Đặc điểm lâm sàng bệnh dính lưỡi và chỉ định phẫu thuật tạo hình phanh lưỡi ở trẻ em
Dính lưỡi là một tình trạng mà đầu lưỡi không thể đưa ra ngoài răng cửa hàm dưới do phanh lưỡi ngắn.
Dính lưỡi làm trẻ khó hoạt động lưỡi, gây ra các vấn đề như khó ăn, khó bú, rối loạn phát âm và các vấn đề xã
hội. Nghiên cứu được tiến hành trên 166 trẻ dưới 24 tháng tuổi tại phòng khám của khoa Răng Hàm Mặt, bệnh
viện Nhi Trung ương từ tháng 7/2019 đến tháng 3/2020. Trẻ được thu thập thông tin về tiền sử bú mẹ, khám
lâm sàng giải phẫu chức năng lưỡi và quan sát hoạt động bú mút theo thang điểm của Martinelli. Kết quả cho
thấy tỷ lệ trẻ được chỉ định phẫu thuật chiếm 72,3%. Nghiên cứu cũng nhận thấy trẻ nhỏ có bệnh dính lưỡi rất
khó thăm khám và không dễ đưa ra chỉ định phẫu thuật bằng các phân độ của trẻ lớn. Vì vậy cần khai thác và
chấm điểm tiền sử bú mẹ, khám lâm sàng, quan sát hoạt động bú mút để đưa ra chỉ định phẫu thuật phù hợp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng bệnh dính lưỡi và chỉ định phẫu thuật tạo hình phanh lưỡi ở trẻ em
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 142 TCNCYH 128 (4) - 2020 Tác giả liên hệ: Lê Thị Thuỳ Linh Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt - ĐH Y Hà Nội Email: [email protected] Ngày nhận: 28/04/2020 Ngày được chấp nhận: 14/06/2020 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH DÍNH LƯỠI VÀ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT TẠO HÌNH PHANH LƯỠI Ở TRẺ EM Nguyễn Thị Ngọc Lan¹, Võ Trương Như Ngọc², Lê Hưng³, Nguyễn Đình Phúc⁴ và Lê Thị Thuỳ Linh², ¹Bệnh viện Nhi Trung ương, ²Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt – Trường Đại học Y Hà Nội ³Bệnh viện Đống Đa, ⁴Bệnh viện Việt Nam Cu Ba Dính lưỡi là một tình trạng mà đầu lưỡi không thể đưa ra ngoài răng cửa hàm dưới do phanh lưỡi ngắn. Dính lưỡi làm trẻ khó hoạt động lưỡi, gây ra các vấn đề như khó ăn, khó bú, rối loạn phát âm và các vấn đề xã hội. Nghiên cứu được tiến hành trên 166 trẻ dưới 24 tháng tuổi tại phòng khám của khoa Răng Hàm Mặt, bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 7/2019 đến tháng 3/2020. Trẻ được thu thập thông tin về tiền sử bú mẹ, khám lâm sàng giải phẫu chức năng lưỡi và quan sát hoạt động bú mút theo thang điểm của Martinelli. Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ được chỉ định phẫu thuật chiếm 72,3%. Nghiên cứu cũng nhận thấy trẻ nhỏ có bệnh dính lưỡi rất khó thăm khám và không dễ đưa ra chỉ định phẫu thuật bằng các phân độ của trẻ lớn. Vì vậy cần khai thác và chấm điểm tiền sử bú mẹ, khám lâm sàng, quan sát hoạt động bú mút để đưa ra chỉ định phẫu thuật phù hợp. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lưỡi là một cơ quan quan trọng, giúp con người thực hiện các chức năng vùng miệng mặt như mút, nhai, nuốt, phát âm, ngôn ngữ. Lưỡi có nhiều chuyển động khác nhau bao gồm: nâng lên, hạ xuống, kéo ra sau, đưa ra trước, đưa sang hai bên. 1 Dính lưỡi là một tình trạng mà đầu lưỡi không thể đưa ra ngoài răng cửa hàm dưới do phanh lưỡi ngắn. Trong nha khoa, dính lưỡi là một tình trạng phức tạp liên quan đến nhiều chuyên ngành khác nhau từ răng trẻ em, nha chu tới phẫu