Đặc điểm lâm sàng bệnh dính lưỡi và chỉ định phẫu thuật tạo hình phanh lưỡi ở trẻ em

Dính lưỡi là một tình trạng mà đầu lưỡi không thể đưa ra ngoài răng cửa hàm dưới do phanh lưỡi ngắn.

Dính lưỡi làm trẻ khó hoạt động lưỡi, gây ra các vấn đề như khó ăn, khó bú, rối loạn phát âm và các vấn đề xã

hội. Nghiên cứu được tiến hành trên 166 trẻ dưới 24 tháng tuổi tại phòng khám của khoa Răng Hàm Mặt, bệnh

viện Nhi Trung ương từ tháng 7/2019 đến tháng 3/2020. Trẻ được thu thập thông tin về tiền sử bú mẹ, khám

lâm sàng giải phẫu chức năng lưỡi và quan sát hoạt động bú mút theo thang điểm của Martinelli. Kết quả cho

thấy tỷ lệ trẻ được chỉ định phẫu thuật chiếm 72,3%. Nghiên cứu cũng nhận thấy trẻ nhỏ có bệnh dính lưỡi rất

khó thăm khám và không dễ đưa ra chỉ định phẫu thuật bằng các phân độ của trẻ lớn. Vì vậy cần khai thác và

chấm điểm tiền sử bú mẹ, khám lâm sàng, quan sát hoạt động bú mút để đưa ra chỉ định phẫu thuật phù hợp.

pdf 10 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng bệnh dính lưỡi và chỉ định phẫu thuật tạo hình phanh lưỡi ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng bệnh dính lưỡi và chỉ định phẫu thuật tạo hình phanh lưỡi ở trẻ em

Đặc điểm lâm sàng bệnh dính lưỡi và chỉ định phẫu thuật tạo hình phanh lưỡi ở trẻ em
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
142 TCNCYH 128 (4) - 2020
Tác giả liên hệ: Lê Thị Thuỳ Linh
Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt - ĐH Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 28/04/2020
Ngày được chấp nhận: 14/06/2020
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH DÍNH LƯỠI VÀ CHỈ ĐỊNH PHẪU 
THUẬT TẠO HÌNH PHANH LƯỠI Ở TRẺ EM
Nguyễn Thị Ngọc Lan¹, Võ Trương Như Ngọc², Lê Hưng³, 
Nguyễn Đình Phúc⁴ và Lê Thị Thuỳ Linh², 
 ¹Bệnh viện Nhi Trung ương, ²Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt – Trường Đại học Y Hà Nội
³Bệnh viện Đống Đa, ⁴Bệnh viện Việt Nam Cu Ba
Dính lưỡi là một tình trạng mà đầu lưỡi không thể đưa ra ngoài răng cửa hàm dưới do phanh lưỡi ngắn. 
Dính lưỡi làm trẻ khó hoạt động lưỡi, gây ra các vấn đề như khó ăn, khó bú, rối loạn phát âm và các vấn đề xã 
hội. Nghiên cứu được tiến hành trên 166 trẻ dưới 24 tháng tuổi tại phòng khám của khoa Răng Hàm Mặt, bệnh 
viện Nhi Trung ương từ tháng 7/2019 đến tháng 3/2020. Trẻ được thu thập thông tin về tiền sử bú mẹ, khám 
lâm sàng giải phẫu chức năng lưỡi và quan sát hoạt động bú mút theo thang điểm của Martinelli. Kết quả cho 
thấy tỷ lệ trẻ được chỉ định phẫu thuật chiếm 72,3%. Nghiên cứu cũng nhận thấy trẻ nhỏ có bệnh dính lưỡi rất 
khó thăm khám và không dễ đưa ra chỉ định phẫu thuật bằng các phân độ của trẻ lớn. Vì vậy cần khai thác và 
chấm điểm tiền sử bú mẹ, khám lâm sàng, quan sát hoạt động bú mút để đưa ra chỉ định phẫu thuật phù hợp.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lưỡi là một cơ quan quan trọng, giúp con 
người thực hiện các chức năng vùng miệng mặt 
như mút, nhai, nuốt, phát âm, ngôn ngữ. Lưỡi có 
nhiều chuyển động khác nhau bao gồm: nâng lên, 
hạ xuống, kéo ra sau, đưa ra trước, đưa sang hai 
bên. 1
Dính lưỡi là một tình trạng mà đầu lưỡi 
không thể đưa ra ngoài răng cửa hàm dưới do 
phanh lưỡi ngắn. Trong nha khoa, dính lưỡi là 
một tình trạng phức tạp liên quan đến nhiều 
chuyên ngành khác nhau từ răng trẻ em, nha 
chu tới phẫu thuật trong miệng.2,3
Tỷ lệ dính lưỡi theo y văn là từ 0,88% đến 
12,8%. Tỷ lệ này cao hơn ở trẻ sơ sinh (1,72% 
- 10,7%), ở người lớn là 0,1 - 2,08%.4,5
Chẩn đoán và quản lý bệnh dính lưỡi ở trẻ 
em từ lâu vẫn là chủ đề gây nhiều tranh cãi. 
