Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến phổi

Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) ung thư biểu

mô tuyến phổi (UTBMTP). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả 149 BN

UTBMTP điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện K3 từ tháng 1/2018 - 3/2020.

Kết quả và kết luận: Bệnh gặp chủ yếu ở lứa tuổi ≥ 40, chiếm gần 98,66%. Trong đó,

nam chiếm 77,18%, nữ 22,82%, tỷ lệ nam/nữ là 3,38/1. Tỷ lệ hút thuốc 53,69%. Lý do vào viện

hay gặp: Ho khan 42,95%, đau ngực 13,42%. Nồng độ CEA trung bình 99,10 ng/ml, nồng độ

Cyfra 21-1 trung bình 9,11 ng/ml. Tỷ lệ đột biến gen EGFR dương tính 39,6% (59 BN).

Giai đoạn IIIb, IV chiếm 87,92%. Di căn 2, 3 cơ quan chiếm 38,26%.

pdf 8 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến phổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến phổi

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến phổi
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 91 
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG 
BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN PHỔI 
Phạm Thị Mai1, Hồ Hữu Thọ2, Nguyễn Văn Ba1 
Phạm Thị Hoan1, Phạm Thị Hương Quỳnh2, Vũ Hồng Thăng3 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) ung thư biểu 
mô tuyến phổi (UTBMTP). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả 149 BN 
UTBMTP điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện K3 từ tháng 1/2018 - 3/2020. 
Kết quả và kết luận: Bệnh gặp chủ yếu ở lứa tuổi ≥ 40, chiếm gần 98,66%. Trong đó, 
nam chiếm 77,18%, nữ 22,82%, tỷ lệ nam/nữ là 3,38/1. Tỷ lệ hút thuốc 53,69%. Lý do vào viện 
hay gặp: Ho khan 42,95%, đau ngực 13,42%. Nồng độ CEA trung bình 99,10 ng/ml, nồng độ 
Cyfra 21-1 trung bình 9,11 ng/ml. Tỷ lệ đột biến gen EGFR dương tính 39,6% (59 BN). 
Giai đoạn IIIb, IV chiếm 87,92%. Di căn 2, 3 cơ quan chiếm 38,26%. 
* Từ khóa: Ung thư biểu mô tuyến phổi; Đột biến gen EGFR. 
The Clinical and Sub-clinical Characteristics of Lung Adenocarcinoma 
Summary 
Objectives: To describe some clinical and sub-clinical characteristics of lung adenocarcinoma 
patients in Military Hospital 103 and National Cancer Hospital. Subjects and methods: 
Prospective and descriptive method on 149 patients with lung adenocarcinoma in Military 
Hospital 103 and National Cancer Hospital from January 2018 to March 2020. Results and 
conclusions: Lung adenocarcinoma were found mainly in people over the age of 40, accounting for 
nearly 98.66%, of which males accounted for 77.18% and females explained for 22.82%. 
The male/female ratio was 3.38/1. The smoking rate was 53.69%. Symptoms at admission were 
dry cough (42.95%) and chest pain (13.42%). The average CEA concentration was 99.10 ng/mL, 
the average Cyfra 21-1 concentration was 9.11 ng/mL. The EGFR mutations rate was 39.6% 
(59 patients). Stage IIIb and IV accounted for 87.92%. Metastasis in 2 or 3 organs appeared 
in 38.26%. 
* Keywords: Lung adenocarcinoma; Epidermal growth factor receptor (EGFR) mutation. 
1Bộ môn - Khoa Y học Hạt nhân, Bệnh viện Quân y 103 
2Học viện Quân y 
3Bệnh viện K 
Người phản hồi: Nguyễn Văn Ba ([email protected]) 
 Ngày nhận bài: 01/9/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 23/12/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 92 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Ung thư phổi hay biểu mô phế quản là 
thuật ngữ để chỉ các khối u ác tính xuất 
phát từ biểu mô phế quản, tiểu phế quản 
tận, phế nang hoặc các tuyến phế quản. 
