Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và yếu tố tiên lượng bệnh sốt xuất huyết Dengue người lớn

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết Dengue là một trong

những bệnh truyền nhiễm quan trọng ở Việt Nam.

Tìm hiểu những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và

các yếu tố tiên lượng giúp cho việc chẩn đoán, điều

trị sớm làm giảm tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân.

Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm

sàng, đánh giá kết quả điều trị theo phác đồ Bộ Y tế

và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tiên lượng bệnh

Sốt xuất huyết Dengue ở người lớn.

Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, sử

dụng bộ KIT SD Bioline NS1, IgG/IgM rapid test để

xác định nhiễm virut Dengue, xét nghiệm Hct, BC,

TC, AST, ALT, Bilirubin máu, PT, aPTT và

Fibrinogen, siêu âm

pdf 5 trang phuongnguyen 4220
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và yếu tố tiên lượng bệnh sốt xuất huyết Dengue người lớn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và yếu tố tiên lượng bệnh sốt xuất huyết Dengue người lớn

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và yếu tố tiên lượng bệnh sốt xuất huyết Dengue người lớn
Y häc thùc hµnh (902) - sè 1/2014 
25
supraclavicular block”, The journal of Newyork school of 
regional anesthesia, 13:20-25 
6. Brain D O, Donnell, Gabrielle Lohom (2009), “An 
estimation of minimum effective anesthetic volume of 2% 
Lidocaine in untrasound-guided axillary brachial plexus 
block”, Anesthesiology, 111(1),p25-28 
7. Brull R, Lupu M, Perlas A, Chan VW, McCartney 
CJ. (2009), “Compared with dual nerve stimulation, 
ultrasound guidance shortens the time for infraclavicular 
block performance”, Can J Anaesth, 56(11):812-8 
8. Casati A, Vinciguerra F, Scarioni M, Cappelleri G 
et al. (2003), “Lidocaine versus ropivacaine for 
continuous interscalene brachial plexus block after open 
shoulder surgery”, Acta Anaesthesiol Scand, 47(3):355-
60. 
9. Hopkins P.M. (2007), “Ultrasound guidance as a 
gold standard in regional anaesthesia”, British Journal of 
Anaesthesia, 98(3)-p299-301. 
10. Hugh M. Smith, Christopher M. Duncan and 
James R. Hebl. (2009), “Clinical utility of low-volume 
ultrasound-guided interscalene block”, J Ultrasound 
Med, 28:1251-1258. 
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 
VÀ YẾU TÔ TIÊN LƯỢNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NGƯỜI LỚN 
ĐOÀN VĂN QUYỀN, NGÔ VĂN TRUYỀN 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết Dengue là một trong 
những bệnh truyền nhiễm quan trọng ở Việt Nam. 
Tìm hiểu những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và 
các yếu tố tiên lượng giúp cho việc chẩn đoán, điều 
trị sớm làm giảm tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân. 
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng, đánh giá kết quả điều trị theo phác đồ Bộ Y tế 
và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tiên lượng bệnh 
Sốt xuất huyết Dengue ở người lớn. 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, sử 
dụng bộ KIT SD Bioline NS1, IgG/IgM rapid test để 
xác định nhiễm virut Dengue, xét nghiệm Hct, BC, 
TC, AST, ALT, Bilirubin máu, PT, aPTT và 
Fibrinogen, siêu âm. 
Kết quả: Nghiên cứu 146 bệnh nhân SXHD: 
SXHD 45,2%, SXHD có dấu hiệu cảnh báo 48,6% và 
SXHD nặng 6,1%, 100% bệnh nhân SXHD có sốt và 
sốt cao đột ngột, số ngày sốt trung bình 5,9 ± 1,2 
