 31) 
Ngoại tâm thu thất đa ổ đa 
dạng 
27 (87,1%) 
Ngoại tâm thu thất một ổ một 
dạng 
4 (12,9%) 
Ngoại tâm thu thất dạng R/T 26 (83,9%) 
31 BN (54,4%) có ngoại tâm thu thất trước 
cơn nhanh thất, chủ yếu là ngoại tâm thu thất 
đa ổ, đa dạng và hiện tượng R/T. 
Bàn luận 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung 
bình của BN là 65,3. Nam chiếm đa số 
(70,2%), phù hợp với một số nghiên cứu khác 
trên thế giới. Nghiên cứu của Buxton và CS 
trên 704 BN bị cơn nhanh thất thoáng qua, 
90% BN là nam giới, tuổi trung bình 66 [3]. 
Cơn NNTTQ có thể xảy ra ở người không có 
bệnh lý tim mạch cũng như ở BN có các bệnh 
tim mạch khác nhau. Ở những người khỏe 
mạnh, có đến 3% BN có NNTTQ khi gắng sức 
[5]. Trong các bệnh lý tim mạch gây nhanh 
thất thoáng qua, bệnh động mạch vành (nhồi 
máu cơ tim và bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn 
tính) là nguyên nhân hàng đầu. Trong ngày 
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015 
115 
đầu tiên của nhồi máu cơ tim cấp tính, 45 - 
75% BN có NNTTQ [6]. Một nghiên cứu điện 
tim 24 giờ trên BN bị bệnh tim thiếu máu cục 
bộ mạn tính ở Việt Nam cho thấy 16,7% BN 
có cơn nhanh thất thoáng qua [2]. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, bệnh tim thiếu máu 
cục bộ mạn tính cũng là nguyên nhân hàng 
đầu của nhanh thất thoáng qua, chiếm hơn 
một nửa số BN, tiếp theo là tăng huyết áp, 
bệnh van tim và bệnh cơ tim giãn. Một số 
nghiên cứu cho thấy, NNTTQ gặp ở 15% BN 
tăng huyết áp có phì đại thất trái [8] và 25% 
BN bị hẹp van động mạch chủ và hở van hai 
lá [7]. Nhanh thất thoáng qua cũng hay gặp ở 
bệnh cơ tim giãn. 50% BN bị bệnh cơ tim giãn 
có NNTTQ [9]. 
Triệu chứng của cơn NNTTQ đa dạng, tùy 
thuộc tần số thất, thời gian cơn, mức độ rối 
loạn huyết động và bệnh lý tim mạch chính. Ở 
những người khỏe mạnh, nhanh thất thoáng 
qua thường không có triệu chứng. Một số 
triệu chứng cơ năng hay gặp trong cơn nhanh 
thất bao gồm: hồi hộp đánh trống ngực, chóng 
mặt, đau ngực, ngất [4]. Trong nhóm BN của 
chúng tôi, triệu chứng cơ năng hay gặp nhất 
là khó thở, tiếp theo là hồi hộp đánh trống 
ngực và tức ngực trái (tương ứng 70,2%; 
57,9% và 49,1% BN). 1 BN (1,7%) có triệu 
chứng ngất. Chúng tôi cho rằng triệu chứng 
khó thở hay gặp nhất có lẽ vì đa số BN 
(68,4%) có suy tim, tần số thất nhanh trong 
cơn nhịp nhanh làm cho triệu chứng khó thở 
tăng nặng lên. Tuy nhiên, 1/3 số BN (29,8%) 
không có triệu chứng cơ năng trong cơn 
nhanh thất. Ở những 
BN này, cơn nhanh thất thường rất ngắn 
hoặc xảy ra khi BN ngủ, vì thế triệu chứng có 
có thể không được chú ý. Do cơn nhịp nhanh 
thất thường được thể hiện trên điện tim Holter 
nên các triệu chứng thực thể (bảng 3) là triệu 
chứng ngoài cơn. Các triệu chứng chủ yếu là 
nhịp tim không đều và triệu chứng của hội 
chứng suy tim. Trong các triệu chứng cận lâm 
sàng, phân suất tống máu thất trái (EF) có ý 
nghĩa quan trọng trong tiên lượng. Ở những 
BN có loạn nhịp thất nặng, EF là yếu tố quan 
trọng trong tiên lượng tử vong do loạn nhịp 
hoặc ngừng tim. BN có EF > 40% có nguy cơ 
bị loạn nhịp ác tính là 5%, EF cứ giảm 5% thì 
nguy cơ ngừng tim hoặc tử vong do loạn nhịp 
tăng lên 15% [5]. Các nghiên cứu lớn trên thế 
giới đều lấy mốc EF > 40% là chức năng tâm 
thu thất trái bảo tồn và EF ≤ 40% là chức 
năng tâm thu thất trái giảm. Phân tích từ 
nghiên cứu MUSTT cho thấy BN NNTTQ có 
EF < 30% thì tỷ lệ tử vong cao hơn những BN 
có EF từ 30 - 40% [3]. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, hơn một nửa số BN (52,6%) có EF 
≤ 40%, đó là do số lượng BN suy tim chiếm 
đa số. EF giảm thấp là yếu tố tiên lượng nặng. 