Theo số liệu của Hiệp hội Nghiên cứu 
Ung thư Quốc tế (2018), ung thư phổi là 
loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới 
với 2,1 triệu người mắc mới và 1,8 triệu 
người tử vong mỗi năm. Tỷ lệ mắc ung 
thư phổi chiếm 11,6% tổng số các loại 
ung thư, tỷ lệ tử vong 18,4% [1]. 
Ung thư phổi được chia 2 thành loại 
chính: Ung thư phổi tế bào nhỏ tiến triển 
nhanh, di căn xa sớm, tiên lượng xấu và 
ung thư phổi không tế bào nhỏ, thường 
gặp hơn, chiếm tỷ lệ 85%, với 4 týp tế bào 
chính: ung thư biểu mô tuyến, ung thư 
biểu mô tế bào vảy, ung thư biểu mô tế bào 
lớn và ung thư biểu mô tế bào tuyến - vảy. 
Trong đó, UTBMTP gặp nhiều nhất, khoảng 
55,4 - 76,6%. Chẩn đoán UTBMTP dựa 
vào kết quả giải phẫu bệnh, đặc biệt cùng 
với xu hướng và yêu cầu cá thể hóa trong 
điều trị ung thư hiện nay, cộng với những 
hiểu biết ngày càng sâu sắc về sinh học 
phân tử và các phương pháp điều trị đích 
trong ung thư đã tạo ra cuộc cách mạng 
trong điều trị. Điều trị đích là liệu pháp 
điều trị mới, khác với hóa trị liệu truyền 
thống, giúp tăng hiệu quả điều trị và giảm 
tác dụng phụ của hóa chất. Để có thể tiến 
hành điều trị đích, quan trọng nhất cần 
xác định các dấu ấn sinh học, mục tiêu 
của các thuốc điều trị đích. Trong UTBMTP, 
dấu ấn sinh học được quan tâm nhiều là 
gen mã hóa thụ thể các yếu tố tăng trưởng 
biểu mô. UTBMTP không có triệu chứng 
đặc trưng, có thể có triệu chứng giống các 
bệnh lý hô hấp khác. Chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu nhằm: Mô tả một số đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng BN UTBMTP. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
149 BN UTBMTP được chẩn đoán xác 
định dựa trên kết quả mô bệnh học, điều 
trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 103 và 
Bệnh viện K3 từ tháng 1/2018 - 3/2020. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
- Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả 
cắt ngang chùm ca bệnh. 
- Thông tin chung được thu thập theo 
mẫu thống nhất bằng cách hỏi, khám bệnh. 
- Phân giai đoạn UTBMTP theo hướng 
dẫn của NCCN version 1.2018. 
Tất cả mẫu mô thu thập ở BN được chẩn 
đoán xác định giải phẫu bệnh UTBMTP. 
Mẫu mô được sử dụng là mẫu mô đúc 
trong khối nến và cắt lát từ tiêu bản giải 
phẫu bệnh. Đột biến gen EGFR xét nghiệm 
theo phương pháp Real-time PCR sử dụng 
khuôn DNA, thực hiện ở Phòng Xét nghiệm 
Y học phân tử, Học viện Quân y. 
 * Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 
18.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm tuổi, giới 
Bảng 1: Đặc điểm tuổi. 
Tuổi Số BN Tỷ lệ (%) 
< 40 2 1,34 
40 - 49 21 14,09 
50 - 59 43 28,86 
60 - 69 60 40,27 
≥ 70 23 15,44 
X ± SD 59,78 ± 8,87 
Tổng 149 100,00 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 93 
Biểu đồ 1: Đặc điểm giới. 