Dính lưỡi làm trẻ khó hoạt động lưỡi, gây ra các 
vấn đề như khó ăn, khó bú, rối loạn phát âm và 
các vấn đề xã hội6,7
Có rất nhiều cách phân loại mức độ dính 
lưỡi như phân loại của Horton (1969), Kotlow 
(1999), Garcia Pola (2002), Ruffoli (2005), 
Martinelli (2012).8,9 Các cách phân loại này áp 
dụng cho các độ tuổi khác nhau 
Phân loại tật dính lưỡi của Martinelli cho trẻ 
nhỏ dựa trên đặc điểm giải phẫu của phanh lưỡi 
và các chức năng bú mút, nuốt, hoạt động phối 
hợp. Phân loại này có rất nhiều ưu điểm trong 
chẩn đoán và chỉ định can thiệp phẫu thuật.
Hiện tại, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào 
đánh giá ảnh hưởng của vị trí bám phanh lưỡi đến 
các chức năng quan trọng ở trẻ nhỏ như bú, mút, 
nuốt. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với 
mục tiêu “Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh dính 
lưỡi và chỉ định phẫu thuật tạo hình phanh lưỡi 
ở trẻ em tại khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Nhi 
Từ khóa: Dính lưỡi, bú khó, trẻ nhỏ, phẫu thuật tạo hình phanh lưỡi
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
143TCNCYH 128 (4) - 2020
Trung ương.”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
166 trẻ bị bệnh dính lưỡi được chọn vào 
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn lựa chọn: là các bệnh nhân đến 
khám bệnh dính lưỡi có tuổi ≤2 với các lý do 
như gia đình phát hiện thấy trẻ khó bú, khó đẩy 
lưỡi ra trước, chậm nói, nói ngọng, trẻ được 
chuyển từ các chuyên khoa khác.10,11
Tiêu chuẩn loại trừ: là những trẻ có bệnh 
nghe kém, tăng động, tự kỷ, rối loạn hành vi, 
trẻ có các bất thường lưỡi mắc phải do tai nạn, 
khối u, viêm nhiễm, trẻ không còn bú, trẻ có các 
hội chứng sọ mặt bẩm sinh.4,12
2. Phương pháp
Phương pháp thu thập mẫu bệnh nhân
Tất cả các bệnh nhân đến khám tại khoa 
Răng Hàm Mặt, bệnh viện Nhi Trung ương 
trong thời gian từ tháng 7/2019 đến tháng 
3/2020, đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn được 
chọn vào tham gia nghiên cứu. 