ngày, từ 3-10 ngày, Chấm xuất huyết chiếm 89,7%, 
xuất huyết nội 1,3%, Gan to 13%, Cô đặc máu 
34,4%, TDMP 21,9%, TDMB 28%, PNTTM 28,7%, 
TC <10G/L ngày 6-7 90,8%, BC giảm 64,71%. Khỏi 
bệnh 99,3%, tử vong 0,7%. Dấu hiệu tiền sốc: vật vã 
- li bì 100%, đau bụng nhiều 11,1%, lạnh đầu chi 
100%, nhiệt độ giảm đột ngột 88,8%, mạch >100 lần / 
phút 100%, gan to 33,3%, TDMP 66,6%, TDMB 
77,7%, xuất huyết tăng 33,3%, nôn nhiều 22,2%. 
Yếu tố tiên lượng nặng: đau bụng nhiều 9,7%, vật vã 
- li bì 100%, lạnh đầu chi 100%, mạch > 100L/phút 
41,1%, xuất huyết gia tăng 100%, PNTTM 14,2%, 
TDMP 18,7%, TDMB 17%. 
Kết luận: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và 
yếu tố tiên lượng giúp cho việc chẩn đoán, điều trị 
sớm làm giảm tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân và điều trị 
SXHD theo phác đồ Bộ Y Tế đạt kết quả cao. 
SUMMARY 
CLINICAL, PARACLINICAL FEATURES, RESULT OF 
TREATMENT AND PROGNOSTIC FACTORS IN DENGUE 
HEMORRHAGIC FEVER IN ADULTS 
Background: Dengue haemorrhagic fever is one 
of the important infectious diseases in Vietnam. 
Studying the paraclinical, clinical characteristics and 
prognostic factors to diagnose and treat early 
reducing the mortality of DHF. 
Ojective: Determine the paraclinical, clinical 
characteristics and find out prognostic related factors 
to Dengue hemorrhagic fever in adults. 
Method: Description, cross-sectional study, using 
the SD Bioline KIT NS1, IgG / IgM rapid test for 
determining dengue virus infection, testing Hct, 
leukocyte, platelet, AST, ALT, bilirubin, PT, aPTT and 
Fibrinogen, ECHO. 
Result: Research 146 DHF patients: DHF 45.2%, 
DHF warning sign 48.6% and severe DHF 6.1%, 100% 
of DHF patients have fever and a sudden high fever, 
days of averaged fever 5.9 ± 1.2 days from 3-10 days, 
petechiae 89.7%, internal bleeding 1.3%, 
hepatomegaly 13%, high Hct 34.4%, pleural effusion 
21.9%, peritoneal effusion 28%, edema of gallbladder 
28,7%, platelet <10G / L the 6-7day 90.8%, 
Leukopenia 64.71%. Recovery 99.3%, mortality 0.7%. 
Signs before the shock: discomfort 100%, abdominal 
pain 11.1%, cold extremities 100%, sudden 
temperature drops 88.8%, pulse> 100 beats / minute 
100%, hepatomegaly 33, 3%, pleural effusion 66.6%, 
peritoneal effusion 77.7%, increased bleeding 33.3%, 
vomiting 22.2%t. Severe prognosis factors: abdominal 
pain 9.7%, discomfort 100%, cold extremities 100%, 
pulse> 100 beats / minute 41.1%, increased bleeding 
100%, edema of gallbladder 14.2%, pleural effusion 
18.7%, peritoneal effusion 17%. 
Conclusion: Understanding clearly the 
paraclinical, clinical characteristics and prognostic 
factors to diagnose and treat early reducing the 
mortality and treating DHF with guideline of Ministry 
of Health is good result. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh do virút 
Dengue gây ra, được truyền chủ yếu do muỗi Aedes 
aegypti, xảy ra nhiều nơi trên thế giới, bệnh cảnh đa 
dạng, từ nhẹ đến nặng, có thể gây tử vong cao nếu 
không được chẩn đoán và điều trị sớm [5], [3]. 
 Y häc thùc hµnh (902) - sè 1/2014 
26
Theo WHO 2009, SXHD đang lưu hành trên 100 
quốc gia và đe doạ đến sức khoẻ của 2,5 tỷ người 
trên toàn thế giới, trong đó khu vực Châu Á Thái Bình 
Dương có đến 1,8 tỷ, chiếm 72% tổng số dân có 
nguy cơ Sốt xuất huyết Dengue trên toàn thế giới. 
 Những năm gần đây ở Việt Nam, SXHD xuất 
hiện liên tục, Đồng bằng Sông Cửu Long xảy ra 