Theo nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, BN UTBMTP chủ yếu gặp ở nam giới, 
độ tuổi > 40. Nghiên cứu của chúng tôi, nam giới chiếm chủ yếu (77,18%), tuổi trung 
bình 59,78 ± 8,87, thấp nhất 30 tuổi, cao nhất 80 tuổi, phù hợp với nghiên cứu của 
Zhao FN (2019) trên 471 BN: Tuổi trung bình 58,9 ± 8,44 [4]. Nghiên cứu của Liu Y và 
CS (2016) trên 298 BN UTBMTP: Tuổi trung bình 60, thấp nhất 30 tuổi, cao nhất 80 
tuổi [5]. Lee HJ và CS khảo sát trên 161 BN UTBMTP tại Bệnh viện Seoul (Hàn Quốc) 
từ tháng 10/2007 - 10/2008: Tuổi trung bình 63 ± 10 [6]. Tuổi trung bình BN trong 
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn một số nghiên cứu khác trên thế giới do: Tuổi thọ 
trung bình của người dân các nước phát triển và một số nước ở châu Á như Nhật Bản, 
Hàn Quốc cao hơn người Việt Nam. 
2. Tiền sử hút thuốc 
Bảng 2: Tiền sử hút thuốc. 
Yếu tố nguy cơ Số BN Tỷ lệ (%) 
Không 69 46,31 
Hút thuốc 
Có 80 53,69 
Tổng 149 100,00 
< 10 3 3,75 
10 - 20 27 32,50 
21 - < 30 6 7,50 
> 30 45 56,25 
Số bao/năm 
Tổng 80 100,00 
T? l?
22.82%
77.18%
Nam N?
Tỷ lệ 
ữ 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 94 
Hút thuốc lá được coi là yếu tố nguy 
cơ quan trọng nhất trong bệnh sinh của 
UTBMTP, điều này đã được nhiều công 
trình nghiên cứu từ những năm 1950 
khẳng định. Nghiện thuốc lá càng nặng, 
thời gian hút thuốc càng kéo dài, khả 
năng mắc ung thư càng cao. Khói thuốc 
lá chứa hơn 4.000 thành phần hóa học 
khác nhau, trong đó ít nhất 40 chất được 
biết rõ là nguyên nhân gây ung thư ở người. 
Tỷ lệ ung thư phổi ở người nghiện 
thuốc lá cao gấp 8 - 20 lần so với người 
không hút thuốc tùy theo số điếu hút/ngày. 
Nguy cơ mắc ung thư phổi giảm dần theo 
thời gian sau khi cai thuốc. Sau khi cai 
thuốc 10 - 20 năm, nguy cơ mắc ung thư 
phổi ở người nghiện thuốc lá cao hơn từ 
0,5 - 2 lần so với người không nghiện 
thuốc lá. Tỷ lệ hút thuốc trong nghiên cứu 
là 53,69%, cao hơn nghiên cứu của Zhao 
(2019) là 43,7%. Sự khác biệt này do Việt 
Nam là một trong số các quốc gia có tỷ lệ 
hút thuốc lá cao trên thế giới. Điều này 
cho thấy cần tuyên truyền rộng rãi trên 
các phương tiện truyền thông, ở trường 
học về tác hại của việc hút thuốc và cần 
có chế tài xử phạt hành vi hút thuốc lá nơi 
công cộng. 
3. Thời gian biểu hiện bệnh 
Bảng 3: Thời gian biểu hiện bệnh. 
Thời gian 
(tháng) Số BN Tỷ lệ (%) 
< 01 56 37,58 
01 - 03 64 42,95 
03 - < 06 18 12,08 
06 - < 12 5 3,36 
≥ 12 6 4,03 
Tổng 149 100,00 
U phổi bắt nguồn từ tế bào đơn độc, 
trải qua một quá trình phân chia và khi 
nhân đôi tới lần thứ 30 thì khối u đạt kích 
thước 1 cm với một tỷ tế bào, trong thời 
kỳ này thường không có triệu chứng lâm 
sàng (thời kỳ tiền lâm sàng). Khi khối u có 
biểu hiện trên X quang thì triệu chứng 
lâm sàng cũng xuất hiện, đây là lý do 
BN đi khám bệnh và có giá trị gợi ý cho 
chẩn đoán. 
Chỉ 37,58% (56 BN) u phổi phát hiện 
bệnh < 1 tháng, < 3 tháng là 79,53%. 