Việc thu thập số liệu được tiến hành qua 3 
bước và cho điểm
Phỏng vấn mẹ về tiền sử bú: phỏng vấn 
theo bộ câu hỏi
Khám lâm sàng miệng và lưỡi: được thực 
hiện tại phòng khám với sự giúp đỡ của mẹ 
và trợ thủ theo các bước quan sát trẻ ở tư thế 
nghỉ, quan sát lưỡi khi trẻ khóc, giữ trẻ để khám 
phanh lưỡi
Đánh giá hoạt động bú: quan sát trẻ bú 5 
phút2.2. Các tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong 
nghiên cứu
 - Sử dụng thang điểm của Martinelli (2013)9
A. Đánh giá vận động giải phẫu chức năng
Vị trí miệng ở tư thế nghỉ
Miệng ngậm kín 0 điểm
Miệng nửa há 1 điểm
Miệng há hoàn toàn 1 điểm
Tư thế lưỡi lúc trẻ khóc
Lưỡi nằm giữa 0
Lưỡi nâng lên 0
Lưỡi nằm giữa và 2 bên cuộn lên 2
Lưỡi hạ xuống 2
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
144 TCNCYH 128 (4) - 2020
Hình dạng đầu lưỡi khi trẻ nâng lưỡi lúc khóc
Hình tròn hoặc vuông 0
Hình chữ V 2
Hình trái tim 3
Phanh lưỡi
Nhìn rõ phanh lưỡi
Không nhìn rõ Đánh giá hoạt động bú mút
Nhìn rõ phanh lưỡi khi dùng hai ngón trỏ nâng và 
đẩy ra sau
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
145TCNCYH 128 (4) - 2020
Độ dầy phanh lưỡi
Mỏng 0 điểm
Dầy 2 điểm
Độ bám của phanh lưỡi vào bụng lưỡi
Bám vào bụng lưỡi 0 điểm
Bám vào gần đầu lưỡi 2 điểm
Bám vào đầu lưỡi 3 điểm
Độ bám của phanh lưỡi vào sàn miệng
Bám vào sàn miệng 0 điểm
Bám vào mào xương 1 điểm
Điểm vận động giải phẫu chức năng: Tính tổng điểm 4 mục
Không dính lưỡi 0
Dính lưỡi nhẹ 1≤ điểm ≤6
Dính lưỡi làm hạn chế vận động ≥ 7
Dính lưỡi nặng 12
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
146 TCNCYH 128 (4) - 2020
B. Đánh giá hoạt động bú mút (quan sát 5 phút)
Nhịp điệu bú
Mút vài lần rồi nghỉ ngắn 0
Mút vài lần rồi nghỉ dài 1
Nhai núm vú
Không 0
Có 1
Tiếng click lúc bú
Không 0
Có 1
Phối hợp động tác lưỡi Hợp lý 0
Không hợp lý (không đẩy được lưỡi ra trước) 1
Phối hợp giữa mút, nuốt, thở Hợp lý (mút, nuốt, thở cân bằng, trẻ ko mệt) 0
Không hợp lý (Ho tím, nuốt có tiếng kêu, họng 
nghẹn, khó thở, dễ nôn trớ)
1
Điểm hoạt động bú mút
Lưỡi bình thường 0
Lưỡi hạn chế vận động ≥ 2
Dính lưỡi nặng 5
 - Chỉ định phẫu thuật: 
+ Theo thang điểm Martinelli [3]: 
Điểm tiền sử ≥ 4
Điểm giải phẫu chức năng ≥ 7
Điểm động tác bú mút ≥ 2
Tổng điểm (tiền sử và lâm sàng) ≥ 13
+ Không mắc các bệnh cấp tính toàn than
+ Đủ điều kiện gây mê
3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được nhập và phân tích bằng phần 
mềm SPSS 16.0 tính toán các tỷ lệ và điểm 
trung bình, có sử dụng các test phi tham số Chi 
- square dành cho biến định tính để so sánh sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các tỷ lệ và 
Binomial test để đánh giá khác biệt với tỷ lệ của 
các nghiên cứu trước.
4. Đạo đức nghiên cứu
Tất cả cha mẹ và người giám hộ của bệnh 
nhân được giải thích đầy đủ về mục đích, yêu 
cầu và nội dung của nghiên cứu, ưu nhược 
điểm của phương pháp điều trị. Cha mẹ và 
người giám hộ được đọc và ký vào bản đồng ý 
tham gia nghiên cứu theo mẫu.
III. KẾT QUẢ
Trong 166 bệnh nhân đến khám, nam có 
117 chiếm tỷ lệ 70,5%. Nữ có 49 chiếm tỷ lệ 
29,7%. Tuổi trung bình của nhóm đối tượng 
nghiên cứu là 12,3 tháng; trong đó tuổi lớn nhất 
là 24 tháng, tuổi nhỏ nhất là 1 tháng. Nhóm tuổi 
dưới 6 tháng chiếm 32,5% và nhóm tuổi trên 6 
tháng chiếm 67,5.