thuật trong miệng.2,3 Tỷ lệ dính lưỡi theo y văn là từ 0,88% đến 12,8%. Tỷ lệ này cao hơn ở trẻ sơ sinh (1,72% - 10,7%), ở người lớn là 0,1 - 2,08%.4,5 Chẩn đoán và quản lý bệnh dính lưỡi ở trẻ em từ lâu vẫn là chủ đề gây nhiều tranh cãi. Dính lưỡi làm trẻ khó hoạt động lưỡi, gây ra các vấn đề như khó ăn, khó bú, rối loạn phát âm và các vấn đề xã hội6,7 Có rất nhiều cách phân loại mức độ dính lưỡi như phân loại của Horton (1969), Kotlow (1999), Garcia Pola (2002), Ruffoli (2005), Martinelli (2012).8,9 Các cách phân loại này áp dụng cho các độ tuổi khác nhau Phân loại tật dính lưỡi của Martinelli cho trẻ nhỏ dựa trên đặc điểm giải phẫu của phanh lưỡi và các chức năng bú mút, nuốt, hoạt động phối hợp. Phân loại này có rất nhiều ưu điểm trong chẩn đoán và chỉ định can thiệp phẫu thuật. Hiện tại, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá ảnh hưởng của vị trí bám phanh lưỡi đến các chức năng quan trọng ở trẻ nhỏ như bú, mút, nuốt. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu “Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh dính lưỡi và chỉ định phẫu thuật tạo hình phanh lưỡi ở trẻ em tại khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Nhi Từ khóa: Dính lưỡi, bú khó, trẻ nhỏ, phẫu thuật tạo hình phanh lưỡi TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 143TCNCYH 128 (4) - 2020 Trung ương.”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng 166 trẻ bị bệnh dính lưỡi được chọn vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn lựa chọn: là các bệnh nhân đến khám bệnh dính lưỡi có tuổi ≤2 với các lý do như gia đình phát hiện thấy trẻ khó bú, khó đẩy lưỡi ra trước, chậm nói, nói ngọng, trẻ được chuyển từ các chuyên khoa khác.10,11 Tiêu chuẩn loại trừ: là những trẻ có bệnh nghe kém, tăng động, tự kỷ, rối loạn hành vi, trẻ có các bất thường lưỡi mắc phải do tai nạn, khối u, viêm nhiễm, trẻ không còn bú, trẻ có các hội chứng sọ mặt bẩm sinh.4,12 2. Phương pháp Phương pháp thu thập mẫu bệnh nhân Tất cả các bệnh nhân đến khám tại khoa Răng Hàm Mặt, bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ tháng 7/2019 đến tháng 3/2020, đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn được chọn vào tham gia nghiên cứu. Việc thu thập số liệu được tiến hành qua 3 bước và cho điểm Phỏng vấn mẹ về tiền sử bú: phỏng vấn theo bộ câu hỏi Khám lâm sàng miệng và lưỡi: được thực hiện tại phòng khám với sự giúp đỡ của mẹ và trợ thủ theo các bước quan sát trẻ ở tư thế nghỉ, quan sát lưỡi khi trẻ khóc, giữ trẻ để khám phanh lưỡi Đánh giá hoạt động bú: quan sát trẻ bú 5 phút2.2. Các tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên cứu - Sử dụng thang điểm của Martinelli (2013)9 A. Đánh giá vận động giải phẫu chức năng Vị trí miệng ở tư thế nghỉ Miệng ngậm kín 0 điểm Miệng nửa há 1 điểm Miệng há hoàn toàn 1 điểm Tư thế lưỡi lúc trẻ khóc Lưỡi nằm giữa 0 Lưỡi nâng lên 0 Lưỡi nằm giữa và 2 bên cuộn lên 2 Lưỡi hạ xuống 2 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 144 TCNCYH 128 (4) - 2020 Hình dạng đầu lưỡi khi trẻ nâng lưỡi lúc khóc Hình tròn hoặc vuông 0 Hình chữ V 2 Hình trái tim 3 Phanh lưỡi Nhìn rõ phanh lưỡi Không nhìn rõ Đánh giá