Có tới 4,03% (6 BN) ung thư phổi được 
chẩn đoán muộn sau 12 tháng. Ở Việt Nam, 
BN ung thư phổi thường được chẩn đoán 
ở giai đoạn muộn do nhận thức của 
người dân về bệnh còn thấp, cộng thêm 
ung thư phổi thường tiến triển thầm lặng, 
khi có triệu chứng lâm sàng thì khối u 
đã phát triển và di căn đến những cơ 
quan khác. 
4. Lý do vào viện 
Bảng 4: Lý do vào viện. 
Lý do vào viện Số BN Tỷ lệ (%) 
Ho khan 64 42,95 
Đau ngực 20 13,42 
Khó thở 7 4,70 
Ho máu 9 6,04 
Khàn tiếng 4 2,68 
Nổi hạch cổ 6 4,03 
Đau bụng 1 0,67 
Đau đầu 2 1,34 
Liệt 1 0,67 
Khám sức khỏe 17 11,41 
Triệu chứng khác 18 12,08 
Tổng 149 100,00 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 95 
Ung thư biểu mô tuyến phổi khi đã 
biểu hiện triệu chứng có thể giống tất cả 
các bệnh lý hô hấp mà không có triệu 
chứng nào đặc trưng, tuy nhiên lý do vào 
viện vì ho khan chiếm 42,95%, đau ngực 
13,42%. Do đó, triệu chứng hô hấp là 
nguyên nhân chủ yếu gây khó chịu để BN 
đi khám bệnh. 11,41% không có triệu chứng, 
phát hiện khối u do đi khám sức khỏe 
định kỳ, có trường hợp đi khám điều trị 
các bệnh lý khác, được chụp X quang tim - 
phổi mới phát hiện ra UTBMTP. 
Trong quá trình biến đổi ác tính, quá 
trình biệt hóa ngược không bị ức chế, 
gen sản xuất CEA hoạt động trở lại, có thể 
do quá trình ác tính và/hoặc yếu tố khác 
đã phát động quá trình này khiến cho 
tế bào tái sản xuất ra những chất ở thời 
kỳ phôi thai, một trong những chất đó là 
CEA. Vì vậy, CEA rất nhạy trong bệnh lý 
khối u, nhưng không đặc hiệu cho một 
loại ung thư nào, kể cả ung thư phổi 
[7, 8]. 
5. Đặc điểm nồng độ CEA trong huyết tương 
Bảng 5: Đặc điểm nồng độ CEA trong huyết tương. 
Nồng độ CEA (ng/ml) Số BN Tỷ lệ (%) 
≤ 5 35 24,31 
5,01 - 20,0 50 34,72 
20,01 - 40,00 18 12,5 
40,01 - 60,00 7 4,86 
60,01 - 80,00 7 4,86 
80,01 - 100,00 2 1,39 
> 100 25 17,36 
X ± SD 99,10 ± 247,08 
Tổng 144 100,00 
6. Đặc điểm nồng độ Cyfra 21-1 trong huyết tương 
Bảng 6: Đặc điểm nồng độ Cyfra 21-1 trong huyết tương. 
Nồng độ Cyfra 21-1 (ng/ml) Số BN Tỷ lệ (%) 
< 3,3 35 24,82 
3,3 - 10 81 57,45 
10,01 - 20 18 12,77 
> 20 7 4,96 
X ± SD 9,11 ± 17,65 
Tổng 141 100,00 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 96 
7. Tỷ lệ đột biến gen EGFR trên mẫu mô 
Tỷ lệ
39.60%
60.40%
Có đột biến gen EGFR
Không có đột biến gen EGFR
Biểu đồ 2: Tỷ lệ đột biến gen EGFR trên mẫu mô. 
Bình thường, nồng độ CEA trong huyết 
thanh < 10 ng/ml, ở BN ung thư có thể 
tăng > 10 ng/ml, thường gặp tỷ lệ CEA 
tăng trong 50 - 70% các trường hợp ung 
thư. Nguyễn Minh Hải (2010) nhận thấy 
độ nhạy và độ đặc hiệu của CEA trong 
chẩn đoán ung thư phổi là 66% và 74% [1]. 
Nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ CEA 
trung bình 99,10 ng/ml, nồng độ Cyfra 
21-1 trung bình 9,11 ng/ml. 
Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới, 
đột biến EGFR trong UTBMTP tập trung 
tại 4 exon từ 18 - 21 của vùng tyrosine 
kinase và nó có liên quan đến tính đáp 
ứng thuốc ức chế tyrosine kinase dạng 
phân tử nhỏ. Các đột biến này có tần suất 
cao ở BN châu Á, giới nữ, dạng mô bệnh 
học là carcinoma tuyến và tiền sử không 
hút thuốc lá. Nghiên cứu PIONEER (2014) 
xác định tình trạng đột biến gen EGFR 
trên BN UTBMTP ở châu Á là 51,4%, 
gặp nhiều hơn ở BN không hút thuốc lá 
là 60,7% [8]. Kết quả cho thấy tỷ lệ 
dương tính với đột biến EGFR tại các 
quốc gia khác nhau: Trung Quốc 50,2%, 
Hong Kong 41,2%, Ấn Độ 22,2%, Thái Lan 
53,8%, Việt Nam là 64,2% [9]. 
Tỷ lệ đột biến gen EGFR trong nghiên 
cứu 39,6% (biểu đồ 2), phù hợp với 
nghiên cứu của Chatterjee K từ tháng 
3/2014 - 2/2017 trên 106 BN ở Kolkata 
(Ấn Độ) thấy tỷ lệ đột biến gen EGFR 
dương tính là 33%, xảy ra phổ biến ở 
giới nữ, không hút thuốc lá [9]. Phạm Lê 
Anh Tuấn và CS (2013) áp dụng kỹ thuật 
Scorpion ARMS (kỹ thuật khuếch đại alen 
đột biến), song song với kỹ thuật giải trình 
tự gen để phát hiện đột biến gen EGFR 
trên 70 BN UTBMTP với tỷ lệ mang đột 
biến 35,7%. Hứa Thị Ngọc Hà (2014) 
nghiên cứu đối chiếu kết quả nhuộm hóa 
mô miễn dịch và giải trình tự gen EGFR 
trong ung thư phổi không tế bảo nhỏ, phát 
hiện tỷ
 lệ đột biến gen EGFR là 54,2% [2]. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 97 
Đột biến EGFR gây nên tình trạng hoạt 
hóa liên tục thụ thể tyrosine kinase. Các 
đột biến này thường liên quan đến tính 
nhạy cảm hoặc đề kháng với thuốc ức 
chế EGFR. Tình trạng đột biến của gen 
EGFR có ý nghĩa hơn các đặc điểm lâm 
sàng trong việc lựa chọn BN phù hợp với 
điều trị bước 1 bằng thuốc ức chế tyrosine 
kinase [11]. Nhiều nghiên cứu cho thấy 
BN ung thư phổi có mang đột biến EGFR 
nếu được điều trị bằng thuốc ức chế 
tyrosine kinase có tỷ lệ đáp ứng cao hơn 
và thời gian sống không tiến triển bệnh 
kéo dài hơn so với BN không mang đột 
biến [11]. 
8. Đặc điểm giai đoạn bệnh 
Bảng 7: Đặc điểm giai đoạn bệnh. 
Giai đoạn bệnh Số BN Tỷ lệ (%) 
Giai đoạn I 5 3,36 
Giai đoạn II 4 2,68 
Giai đoạn IIIA 9 6,04 
Giai đoạn IIIB + IIIC 15 10,07 
Giai đoạn IV 116 77,85 
Tổng 149 100,00 
9. Số lượng cơ quan di căn 
Bảng 8: Số lượng cơ quan di căn. 
Số cơ quan di căn Số BN Tỷ lệ (%) 
Chưa di căn 28 18,79 
1 cơ quan 60 40,27 
2 cơ quan 38 25,5 
3 cơ quan 19 12,75 
4 cơ quan 2 1,34 
5 cơ quan 2 1,34 
Tổng 149 100,00 
Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn 
đoán và điều trị ung thư, nhưng UTBMTP 
thường có tiên lượng xấu và tỷ lệ tử vong 
cao. Ở Mỹ chỉ có từ 12 - 14% BN UTBMTP 
sống > 5 năm sau khi được chẩn đoán. 