quanh năm. Trước đây, SXHD phổ biến ở trẻ em. 
Hiện nay, bệnh lại xảy ra phổ biến ở người lớn với tỷ 
lệ 30,9% trong tổng số các trường hợp SXHD [11]. 
Bệnh cảnh phức tạp và đa dạng, có thể nặng dẫn 
đến tử vong. Tìm hiểu bệnh cảnh nhiễm virút Dengue 
ở người lớn giúp thầy thuốc biết rõ những đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan 
đến tiên lượng để chẩn đoán, điều trị sớm làm giảm tỉ 
lệ tử vong cho bệnh nhân. 
Xuất phát từ cơ sở trên, chúng tôi tiến hành đề tài 
nghiên cứu với các mục tiêu sau: 
1. Xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm 
sàng Sốt xuất huyết Dengue ở người lớn. 
2. Dánh giá quả điều trị Sốt xuất huyết Dengue 
theo phát đồ Bộ Y Tế 
3. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tiên lượng 
bệnh Sốt xuất huyết Dengue ở người lớn. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân từ 16 tuổi trở 
lên nhập viện ở BVĐKTƯ Cần Thơ có sốt và xuất 
huyết có ít nhất 1 trong 3 xét nghiệm (+)sau: NS1, 
IgM và IgG. 
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: nghiên cứu 
được thực hiện từ tháng 07 năm 2010 đến tháng 02 
năm 2011 tại BVĐKTƯ Cần Thơ. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang 
Phương pháp xét nghiệm trong nghiên cứu 
- Xét nghiệm chẩn đoán bệnh SXHD: sử dụng bộ 
KIT SD Bioline Test tìm kháng nguyên NS1 và IgM – 
IgG được thực hiện ở BVĐKTƯCT. 
- Xét nghiệm Hct, BC, TC, Hct được bằng máy 
Cell-Dyn 3700, Abbott Diagnostic 
- Xét nghiệm AST, ALT và Bilirubin: sử dụng máy 
sinh hóa Olympus Au 640 
- Xét nghiệm về rối loạn đông máu: sử dụng máy 
STA Compact, Diagnostic Stago 
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý 
bằng phần mềm thống kê Stata 8.0. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Qua nghiên cứu 146 bệnh nhân SXHD chúng tôi 
ghi nhận những vấn đề sau đây: 
1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỂ HỌC SXHD 
1.1. Phân bố bệnh SXHD theo giới tính 
Trong 146 bệnh nhân SXHD nam 57,5%, nữ 
42,5%. Nam mắc SXHD cao hơn nữ. Chúng tôi nghĩ 
do tính cảm thụ virút Dengue ở nam cao hơn nữ. Hà 
Văn Phúc (2006) [11], nam 55,3% và nữ 44,7%; Lye 
D C (2008) [9] nam 77%, nữ 23%; Khan E (2010) [7] 
ở Pakistan nam 63,2% và nữ 36,8%; Mai Hữu Phước 
(2011) nam 54,3% và nữ 45,7%. Các tác giả trên 
cũng giống với nghiên cứu của chúng tôi. Nam mắc 
bệnh SXHD nhiều hơn nữ. 
1.2. Phân bố bệnh SXHD theo tuổi 
Nhóm 16-25 tuổi: 76,7%; nhóm 26-35 tuổi: 16,4%; 
nhóm 36-45 tuổi: 5,4%; nhóm trên 45 tuổi: chiếm 
1,3%. Bệnh giảm dần khi tuổi càng cao do đáp ứng 
miễn dịch được củng cố dần. Theo Đông Thị Hoài 
Tâm 2006 tái nhiễm nhiều lần, miễn dịch bảo vệ tăng 
dần. Mai Hữu Phước (2011), 20-29 tuổi: 43,2%, 30-
39 tuổi: 22,2%, 40- 49 tuổi: 11,1%, 50- 59 tuổi:3,7%, 
tỉ lệ bệnh giảm dần khi tuổi càng cao, phù hợp với 
nghiên cứu của chúng tôi. 
1.3. Phân bố bệnh SXHD theo mức độ và giới 
Nhóm SXHD: 33,3% nam và 61,2% nữ; nhóm 
SXHD cảnh báo:61,9% nam và 30,6% nữ; nhóm 
SXHD nặng: 4,7% nam và 8% nữ. Vậy SXHD và 
SXHD nặng nữ có tỉ lệ cao hơn nam và ngược lại 
nhóm SXHD cảnh báo thì nam cao hơn nữ với P= 
0,001. Hà Văn Phúc (2006) tỉ lệ mắc bệnh ở nam 
luôn cao hơn nữ ở mọi mức độ. 
1.4. Phân bố bệnh SXHD theo mức độ và tuổi 
- Nhóm 16-25 tuổi: 47,3% SXHD, 45,5% SXHD 
cảnh báo và 7.2% SXHD nặng. 
- Nhóm 26-35 tuổi: 33,3% SXHD, 62,5% SXHD 
cảnh báo và 4,2% SXHD nặng. 
- Nhóm 36-45 tuổi: 37,5% SXHD, 62,5% SXHD 
cảnh báo 
- Nhóm trên 45 tuổi: 100% SXHD 