Về tiền sử gia đình và tiền sử bú mẹ theo 
bảng 1. Tỷ lệ gia đình có tiền sử dính lưỡi 
chiếm 19,9%. Tỷ lệ bú mệt là 16,9%, thời gian 
giữa các bữa bú dưới 1h chiếm tỷ lệ 27,7%. Tỷ 
lệ trượt núm vú chiếm 53%, tỷ lệ nhai núm vú 
chiếm 59,6%. Điểm tiền sử trung bình là 3,05 
± 241.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
147TCNCYH 128 (4) - 2020
Bảng 1. Đặc điểm tiền sử bú mẹ
Số lượng Tỷ lệ (%)
Điểm trung bình
(x ± s)
Gia đình có người có 
tật dính lưỡi
Có 33 19,9%
Không 133 80,1%
Thời gian bú
3h 25 15,1%
0,55 ± 0,892h 95 57,2%
 < 1h 46 27,7%
Bú mệt
Có 28 16,9%
0,18 ± 0,4
Không 138 83,1%
Bú ít rồi ngủ
Có 68 41%
0,41 ± 0,51
Không 98 59%
Trượt núm vú
Có 88 53%
0,53 ± 0,51
Không 78 47%
Nhai núm vú
Có 99 59,6%
1,2 ± 0,98
Không 67 40,4%
Về các đặc điểm giải phẫu chức năng lưỡi: kết quả tại bảng 2 cho thấy miệng ngậm kín chiếm tỷ 
lệ 47% và miệng nửa há chiếm 45,2%. Đầu lưỡi hình dạng chữ V chiếm tỷ lệ cao 56%. Về độ dày 
phanh lưỡi, tỷ lệ phanh lưỡi mỏng là 56,6% và phanh lưỡi dầy là 43,4%. Không có sự khác biệt về 
tỷ lệ phanh lưỡi bám sàn miệng hay bám mào xương. 88,6% trong nhóm trẻ nghiên cứu có nhìn rõ 
phanh lưỡi. Điểm giải phẫu chức năng lưỡi trung bình là 7,77 ± 3,29. 
Bảng 2. Đặc điểm giải phẫu chức năng lưỡi
Số lượng Tỷ lệ (%)
Điểm trung bình (x 
± s)
Miệng ở tư thế nghỉ
Ngậm kín 78 47%
0,52 ± 0,5Nửa há 75 45,2%
Há hoàn toàn 13 7,8%
Tư thế lưỡi khi khóc
Ở giữa 9 5,4%
1,71 ± 0,7
Nâng lên 15 9%
Cuộn lên 63 38%
Hạ xuống 79 47,6%
Hình dạng đầu lưỡi khi 
khóc
Tròn/vuông 19 11,4%
2,09 ± 0,88Chữ V 93 56%
Trái tim 54 32,5%
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
148 TCNCYH 128 (4) - 2020
Số lượng Tỷ lệ (%)
Điểm trung bình (x 
± s)
Độ dầy phanh lưỡi
Mỏng 94 56,6%
0,86 ± 0,99
Dầy 72 43,4%
Điểm bám phanh lưỡi 
vào bụng lưỡi
Bụng lưỡi 26 15,7%
2 ± 0,98Gần đầu lưỡi 87 52,4%
Đầu lưỡi 53 31,4%
Điểm bám phanh lưỡi 
vào sàn miệng
Sàn miệng 75 45,2%
0,55 ± 0,5
Mào xương 91 54,8%
Kết quả đánh giá các đặc điểm hoạt động bú mút của trẻ theo bảng 3 khi quan sát trẻ bú 5 phút: 
72,9% trẻ có lưỡi di chuyển không hợp lý; 62% trẻ có nhai núm vú và 63,3% trẻ có tiếng click khi bú. 