Tuy nhiên, chúng tôi chưa có số liệu theo dõi 
lâu dài sau khi BN ra viện. Rối loạn điện giải 
là một nguyên nhân quan trọng gây loạn nhịp 
thất. Song ở nghiên cứu này, tỷ lệ BN có rối 
loạn điện giải không cao, gợi ý cơ chế loạn 
nhịp chính trong nhóm nghiên cứu là bệnh lý 
tim mạch nền. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra vai 
trò hạn chế của điện tim 12 đạo trình thường 
quy trong chẩn đoán nhịp nhanh thất. Trong 
nghiên cứu này chỉ có 14 BN (24,6%) có 
ngoại tâm thu thất trên điện tim 12 đạo trình 
thường quy. 1 BN có điện tim dạng Brugada 
týp 2. Tuy nhiên, chúng tôi không quan sát 
được biến đổi điện tim thành týp 1 ở BN này, 
do vậy BN không được chẩn đoán là hội 
chứng Brugada. Điện tim Holter 24 giờ không 
chỉ giúp chẩn đoán cơn nhanh thất mà còn 
cung cấp nhiều thông tin về loạn nhịp ngoài 
cơn. Các cơn nhanh thất thường có ngoại tâm 
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015 
116 
thu đi trước. Trong nghiên cứu này, 31 BN 
(54,4%) có ngoại tâm thu thất đi trước cơn 
nhanh thất, chủ yếu là ngoại tâm thu thất đa ổ 
đa dạng (27 BN = 87,1%). Vai trò tiên lượng 
của ngoại tâm thu thất đa ổ đa dạng ở BN có 
cơn nhanh thất chưa được sáng tỏ. Trong khi 
đó, ngoại tâm thu thất có hiện tượng R/T 
được coi là một dấu hiệu nguy cơ hình thành 
loạn nhịp thất nặng hơn. Ngoại tâm thu thất 
xuất hiện cùng với hiện tượng R/T ở đa số BN 
có ngoại tâm thu thất đi trước cơn nhanh thất 
(83,9%) là điều dễ lý giải ở nghiên cứu này. 
Kết luận 
Qua nghiên cứu trên 57 BN có cơn nhanh 
thất thoáng qua trên điện tim 24 giờ, chúng tôi 
rút ra một số kết luận sau: 
* Đặc điểm lâm sàng: 
- Tuổi trung bình 65,3; nam chiếm đa số. 
- Nguyên nhân hay gặp nhất là bệnh tim 
thiếu máu cục bộ mạn tính, tiếp theo là tăng 
huyết áp, bệnh van tim và bệnh cơ tim giãn. 
- Triệu chứng cơ năng trong cơn là khó 
thở, hồi hộp đánh trống ngực, tức ngực trái. 
Gần 1/3 số BN không có triệu chứng cơ năng 
trong cơn. 
* Đặc điểm cận lâm sàng và điện tim 24 
giờ: 
- Hơn một nửa số BN có EF < 40%. 
- Trên điện tim 12 đạo trình chỉ có 1/4 số 
BN có ngoại tâm thu thất. 
- Điện tim Holter 24 giờ cho thấy số cơn 
nhanh thất trung bình 24,7 ± 100,5 (từ 1 - 
699), tổng thời gian nhanh thất trung bình 
59726 ± 236811,6 ms; hơn một nửa số BN có 
ngoại tâm thu thất đi trước cơn nhanh thất, đa 
số là ngoại tâm thu đa ổ, đa dạng và hiện 
tượng R/T. 
Tài liệu tham khảo 
1. Hội Tim mạch học Việt Nam. Khuyến cáo 
2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Nhà 
xuất bản Y học. 2008. 
2. Lê Thị Ngọc Hân. Nghiên cứu đặc điểm rối 
loạn nhịp tim ở BN bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn 
tính trước và 24 giờ đầu sau can thiệp động mạch 
vành. Luận văn Tốt nghiệp Bác sỹ nội trú. Học viện 
Quân y. 2014, tr.54-55. 
3. Buxton AE, Lee KL, Fisher JD, Josephson 
ME, Prystowsky EN, Hafley GA randomized study 
of the prevention of sudden death in patients with 
coronary artery disease. Multicenter Unsustained 
Tachycardia Trial Investigators. N Engl J Med. 
1999, 341, pp.1882-1890. 
4. Compton SJ Ventricular yachycardia In: 
Medscape (ed)  
com/article/159075-overview. 2014. 
5. Katritsis DG, Camm AJ. Nonsustained 
ventricular tachycardia: where do we stand? Eur 
Heart J. 2004, 25. pp.1093-1099. 
6. Katritsis DG, Zareba W, Camm AJ () 
Nonsustained ventricular tachycardia. J Am Coll 
Cardiol. 2012, 60, pp.1993-2004 
7. Martinez-Rubio A, Schwammenthal Y, 
Schwammenthal E, Block M, Reinhardt L, Garcia-
Alberola A, Sierra G, Shenasa M, Haverkamp W, 
Scheld HH, Breithardt G, Borggrefe M. Patients with 
valvular heart disease presenting with sustained 
ventricular tachyarrhythmias or syncope: results of 
programmed ventricular stimulation and long-term 
follow-up. Circulation. 1997, 96, pp.500-508. 
8. McLenachan JM, Henderson E, Morris KI, 
Dargie HJ. Ventricular arrhythmias in patients 
Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015 
117 
 with hypertensive left ventricular hypertrophy. N 
Engl J Med. 1987, 317, pp.787-792. 
9. Olshausen KV, Stienen U, Schwarz F, Kubler 
W, Meyer J. Long-term prognostic significance of 
ventricular arrhythmias in idiopathic dilated 
cardiomyopathy. Am J Cardiol. 1988, 61, pp.146-
151. 
10. Pires LA, Lehmann MH, Buxton AE, Hafley 
GE, Lee KL. Differences in inducibility and 
prognosis of in-hospital versus out-of-hospital 
identified nonsustained ventricular tachycardia in 
patients with coronary artery disease: clinical and 
trial design implications. J Am Coll Cardiol. 2001, 
38, pp.1156-1162. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_dien_tim_24_gio_cua_benh_n.pdf