Chúng tôi nhận thấy SXHD cảnh báo tập trung 
vào nhóm tuổi: 26-35 tuổi và 36-45 tuổi, còn SXHD 
nặng tập trung vào nhóm tuổi 16-25 tuổi. Sự khác 
biệt này không có ý nghĩa thống kê với P> 0,05. Theo 
Hà Văn Phúc thì kết quả như chúng tôi [11]. 
1.5. Phân bố bệnh SXHD theo địa phương 
Bệnh SXHD có ở 9 tỉnh thành Đồng bằng Sông 
Cửu Long: Thành phố Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh 
Long, Đồng Tháp, Trà Vinh, Kiên Giang, Bạc Liêu, 
Sóc Trăng Và Cà Mau, là bệnh phổ biến, cần có biện 
pháp phòng chống tích cực để làm giảm dịch SXHD. 
2. LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH SXHD 
2.1. Dấu hiệu lâm sàng 
2.1.1. Mức độ bệnh SXHD người lớn 
Trong 146 bệnh nhân SXHD: SXHD 45,2%, SXHD 
có dấu hiệu cảnh báo 48,6% và SXHD nặng 6,1%. 
SXHD có dấu hiệu cảnh báo cao nhất, kế đến SXHD và 
SXHD nặng thấp nhất. So với trẻ em thì mức độ nặng ở 
người lớn thấp hơn. Hà Văn Phúc (2006) [11] tỉ lệ sốc ở 
trẻ em 16,1%, nghiên cứu chúng tôi thì sốc ở người lớn 
chỉ 6,1%. Francisco Espinoza-Gómez (2005) [4] SXHD 
7,9%, SXHD cảnh báo 90,3% và SXHD nặng 1,7% gần 
giống như nghiên cứu của chúng tôi với nhóm SXHD 
cảnh báo chiếm tỉ lệ cao nhất. 
2.1.2. Ngày nhập viện 
Nhập viện ngày 1: 2,7%, ngày 2: 10,2%, ngày 3: 
21,9%, ngày thứ 4: 32,3%, ngày 5: 24,6%, ngày 6: 
6,8%, ngày 7: 3,4%. Bệnh nhân nhập viện từ ngày 1- 
7 khi khởi sốt, tập trung từ ngày thứ 3- 5 của bệnh và 
nhiều nhất vào ngày thứ 4. Nhập viện sớm hay muộn 
phụ thuộc nhiều yếu tố: tính chất khởi bệnh, thành 
phần xã hội, nơi ở, tuổi. 
Y häc thùc hµnh (902) - sè 1/2014 
27
2.1.3. Triệu chứng sốt 
Số ngày sốt trung bình 5,9 ± 1,2 ngày, từ 3 - 10 
ngày. Số ngày sốt trung bình theo mức độ bệnh, 
SXHD: 5,8 ± 1,2 ngày, SXHD cảnh báo: 6 ± 1,1 ngày, 
SXHD nặng: 5,2 ± 1,2 ngày. Sốt cao đột ngột 100%, 
nhiệt độ trung bình: 38,41± 0,890C, thấp nhất 370C 
cao nhất 40,50C. Thời gian sốt kéo dài 10 ngày. Theo 
Nguyễn Trọng Lân (2004) [8] sốt 4-5 ngày, Đông Thị 
Hoài Tâm (2006) 2-7 ngày, Phạm Văn Phúc (2006) 
[11] 2-8 ngày. Nghiên cứu của chúng tôi, sốt kéo dài 
là đặc thù riêng trong SXHD ở người lớn. 
Dấu hiệu kèm theo sốt: mệt mỏi 100%, nhức đầu 
80,8%, nôn 36,3%, đau cơ khớp 8,2%, sung huyết 
13,7%, sung huyết kết mạc 58,2%, đau thượng vị 
56,1%, phát ban 19,1%. 
2.1.4. Dấu hiệu xuất huyết 
Xuất huyết là triệu chứng đặc thù: chấm xuất huyết 
89,7%, mảng xuất huyết 2%, chảy máu mũi 1,4%, 
chảy máu răng 4,1%, xuất huyết tiêu hóa 1,4%, tử ban 
hồi phục 1,4%. Chấm xuất chiếm đa số, các dạng khác 
tỉ lệ rất thấp như xuất huyết tiêu hóa 1,4%. Hà Văn 
Phúc (2006) [11] chấm xuất huyết 100%, mảng xuất 
huyết 5,5%, chảy máu cam 5,1%, chảy máu chân răng 
2,3%, xuất huyết tiêu hóa 1,4%, tử ban hồi phục 5,1% 
gần giống nghiên cứu của chúng tôi. 
2.1.5. Gan trong SXHD 
Gan to 13% mật độ mềm, có hoặc không đau 
vùng gan. SXHD 4,5%, SXHD cảnh báo 18,3%, 
SXHD nặng 33,3%. Gan to tăng theo độ nặng, p= 
0,01. WHO (2001) 60% SXHD người lớn và 90-96% 
bệnh nhân nhi gan to. Francisco E.G (2005) [4] 
Mehico gan to 5,5% và SXHD nặng 60% phù hợp 
với nghiên cứu chúng tôi. 
Hoại tử tế bào gan, AST 89,2% tăng từ 2-5 lần; 
ALT 66,9% tăng từ 2-5 lần. Đa số bệnh nhân SXHD có 
hoại tử tế bào gan. Tăng bilirubin máu không nhiều 
20%. Theo Om Parkash (2010) (Pakistan) [10] ALT 
tăng 86%, so với chúng tôi thì cao hơn nhiều. Đây là 
đặc tính riêng về bệnh trên từng dân tộc khác nhau. 
2.1.6. Hội chứng sốc Dengue 