Tỷ lệ bú nghỉ dài là 19,9%, mút nuốt thở không hợp lý là 9,1%. Điểm hoạt động bú mút trung bình 
là 2,32 ± 1,52. Tổng điểm trung bình là 3,14 ± 6,17. Trong 166 trẻ đến khám bệnh dính lưỡi, có chỉ 
định phẫu thuật là 120 trẻ chiếm 72,3% và không có chỉ định phẫu thuật là 46 trẻ chiếm tỷ lệ 27,7%. 
Bảng 3. Đặc điểm hoạt động bú mút
Số lượng Tỷ lệ (%)
Điểm trung bình
(x ± s)
Phối hợp di chuyển 
lưỡi
Hợp lý 45 27,7%
0,73 ± 0,45
Không hợp lý 121 72,9%
Nhịp điệu bú
Nghỉ ngắn 133 80,1%
0,2 ± 0,4
Nghỉ dài 33 19,9%
Phối hợp nuốt, mút, 
thở
Hợp lý 151 91%
0,09 ± 0,29
Không hợp lý 15 9%
Nhai núm vú
Có nhai 103 62%
0,62 ± 0,49
Không nhai 63 38%
Tiếng click khi bú
Có 110 63,3%
0,66 ± 0,47
không 56 33,7%
Bảng 4. Chỉ định phẫu thuật tạo hình phanh lưỡi 
Số lượng Tỷ lệ (%)
Có chỉ định phẫu thuật 120 72,3%
Không có chỉ định phẫu thuật 46 27,7%
Tổng 166 100%
IV. BÀN LUẬN
Phân bố bệnh nhân theo giới có nam chiếm 70,5% và nữ chiếm 29,5%. Kết quả tương tự trong 
nghiên cứu của E.Ferres Amat 201713 khám 1102 trẻ dưới 6 tháng, 302 trẻ có khó bú, 171 trẻ có 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
149TCNCYH 128 (4) - 2020
dính lưỡi trong đó 60 trẻ nữ (35%) và 111 trẻ 
nam (64,9%).
Chúng ta thấy tuổi đến khám bệnh dính 
lưỡi trung bình (12,3 tháng) là khá cao. Điều 
này khác với các nghiên cứu trên thế giới. 
Như nghiên cứu của tác giả ở Brazil, thành 
phố Recife14, tất cả các trẻ sinh ra đều được 
khám và chẩn đoán có dính lưỡi không dù trẻ 
bú tốt hay bú kém. Nghiên cứu khác của tác giả 
Yasuo Ito tại bệnh viện Atami - Nhật Bản15 năm 
2014 khám 3025 trẻ sơ sinh, sau đó chẩn đoán 
58 trẻ có dính lưỡi cần can thiệp phẫu thuật .
Do tuổi đến khám cao nên lý do đến khám 
cũng theo lứa tuổi. Chỉ 13,25% đến khám với lý 
do bú khó; 30,12% đến với lý do gia đình quan 
sát lưỡi trẻ; 55,42% đến với lý do chậm nói.
Tỷ lệ gia đình có tiền sử dính lưỡi chiếm 
19,9% gần tương tự nghiên cứu của tác giả 
E.Ferres Amat năm 201713 có tỷ lệ là 25,1% .
Kết quả về tiền sử bú mẹ cho thấy trẻ đều 
có dấu hiệu khó bú như nhai núm vú (59,6%), 
trượt núm vú (53%). Các nghiên cứu đều chỉ ra 
rằng 25 - 80% trẻ nhỏ có dính lưỡi đều có khó 
bú như gây cho mẹ đau, sang chấn núm vú và 
mất thời gian gấp 2,5 đến 3 lần để bú.
Điểm tiền sử trung bình nhóm nghiên cứu 
của chúng tôi (3,05 ± 2,41) thấp hơn nghiên 
cứu của Martinelli 20159 (5,62 ± 1,08). Nguyên 
nhân có thể do chúng tôi đánh giá trên tất cả 
các trẻ đến khám bệnh dính lưỡi còn tác giả 
Martinelli đánh giá điểm trên trẻ đã chẩn đoán 
có dính lưỡi sau khám lâm sàng [3].