hoạt động bú mút Nhìn rõ phanh lưỡi khi dùng hai ngón trỏ nâng và đẩy ra sau TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 145TCNCYH 128 (4) - 2020 Độ dầy phanh lưỡi Mỏng 0 điểm Dầy 2 điểm Độ bám của phanh lưỡi vào bụng lưỡi Bám vào bụng lưỡi 0 điểm Bám vào gần đầu lưỡi 2 điểm Bám vào đầu lưỡi 3 điểm Độ bám của phanh lưỡi vào sàn miệng Bám vào sàn miệng 0 điểm Bám vào mào xương 1 điểm Điểm vận động giải phẫu chức năng: Tính tổng điểm 4 mục Không dính lưỡi 0 Dính lưỡi nhẹ 1≤ điểm ≤6 Dính lưỡi làm hạn chế vận động ≥ 7 Dính lưỡi nặng 12 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 146 TCNCYH 128 (4) - 2020 B. Đánh giá hoạt động bú mút (quan sát 5 phút) Nhịp điệu bú Mút vài lần rồi nghỉ ngắn 0 Mút vài lần rồi nghỉ dài 1 Nhai núm vú Không 0 Có 1 Tiếng click lúc bú Không 0 Có 1 Phối hợp động tác lưỡi Hợp lý 0 Không hợp lý (không đẩy được lưỡi ra trước) 1 Phối hợp giữa mút, nuốt, thở Hợp lý (mút, nuốt, thở cân bằng, trẻ ko mệt) 0 Không hợp lý (Ho tím, nuốt có tiếng kêu, họng nghẹn, khó thở, dễ nôn trớ) 1 Điểm hoạt động bú mút Lưỡi bình thường 0 Lưỡi hạn chế vận động ≥ 2 Dính lưỡi nặng 5 - Chỉ định phẫu thuật: + Theo thang điểm Martinelli [3]: Điểm tiền sử ≥ 4 Điểm giải phẫu chức năng ≥ 7 Điểm động tác bú mút ≥ 2 Tổng điểm (tiền sử và lâm sàng) ≥ 13 + Không mắc các bệnh cấp tính toàn than + Đủ điều kiện gây mê 3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0 tính toán các tỷ lệ và điểm trung bình, có sử dụng các test phi tham số Chi - square dành cho biến định tính để so sánh sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các tỷ lệ và Binomial test để đánh giá khác biệt với tỷ lệ của các nghiên cứu trước. 4. Đạo đức nghiên cứu Tất cả cha mẹ và người giám hộ của bệnh nhân được giải thích đầy đủ về mục đích, yêu cầu và nội dung của nghiên cứu, ưu nhược điểm của phương pháp điều trị. Cha mẹ và người giám hộ được đọc và ký vào bản đồng ý tham gia nghiên cứu theo mẫu. III. KẾT QUẢ Trong 166 bệnh nhân đến khám, nam có 117 chiếm tỷ lệ 70,5%. Nữ có 49 chiếm tỷ lệ 29,7%. Tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 12,3 tháng; trong đó tuổi lớn nhất là 24 tháng, tuổi nhỏ nhất là 1 tháng. Nhóm tuổi dưới 6 tháng chiếm 32,5% và nhóm tuổi trên 6 tháng chiếm 67,5. Về tiền sử gia đình và tiền sử bú mẹ theo bảng 1. Tỷ lệ gia đình có tiền sử dính lưỡi chiếm 19,9%. Tỷ lệ bú mệt là 16,9%, thời gian giữa các bữa bú dưới 1h chiếm tỷ lệ 27,7%. Tỷ lệ trượt núm vú chiếm 53%, tỷ lệ nhai núm vú chiếm 59,6%. Điểm tiền sử trung bình là 3,05 ± 241. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 147TCNCYH 128 (4) - 2020 Bảng 1. Đặc điểm tiền sử bú mẹ Số lượng Tỷ lệ (%) Điểm trung bình (x ± s) Gia đình có người có tật dính lưỡi Có 33 19,9% Không 133 80,1% Thời gian bú 3h 25 15,1% 0,55 ± 0,892h 95 57,2% < 1h 46 27,7% Bú mệt Có 28 16,9% 0,18 ± 0,4 Không 138 83,1% Bú ít rồi ngủ Có 68 41% 0,41 ± 0,51 Không 98 59% Trượt núm vú Có 88 53% 0,53 ± 0,51 Không 78 47% Nhai núm vú Có 99 59,6% 1,2 ± 0,98 Không 67 40,4% Về các đặc điểm giải phẫu chức năng lưỡi: kết quả tại bảng 2 cho thấy miệng ngậm kín chiếm tỷ lệ 47% và miệng nửa há chiếm 45,2%. Đầu lưỡi hình dạng chữ V chiếm tỷ lệ cao 56%. Về độ dày phanh lưỡi, tỷ lệ phanh lưỡi mỏng là 56,6% và phanh lưỡi dầy là 43,4%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ phanh lưỡi bám sàn miệng hay bám mào xương. 