Có 9/146 (6,1%) bệnh nhân sốc, 7 sốc nhẹ và 2 
sốc nặng, từ ngày 3 - 7 của bệnh. Dấu hiệu tiền sốc: 
đau bụng tăng thêm 11,1%, gan to 33,3%, tràn dịch 
màng phổi 66,6%, tràn dịch màng bụng 77,7%, vật vã 
- bứt rứt 100%, lạnh đầu chi 100%, vã mồ hôi 66,6%, 
nhiệt độ giảm đột ngột 88,8%, mạch >100 lần/ phút 
100%, xuất huyết gia tăng 33,3%, nôn nhiều 22,2. 
Nguyễn Trọng Lân (2004) [8], hội chứng sốc Dengue 
rơi vào ngày 4,5 của bệnh. Hà Văn Phúc (2006) [11] 
sốc rơi và ngày 3-6. Nghiên cứu chúng tôi về triệu 
chứng sốc cũng giống các tác giả. Tuy nhiên, thời 
điểm vào sốc dài hơn các tác giả, từ ngày 3-7 của 
bệnh. 
2.2. Cận lâm sàng 
2.2.1. Các trị số xét nghiệm huyết học 
Hematocrit: ngày 1- 3: tăng Hct 24,3%, cô đặc 
máu 14,6%; ngày 4-5: tăng Hct 23,2%, cô đặc máu 
34,4%; ngày 6- 7: tăng Hct 20,6%, cô đặc máu 
33,3%. Tăng Hct từ ngày 1-3 có và cô đặc máu tỉ lệ 
thấp 14,6%, tiếp tục tăng đến ngày 4-7 đạt 34,4% và 
hơn 7 ngày. Bệnh nhân sốc đều có cô đặc máu. 
Suvatte và cộng sự (1981) Hct cao nhất ngày 4-5, về 
bình thường ngày 6-7. Nghiên cứu chúng tôi giống 
với Suvatte. Tuy nhiên, vào ngày 6- 7 hiện tượng cô 
đặc máu còn cao chiếm 33,3% mà Suvatte ghi nhận 
về bình thường. Đây là đặc điểm riêng ở người lớn 
có diễn tiến bệnh kéo dài. 
Tiểu cầu: ngày 1-3: <100G/L 53%, ≥100G/L 
49,9%; ngày 4-5: <100G/L 84%, ≥ 100G/L 15,9%; 
ngày 6-7: <100G/L 90,8%, ≥100G/L 9,2%. Giảm tiểu 
cầu xảy ra sớm ngày 1-3 đạt 53,05%, tăng dần ngày 
4-5 đạt 84,04% và ngày 6-7 đến 90,8%. Nguyễn 
Thanh Hùng (2004) [6] giảm tiểu cầu 93,8% ngày 3-7 
gần giống chúng tôi. 
Bạch cầu: <4G/L ngày 1-3: 51%; ngày 4-5: 
64,7%; ngày 6-7: 49,4%. Có hiện tượng giảm bạch 
cầu. BCĐNTT <1,5G/L ngày 4-5: 53,7%, ngày 6-7 
52,8%. Lymphocyte <1G/L vào ngày 1-3 75,5%, ngày 
4-5 53%, ngày 6-7 35,6%. Lymphocyte giảm nặng 
những ngày đầu, tăng dần ngày 6-7 và >3G/L 18,3%. 
Theo Erum Khan (2010) [7] bạch cầu <4G/L 40,3%, 
giảm BCĐNTT 31,8%. 
2.2.2. Siêu âm 
Siêu âm 146 bệnh nhân SXHD: gan to 13%, phù 
nề thành túi mật (PNTTM) 28,7%, tràn dịch màng 
bụng (TDMB) 28%, tràn dịch màng phổi (TDMP) 
21,9%. Theo mức độ bệnh: 
 Nhóm SXHD: gan to 4,55%, PNTTM 3,03%, 
TDMB 1,52%, TDMP 1,52%. 
 Nhóm SXHD cảnh báo: gan to 18,3%, PNTTM 
47,8%, TDMB 46,4%, TDMP 5,21%. 
 Nhóm SXHD nặng: gan to 33,3%, PNTTM 
66,6%, TDMB 77,7%, TDMP 66,6%. 
Kết quả trên cho thấy mức độ bệnh càng nặng thì 
tỉ lệ gan to, PNTTM, TDMB và TDMP càng cao, 
P=0,00- 0,01. Hà Văn Phúc (2006) [11] PNTTM 
48,7% ; TDMB 38,2%; TDMP 23,5%. Siêu âm về gan 
và tràn dịch màng rất có ích cho tiên lượng. 
2.2.3. Xét nghiệm đông máu 
Khảo sát 8 trường hợp SXHD nặng: TP <70% 
25%, aPTT > 40 giây 87,5%, Fibrinogen < 2g/L 25%, 
có 2 trường hợp (25%)TP < 70%, Fibrinogen <2g/l và 
tiểu cầu < 100G/L đủ tiêu chuẩn chẩn đoán DIC, 1 
xuất huyết tiêu hóa nặng tử vong, 1 xuất huyết âm 
đạo điều trị khỏi. Đông Thị Hoài Tâm (2006) xuất 
huyết nặng và kéo dài do rối loạn đông máu ở người 
lớn phổ biến hơn ở trẻ em. Điều này cũng phù hợp 
với nghiên cứu của chúng tôi. 
2.3. Sự liên quan giữa lâm sàng và cận lâm 
sàng dự đoán nguyên nhân 
Dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng giúp dự đoán 
nguyên nhân khi bệnh nhân mới vào viện, không hay 
chưa kịp xét nghiệm đặc hiệu, giúp thầy thuốc có 
phương án điều trị phù hợp hơn. Ghi nhận như sau: 
khi có sốt và xuất huyết từ 1-8 có thể đến 10 ngày thì 
dự đoán SXHD là 75,5%; sốt, xuất huyết, gan to 
86,3%; sốt, xuất huyết, PNTTM 77,7%; sốt, xuất 