Về đặc điểm giải phẫu chức năng lưỡi, thể 
lâm sàng hay gặp là miệng ngậm kín hoặc 
miệng nửa há (47% và 45,2%). Trẻ sơ sinh 
thường có miệng nửa há, trẻ lớn hơn dù dính 
lưỡi mức độ nặng đôi khi vẫn có miệng ngậm 
kín. Đầu lưỡi hình dạng chữ V chiếm tỷ lệ cao 
nhất (56%), đây cũng là thể lâm sàng hay gặp 
nhất. Về độ dày phanh lưỡi, tỷ lệ phanh lưỡi 
mỏng hay gặp hơn phanh lưỡi dầy. Không có 
sự khác biệt về tỷ lệ phanh lưỡi bám sàn miệng 
hay bám mào xương. 88,6% trong nhóm trẻ 
nghiên cứu có nhìn rõ phanh lưỡi. Điểm giải 
phẫu chức năng lưỡi trung bình là 7,77 ± 3,29. 
Nghiên cứu của chính tác giả Martinelli năm 
20159 trên 16 trẻ dính lưỡi có điểm trung bình 
giải phẫu chức năng lưỡi là 8,00 ± 1,56.
Chúng tôi nhận thấy 72,9% trẻ có lưỡi di 
chuyển không hợp lý; 62% trẻ có nhai núm vú 
và 63,3% trẻ có tiếng click khi bú. Tỷ lệ bú nghỉ 
dài hay mút nuốt thở không hợp lý thấp, chỉ gặp 
ở các trẻ sơ sinh có phanh lưỡi dầy, dính đầu 
lưỡi. Điểm hoạt động bú mút trung bình là 2,32 
± 1,52. Tổng điểm trung bình là 13,14 ± 6,17.
Trong 166 trẻ đến khám bệnh dính lưỡi, có 
chỉ định phẫu thuật là 120 trẻ chiếm 72,3% và 
không có chỉ định phẫu thuật là 46 trẻ chiếm tỷ 
lệ 27,7%. Nghiên cứu của tác giả Nour Bundogji 
- Steven Zamora (2020)10 ở khoa tai mũi họng 
bệnh viện Rady, California. Ông phỏng vấn 
343 bà mẹ có rắc rối khi cho con bú và sau khi 
khám các con của họ, chẩn đoán được 314 trẻ 
(91,5%) có dính lưỡi cần can thiệp phẫu thuật 
(theo phân loại của Coryllos)16
V. KẾT LUẬN
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ rất khó để có chẩn 
đoán chính xác bệnh dính lưỡi và khó đưa ra 
chỉ định phẫu thuật. Không chỉ dựa vào phân 
loại mức độ dính lưỡi trên lâm sàng như trước 
đây để đưa ra chỉ định phẫu thuật mà cần phải 
kết hợp hỏi, khám và quan sát trẻ bú, cho điểm 
cả ba thành phần để đưa ra chỉ định phẫu thuật. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Ngọc VTN. Răng trẻ em. Nhà xuất bản 
giáo dục; 2013.
2.Nakhash R, Wasserteil N, Mimouni FB, 
Kasirer YM, Hammerman C, Bin - Nun A. Upper 
Lip Tie and Breastfeeding: A Systematic Review. 
Breastfeeding medicine : the official journal of 
the Academy of Breastfeeding Medicine. Mar 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
150 TCNCYH 128 (4) - 2020
2019;14(2):83 - 87.
3.Ngọc VTN. Răng Trẻ em. Nhà xuất bản 
Đại Học Huế; 2015.
4.Power RF, Murphy JF. Tongue - tie 
and frenotomy in infants with breastfeeding 
difficulties: achieving a balance. Archives of 
disease in childhood. May 2015;100(5):489 - 
494.
5.Mahmood B, Trolle W, Hounsgaard ML, 
Kirchmann M. [Treatment for tongue - tie]. 
Ugeskrift for laeger. Apr 15 2019;181(16).
6.Messner AH, Walsh J, Rosenfeld RM, et al. 
Clinical Consensus Statement: Ankyloglossia 
in Children. Otolaryngology - - head and neck 
surgery : official journal of American Academy 
of Otolaryngology - Head and Neck Surgery. 
May 2020;162(5):597 - 611.