BN UTBMTP phát hiện ở giai đoạn muộn 
trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao (giai đoạn 
III, IV chiếm tới 87,92%). Trong đó, di căn 
2, 3 cơ quan chiếm 38,26%, trái ngược 
với nghiên cứu của Zhao (2019): Tỷ lệ BN 
UTBMTP ở giai đoạn III, IV chỉ 33,6% [4]. 
Có thể do ở các nước phát triển, BN có 
thói quen khám sức khỏe định kỳ, việc 
tầm soát tốt các yếu tố nguy cơ, phát hiện 
ung thư ở giai đoạn sớm, nhờ đó tỷ lệ BN 
ung thư ở giai đoạn muộn (giai đoạn III, IV) 
chiếm tỷ lệ thấp. 
KẾT LUẬN 
Ung thư biểu mô tuyến phổi thường 
gặp ở độ tuổi > 40, lý do vào viện hay gặp 
là ho khan, đau ngực. Tỷ lệ BN được 
chẩn đoán ở giai đoạn III, IV cao. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Minh Hải. Nghiên cứu giá trị 
của CEA, TPS, P53, EGFR trong định hướng 
chẩn đoán và tiên lượng ung thư phổi không 
tế bào nhỏ. Luận án Tiến sĩ Y học. Học viện 
Quân y 2010. 
2. Nguyễn Minh Hà. Xác định đột biến gen 
EGFR và KRAS quyết định tính đáp ứng thuốc 
trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. 
Hóa sinh y học. Trường Đại học Y Hà Nội 2014. 
3. Bray F, et al. Global cancer statistics 
2018: GLOBOCAN estimates of incidence 
and mortality worldwide for 36 cancers in 
185 countries. CA Cancer J Clin 2018, 
68(6):394-424. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2020 
 98 
4. Zhao FN, et al. Clinicoradiological 
features associated with epidermal growth 
factor receptor exon 19 and 21 mutation in 
lung adenocarcinoma. Clin Radiol 2019; 
74(1):7-17. 
5. Liu Y, et al. Radiomic features are 
associated with EGFR mutation status in lung 
adenocarcinomas. Clin Lung Cancer 2016; 
17(5):441-448. 
6. Lee HJ, et al. Epidermal growth factor 
receptor mutation in lung adenocarcinomas: 
Relationship with CT characteristics and histologic 
subtypes. Radiology 2013; 268(1):254-264. 
7. Muley T, et al. Tumor volume and tumor 
marker index based on CYFRA 21-1 and CEA 
are strong prognostic factors in operated early 
stage NSCLC. Lung Cancer 2008; 60(3): 
408-415. 
8. Chen F, et al. Diagnostic value of 
CYFRA 21-1 and CEA for predicting lymph 
node metastasis in operable lung cancer. Int J 
Clin Exp Med 2015; 8(6):9820-9824. 
9. Shi Y, et al. A prospective, molecular 
epidemiology study of EGFR mutations in 
Asian patients with advanced non-small-cell 
lung cancer of adenocarcinoma histology 
(PIONEER). J Thorac Oncol 2014; 9(2): 
154-162. 
10. Chatterjee K, A Ray, B Chattopadhyay. 
Incidence and characteristics of Epidermal 
Growth Factor Receptor (EGFR) mutation in 
non-small-cell lung cancer (Adenocarcinoma 
histology): A report of 106 patients from 
Kolkata. Indian J Cancer 2017; 54(1):305-307. 
11. Jackman DM, et al. Impact of epidermal 
growth factor receptor and KRAS mutations 
on clinical outcomes in previously untreated 
non-small cell lung cancer patients: results of 
an online tumor registry of clinical trials. 
Clin Cancer Res 2009; 15(16):5267-5273. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_can_lam_sang_benh_nhan_ung_thu_bieu_mo_tuy.pdf