huyết, TDMP 86,4%; sốt, xuất huyết, TDMB 81,1%; 
 Y häc thùc hµnh (902) - sè 1/2014 
28
sốt, xuất huyết, gan to, TDMP 92,3%; sốt, xuất huyết, 
gan to, TDMB 80%; sốt, xuất huyết, gan to, TDMP, 
TDMB 91,6%. 
3. ĐIỀU TRỊ SXHD THEO PHÁC ĐỒ BỘ Y TẾ 
 Hướng dẫn của Bộ Y tế 2011 [2], điều trị SXHD 
gồm: chống cô đặc máu, khắc phục hậu quả xuất 
huyết, giảm tiểu cầu nặng, điều trị triệu chứng. Áp 
dụng điều trị 146 bệnh nhân SXHD, SXHD có dấu 
hiệu cảnh báo, và SXHD nặng kết quả: khỏi bệnh 
99,3%, tử vong 0,7% do rối loạn đông máu nặng. 
Nhóm SXHD và SXHD có dấu hiệu cảnh báo, uống 
được và Hct không tăng cao, cung cấp nước điện 
giải bằng đường uống và truyền dịch khi uống không 
được, SXHD nặng đều được truyền dịch theo phác 
đồ của Bộ Y tế. Uống 90,4%, RL hay NaCl 0,9% 
9,6%, CPT 1,3%, máu 0,7%. Nhóm uống không 
chuyển độ, truyền dịch chuyển độ 35,7%, điều trị ra 
sốc trong 24 giờ với SXHD nặng. 
Chúng tôi nhận thấy, cung cấp nước điện giải 
trong SXHD và SXHD có dấu hiệu cảnh báo bằng 
đường uống hiệu quả cao, rất thuận lợi cho điều trị 
tại nhà ở các thể nhẹ. Truyền dịch có chuyển độ 
35,7% trong khi uống thì không có trường hợp 
chuyển độ vì nhóm truyền dịch đã có dấu hiệu cảnh 
báo nặng nên nguy cơ vào sốc cao cũng là hợp lý. 
4. MỘT SỐ YẾU TỐ CÓ Ý NGHĨA TIÊN LƯỢNG 
NẶNG 
Trong 146 bệnh nhân SXHD, 9 trường hợp sốc 
có các dấu hiệu tiền sốc và đó là các dấu hiệu tiên 
lượng nặng. 
4.1. Dấu hiệu tiền sốc 
Đau bụng tăng 11,1%; gan to 33,3%; TDMP 
66,6%; TDMB 77,7%; vật vã-bứt rứt 100%; lạnh đầu 
chi 100%; vã mồ hôi 66,6%; nhiệt độ giảm đột ngột 
88,8%; mạch >100 lần / phút 100%; xuất huyết tăng 
33,3%, nôn nhiều 22,2%. TCYTTG (2001), đưa ra 5 
dấu hiệu tiền sốc: vật vã hoặc li bì, đau bụng dữ dội, 
lạnh đầu chi, sung huyết da, tiểu ít. Chúng tôi bổ 
sung dấu hiệu tiền sốc: nhiệt độ giảm đột ngột, mạch 
>100 lần / phút, TDMP, TDMB, xuất huyết tăng, nôn 
nhiều. 
4.2. Các yếu tố lâm sàng có ý nghĩa tiên lượng 
nặng 
- Đau bụng nhiều: tỉ lệ vào sốc (9,76%) cao hơn 
không đau bụng (1,56%) p < 0,05. 
- Vật vã - li bì: vào sốc 100%, p < 0,001. 
- Lạnh đầu chi: vào sốc 100%, p < 0,001. 
- Mạch > 100L/phút: tỉ lệ vào sốc (41,1%) cao hơn 
mạch < 100L/phút (1,5%) p < 0,001 
- Xuất huyết tăng: vào sốc (100%) cao hơn không 
xuất huyết tăng (4,8%) p < 0,001. 
4.3. Các yếu tố cận lâm sàng có ý nghĩa tiên 
lượng nặng 
- PNTTM: tỉ lệ vào sốc (14,29%) cao hơn không 
có PNTTM (2,88%) p= 0,01 
- TDMP: tỉ lệ vào sốc cao hơn (18,75%) không có 
TDMP (2,63%) p= 0,001 
- TDMB: vào sốc(17%) nhiều hơn so với không 
TDMB (1,9%) p= 0,001 
Theo Hà Văn Phúc (2006) [11] ghi nhận yếu tố 
tiên lượng như sau: 
Về lâm sàng: giảm sốt đột ngột, xuất huyết niêm 
mạc và phủ tạng, gan to và đau bụng nhiều, lạnh đầu 
chi, vật vã - li bì, vã mồ hôi, tiểu ít nôn nhiều, sung 
huyết da. 
Về cậm lâm sàng: bệnh nhân có biểu hiện tăng 
tính thấm thành mạch cô đặc máu và giảm tiểu cầu 
càng nhiều nguy cơ rơi vào sốc càng cao. Cũng 
giống nghiên cứu chúng tôi. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu 146 bệnh nhân SXHD người lớn tại 
BVĐKTƯ Cần Thơ từ tháng 07 năm 2010 đến tháng 
01 năm 2011 chúng tôi rút ra một một số kết luận sau: 
1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG 
BỆNH SXHD 
Đặc điểm lâm sàng 
- Mức độ nặng: SXHD 45,2%, SXHD có dấu hiệu 
cảnh báo 48,6% và SXHD nặng 6,1% 
- 100% bệnh nhân SXHD có sốt, trong đó 100% 
sốt cao đột ngột, số ngày sốt trung bình 5,9 ± 1,2 