7.Marchesan IQ, Martinelli RL, Gusmao 
RJ. Lingual frenulum: changes after 
frenectomy. Jornal da Sociedade Brasileira de 
Fonoaudiologia. 2012;24(4):409 - 412.
8.Martinelli RL, Marchesan IQ, Berretin 
- Felix G. Lingual frenulum protocol with 
scores for infants. The International journal of 
orofacial myology : official publication of the 
International Association of Orofacial Myology. 
Nov 2012;38:104 - 112.
9.Martinelli RL, Marchesan IQ, Gusmao 
RJ, Honorio HM, Berretin - Felix G. The effects 
of frenotomy on breastfeeding. Journal of 
applied oral science : revista FOB. Mar - Apr 
2015;23(2):153 - 157.
10.Bundogji N, Zamora S, Brigger M, 
Jiang W. Modest benefit of frenotomy for 
infants with ankyloglossia and breastfeeding 
difficulties. International journal of pediatric 
otorhinolaryngology. Jun 2020;133:109985.
11.Caloway C, Hersh CJ, Baars R, Sally S, 
Diercks G, Hartnick CJ. Association of Feeding 
Evaluation With Frenotomy Rates in Infants With 
Breastfeeding Difficulties. JAMA otolaryngology 
- - head & neck surgery. Jul 11 2019.
12.O’Shea JE, Foster JP, O’Donnell CP, 
et al. Frenotomy for tongue - tie in newborn 
infants. The Cochrane database of systematic 
reviews. Mar 11 2017;3:Cd011065.
13.E. Ferrés - Amat TP - V, P. Rodriguez - 
Alessi. The prevalence of ankyloglossia in 302 
newborns with breastfeeding problems and 
sucking difficulties in Barcelona: a descriptive 
study. EuropEan Journal of paEdiatric dEntistry 
2017; 18/4:319 - 325.
14.do Rego Barros de Andrade Fraga M, 
Azoubel Barreto K, Barbosa Lira TC, Aparecida 
de Menezes V. Is the Occurrence of Ankyloglossia 
in Newborns Associated with Breastfeeding 
Difficulties? Breastfeeding medicine : the official 
journal of the Academy of Breastfeeding Medicine. 
Feb 2020;15(2):96 - 102.
15.Ito Y. Does Frenotomy Improve 
Breastfeeding Difficulties in Infants with 
Ankyloglossia? Journal of the Japan Pediatric 
Society 2014(118):462 - 474.
16.Hale M, Mills N, Edmonds L, et al. 
Complications following frenotomy for 
ankyloglossia: A 24 - month prospective New 
Zealand Paediatric Surveillance Unit study. Apr 
2020;56(4):557 - 562.
Infants with Pediatric Society 2014(118):462 
- 474.16.Hale M, Mills N, Edmonds L, et 
al. Complications following frenotomy for 
ankyloglossia: A 24 - month prospective New 
Zealand Paediatric Surveillance Unit study. Apr 
2020;56(4):557 - 562.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
151TCNCYH 128 (4) - 2020
Summary
CLINICAL CHARACTERISTIC OF INFANTS WITH 
ANKYLOGLOSSIA AND SURGICAL INDICATIONS
Ankyloglossia is characterized by tongue tip hypomobility where the tip cannot reach over 
mandibular incisors due to short lingual frenulum. Ankyloglossia can interfere with tongue 
movements leading to breastfeeding dificulty, speech disorder and social problems. This study 
was carried out on 166 infants under 24 months old at the Maxilla - facial department of the 
National Pediatric Hospital from July, 2019 to March, 2020. The evaluations include breast feeding 
history, glossal functional anatomy and sucking activity according to the protocol proposed 
by MartinelliThe rate of surgical intervention is 72,3%.This study shows that it is difficult to 
apply the protocol designed for older children in evaluating and making decision for surgical 
intervention for infants with ankyloglossia. Therefore, breastfeeding history, clinical examination, 
and observation of suckling activities are necessary to make appropriate surgical interventions. 
Keywords: Ankyloglossia, sucking difficulty, infants, lingual frenectomy

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_benh_dinh_luoi_va_chi_dinh_phau_thuat_tao.pdf