ngày, tối thiểu 3 ngày và tối đa 10 ngày. 
- Chấm xuất huyết chiếm 89,7%, còn lại các dạng 
xuất huyết khác, riêng xuất huyết nội tạng rất thấp 
1,3%, nhưng đều rơi vào sốc. 
- Gan to chiếm tỉ lệ 13%, bệnh nhân có sốc gan to 
33,3%. 
Đặc điểm cận lâm sàng 
- Cô đặc máu 34,4%; siêu âm có TDMP 21,9%, 
TDMB 28%, PNTTM 28,77%. 
- Tiểu cầu giảm <10G/L vào ngày 6-7 90,8%, 
Bạch cầu giảm 64,7%. 
2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SXHD THEO PHÁC ĐỒ 
CỦA BỘ Y TẾ 
 Khỏi bệnh 99,3%, tử vong 0,7%. Bù dịch bằng 
đường uống ở SXHD và SXHD có dấu hiệu cảnh báo 
không có hiện tượng chuyển độ. Bù dịch bằng đường 
truyền SXHD có dấu hiệu cảnh chuyển độ 35,7%. 
Điều trị theo phát đồ Bộ Y Tế đạt kết quả cao. 
3. MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG NẶNG 
- Dấu hiệu tiền sốc: vật vã - li bì 100%, đau bụng 
nhiều 11,1%, lạnh đầu chi 100%, nhiệt độ giảm đột 
ngột 88,8%, mạch >100 lần / phút 100%, gan to 
33,3%, TDMP 66,6%, TDMB 77,7%, xuất huyết tăng 
33,3%, nôn nhiều 22,2%. 
- Bệnh nhân SXHD khi xuất hiện các dấu hiệu sau 
đây có ý nghĩa tiên lượng nặng với P < 0,05: đau 
bụng nhiều 9,7%, vật vã - li bì 100%, lạnh đầu chi 
100%, mạch > 100L/phút 41,1%, xuất huyết gia tăng 
100%, PNTTM 14,2%, TDMP 18,7%, TDMB 17%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2000), Báo cáo tổng kết mục tiêu phòng 
chống sốt xuất huyết năm 1999 và kế hoạch năm 2000, 
Hà Nội tháng 02 năm 2000, tr 12 
2. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt 
xuất huyết Dengue, Ban hành theo quyết định số 
458/QĐ-BYT, ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ 
trưởng Bộ Y tế 
3. Duane J.G, Gary G.C (1995), Dengue/Dengue 
haemorrhagic fever :The emergence of a global health 
Y häc thùc hµnh (902) - sè 1/2014 
29
prolem, Center for Disease Control and Prevention Fort 
Collins, Colorado, and San Juan, Puerto Rico, USA 
4. Francisco E.G, Porfirio D.D, Claudia T.L (2005), 
“Clinical pattern of hospitalized patients during a Dengue 
epidemic in Colima, Mexico”, Dengue Bulletin, Vol 29 pp 
8-17 
5. Đỗ Quang Hà (2003), Virút Dengue và dịch sốt 
xuất huyết, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, tr 8 
6. Nguyễn Thanh Hùng (2004), Đặc điểm lâm sàng, 
điều trị và miễn dịch SXHD ở trẻ nhủ nhi, Luận án tiến sĩ 
y học. 
7. Khan E, Kisat M, Khanv N et all (2010), 
“Demographic and clinical features of Dengue fever in 
Pakistan from 2003–2007: A Retrospective Cross-
Sectional Study” PLoS One v.5(9) 
8. Nguyễn Trọng Lân (2004), Sốt Dengue và sốt 
xuất huyết Dengue, Nhà xuất bản y học,tr 198-205 
9. Lye D.C, Chan M, Lee V.J et all (2008), “Do 
young adults with uncomplicated Dengue fever need 
hospitalisation? A retropective analysis of clinical and 
laboratory features”, Singapore Med J 49(6) p 476-479 
10. Parkash O, Almas A, Jafri S.M.W et all (2010), 
“Severity of acute hepatitis and its outcome in patients 
with dengue fever in a tertiary care hospital Karachi, 
Pakistan (South Asia)” BMC Gastroenterol v.10 
11. Hà Văn Phúc (2006), Nghiên cứu một số đặc 
điểm dịch tễ học, lâm sàng và yếu tố tiên lượng bệnh số 
xuất huyết Dengue ở huyện Vĩnh Thuận – Kiên Giang, 
Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II 
TæNG QUAN C¸C NGUY£N NH¢N NGHE KÐM ë TRÎ EM 
NguyÔn TuyÕt X­¬ng, Khu ThÞ Kh¸nh Dung 
Bệnh viện Nhi Trung ương 
NguyÔn Anh Dòng, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Tổng quan các nguyên nhân nghe kém 
ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 
Tìm kiếm và nghiên cứu những bài báo, báo cáo, 
luận văn, thông tin khoa học sử dụng các từ khóa 
như: “nguyên nhân nghe kém”, “nghe kém”, “trẻ em”, 
“tổng quan” trong các cơ sở dữ liệu trong nước và 
quốc tế, luận văn Y học, các trang mạng về vấn đề 
này. Kết quả: Nhiều nguyên nhân gây nghe kém ở 
trẻ em bao gồm bẩm sinh hoặc mắc phải. Các 
nguyên nhân bẩm sinh bao gồm di truyền, nhiễm 
khuẩn trong quá trình mang thai, dùng một số loại 
kháng sinh trong quá trình mang thai, trẻ bị đẻ non, 
cân nặng sơ sinh thấp, thiếu Oxy, vàng da sau sinh. 
Trong khi đó viêm màng não, viêm tai mạn tính, sử 
dụng một số loại kháng sinh gây ngộ độc tai, chấn 
thương vùng đầu, tiếng ồn, độ tuổi là những nguyên 
nhân mắc phải. Kết luận: Nhiễm khuẩn trong quá 
trình mang thai ở bà mẹ, nhiễm khuẩn ở trẻ em, sử 
dụng một số loại kháng sinh gây ngộ độc, nguyên 
nhân ở trẻ do đẻ non, thiếu Oxy, vàng da sơ sinh và 
tiếng ồn là những nguyên nhân chính của nghe kém 
ở trẻ em. 
Từ khóa: Nguyên nhân nghe kém, nghe kém, trẻ 
em, tổng quan. 
SUMMARY 
CAUSES OF HEARING LOSS IN CHILDREN: A 
LITERATURE REVIEW 
Aims: Review the cause of hearing loss in 
children. Methods: A search has been taken using 
keywords “causes of hearing loss”, “hearing loss”, 
“children” in databases including Pubmed, Science 
directs, Vietnamese Journal Databases, 
undergraduate and postgraduate thesises, published 
and unpublished reports related to the hearing loss. 
Resutls: Many causes of hearing loss in children 
have been reviewed, including congenital and 
acquired causes. Congenital causes include 
infections during pregnancy, low birth weight, birth 
asphyxia, severve jaundice in the neonatal period, 
and using of ototoxic drugs. In the meanwhile 
acquired causes include infectious diseases in 
childhood, chronic ear infection, head injury and 
excessive noise. Conclusion: There are many 
causes of hearing loss in children including infections 
during pregancy, infectious diseases in childhood, 
use of ototoxic drugs, low birth weight, severe 
jaundice, and excessive noise. 
Keywords: causes of hearing loss, hearing loss, 
children, review 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nghe kém là hiện tượng giảm một phần hay toàn 
bộ khả năng cảm nhận về âm thanh [4, 5]. Tổ chức Y 
tế thế giới (TCYTTG) ước tính có khoảng 5% dân số, 
tương đương với 360 triệu người trên toàn thế giới bị 
nghe kém, trong đó có 32 triệu trẻ em dưới 15 tuổi. 
Các nước có thu nhập thấp và trung bình có tỷ lệ 
nghe kém cao nhất thế giới. Nghe kém có thể gây ra 
gánh nặng nặng nề về kinh tế và xã hội do bệnh điếc 
và nghễnh ngãng gây ra [5]. Do đó, việc phát hiện và 
can thiệp kịp thời đóng vai trò quan trọng trong việc 
mang lại cuộc sống tốt hơn cho trẻ, đồng thời giảm 
gánh nặng cho bản thân và gia đình của trẻ. 
Nghe kém ở trẻ có thể do nhiều nguyên nhân 
khác nhau gây nên. Việc tìm hiểu các nguyên nhân 
của nghe kém đóng vai trò quan trọng trong việc 
khuyến cáo cho cộng đồng phòng tránh những một 
số nguyên nhân gây nghe kém cũng như tăng cường 
nhận thức của các bà mẹ trong việc sàng lọc nghe 
kém sớm cho trẻ. Nghiên cứu này được thực hiện 
với mục tiêu tổng quan các nguyên nhân gây nghe 
kém ở trẻ em. 
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1 Đối tượng 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_can_lam_sang_ket_qua_dieu_tri_va_yeu_to_ti.pdf