88,6% trong nhóm trẻ nghiên cứu có nhìn rõ phanh lưỡi. Điểm giải phẫu chức năng lưỡi trung bình là 7,77 ± 3,29. Bảng 2. Đặc điểm giải phẫu chức năng lưỡi Số lượng Tỷ lệ (%) Điểm trung bình (x ± s) Miệng ở tư thế nghỉ Ngậm kín 78 47% 0,52 ± 0,5Nửa há 75 45,2% Há hoàn toàn 13 7,8% Tư thế lưỡi khi khóc Ở giữa 9 5,4% 1,71 ± 0,7 Nâng lên 15 9% Cuộn lên 63 38% Hạ xuống 79 47,6% Hình dạng đầu lưỡi khi khóc Tròn/vuông 19 11,4% 2,09 ± 0,88Chữ V 93 56% Trái tim 54 32,5% TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 148 TCNCYH 128 (4) - 2020 Số lượng Tỷ lệ (%) Điểm trung bình (x ± s) Độ dầy phanh lưỡi Mỏng 94 56,6% 0,86 ± 0,99 Dầy 72 43,4% Điểm bám phanh lưỡi vào bụng lưỡi Bụng lưỡi 26 15,7% 2 ± 0,98Gần đầu lưỡi 87 52,4% Đầu lưỡi 53 31,4% Điểm bám phanh lưỡi vào sàn miệng Sàn miệng 75 45,2% 0,55 ± 0,5 Mào xương 91 54,8% Kết quả đánh giá các đặc điểm hoạt động bú mút của trẻ theo bảng 3 khi quan sát trẻ bú 5 phút: 72,9% trẻ có lưỡi di chuyển không hợp lý; 62% trẻ có nhai núm vú và 63,3% trẻ có tiếng click khi bú. Tỷ lệ bú nghỉ dài là 19,9%, mút nuốt thở không hợp lý là 9,1%. Điểm hoạt động bú mút trung bình là 2,32 ± 1,52. Tổng điểm trung bình là 3,14 ± 6,17. Trong 166 trẻ đến khám bệnh dính lưỡi, có chỉ định phẫu thuật là 120 trẻ chiếm 72,3% và không có chỉ định phẫu thuật là 46 trẻ chiếm tỷ lệ 27,7%. Bảng 3. Đặc điểm hoạt động bú mút Số lượng Tỷ lệ (%) Điểm trung bình (x ± s) Phối hợp di chuyển lưỡi Hợp lý 45 27,7% 0,73 ± 0,45 Không hợp lý 121 72,9% Nhịp điệu bú Nghỉ ngắn 133 80,1% 0,2 ± 0,4 Nghỉ dài 33 19,9% Phối hợp nuốt, mút, thở Hợp lý 151 91% 0,09 ± 0,29 Không hợp lý 15 9% Nhai núm vú Có nhai 103 62% 0,62 ± 0,49 Không nhai 63 38% Tiếng click khi bú Có 110 63,3% 0,66 ± 0,47 không 56 33,7% Bảng 4. Chỉ định phẫu thuật tạo hình phanh lưỡi Số lượng Tỷ lệ (%) Có chỉ định phẫu thuật 120 72,3% Không có chỉ định phẫu thuật 46 27,7% Tổng 166 100% IV. BÀN LUẬN Phân bố bệnh nhân theo giới có nam chiếm 70,5% và nữ chiếm 29,5%. Kết quả tương tự trong nghiên cứu của E.Ferres Amat 201713 khám 1102 trẻ dưới 6 tháng, 302 trẻ có khó bú, 171 trẻ có TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 149TCNCYH 128 (4) - 2020 dính lưỡi trong đó 60 trẻ nữ (35%) và 111 trẻ nam (64,9%). Chúng ta thấy tuổi đến khám bệnh dính lưỡi trung bình (12,3 tháng) là khá cao. Điều này khác với các nghiên cứu trên thế giới. Như nghiên cứu của tác giả ở Brazil, thành phố Recife14, tất cả các trẻ sinh ra đều được khám và chẩn đoán có dính lưỡi không dù trẻ bú tốt hay bú kém. Nghiên cứu khác của tác giả Yasuo Ito tại bệnh viện Atami - Nhật Bản15 năm 2014 khám 3025 trẻ sơ sinh, sau đó chẩn đoán 58 trẻ có dính lưỡi cần can thiệp phẫu thuật . Do tuổi đến khám cao nên lý do đến khám cũng theo lứa tuổi. Chỉ 13,25% đến khám với lý do bú khó; 30,12% đến với lý do gia đình quan sát lưỡi trẻ; 55,42% đến với lý do chậm nói. Tỷ lệ gia đình có tiền sử dính lưỡi chiếm 19,9% gần tương tự nghiên cứu của tác giả E.Ferres Amat năm 201713 có tỷ lệ là 25,1% . Kết quả về tiền sử bú mẹ cho thấy trẻ đều có dấu hiệu khó bú như nhai núm vú (59,6%), trượt núm vú (53%). Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng 25 - 80% trẻ nhỏ có dính lưỡi đều có khó bú như gây cho mẹ đau, sang chấn núm vú và mất thời gian gấp 2,5 đến 3 lần để bú. Điểm tiền sử trung bình nhóm nghiên cứu của chúng tôi (3,05 ± 2,41) thấp hơn nghiên cứu của Martinelli 20159 (5,62 ± 1,08). Nguyên nhân có thể do chúng tôi đánh giá trên tất cả các trẻ đến khám bệnh dính lưỡi còn tác giả Martinelli đánh giá điểm trên trẻ đã chẩn đoán có dính lưỡi sau khám lâm sàng [3]. Về đặc điểm giải phẫu chức năng lưỡi, thể lâm sàng hay gặp là miệng ngậm kín hoặc miệng nửa há (47% và 45,2%). Trẻ sơ sinh thường có miệng nửa há, trẻ lớn hơn dù dính lưỡi mức độ nặng đôi khi vẫn có miệng ngậm kín. Đầu lưỡi hình dạng chữ V chiếm tỷ lệ cao nhất (56%), đây cũng là thể lâm sàng hay gặp nhất. Về độ dày phanh lưỡi, tỷ lệ phanh lưỡi mỏng hay gặp hơn phanh lưỡi dầy. Không có sự khác biệt về tỷ lệ phanh lưỡi bám sàn miệng hay bám mào xương. 88,6% trong nhóm trẻ nghiên cứu có nhìn rõ phanh lưỡi. Điểm giải phẫu chức năng lưỡi trung bình là 7,77 ± 3,29. Nghiên cứu của chính tác giả Martinelli năm 20159 trên 16 trẻ dính lưỡi có điểm trung bình giải phẫu chức năng lưỡi là 8,00 ± 1,56. Chúng tôi nhận thấy 72,9% trẻ có lưỡi di chuyển không hợp lý; 62% trẻ có nhai núm vú và 63,3% trẻ có tiếng click khi bú. Tỷ lệ bú nghỉ dài hay mút nuốt thở không hợp lý thấp, chỉ gặp ở các trẻ sơ sinh có phanh lưỡi dầy, dính đầu lưỡi. Điểm hoạt động bú mút trung bình là 2,32 ± 1,52. Tổng điểm trung bình là 13,14 ± 6,17. Trong 166 trẻ đến khám bệnh dính lưỡi, có chỉ định phẫu thuật là 120 trẻ chiếm 72,3% và không có chỉ định phẫu thuật là 46 trẻ chiếm tỷ lệ 27,7%. Nghiên cứu của tác giả Nour Bundogji - Steven Zamora (2020)10 ở khoa tai mũi họng bệnh viện Rady, California. Ông phỏng vấn 343 bà mẹ có rắc rối khi cho con bú và sau khi khám các con của họ, chẩn đoán được 314 trẻ (91,5%) có dính lưỡi cần can thiệp phẫu thuật (theo phân loại của Coryllos)16 V. KẾT LUẬN Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ rất khó để có chẩn đoán chính xác bệnh dính lưỡi và khó đưa ra chỉ định phẫu thuật. Không chỉ dựa vào phân loại mức độ dính lưỡi trên lâm sàng như trước đây để đưa ra chỉ định phẫu thuật mà cần phải kết hợp hỏi, khám và quan sát trẻ bú, cho điểm cả ba thành phần để đưa ra chỉ định phẫu thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Ngọc VTN. Răng trẻ em. Nhà xuất bản giáo dục; 2013. 2.Nakhash R, Wasserteil N, Mimouni FB, Kasirer YM, Hammerman C, Bin - Nun A. Upper Lip Tie and Breastfeeding: A Systematic Review. Breastfeeding medicine : the official journal of the Academy of Breastfeeding Medicine. Mar TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 150 TCNCYH 128 (4) - 2020 2019;14(2):83 - 87. 3.Ngọc VTN. Răng Trẻ em. Nhà xuất bản Đại Học Huế; 2015. 4.Power RF, Murphy JF. Tongue - tie and frenotomy in infants with breastfeeding difficulties: achieving a balance. Archives of disease in childhood. May 2015;100(5):489 - 494. 5.Mahmood B, Trolle W, Hounsgaard ML, Kirchmann M. [Treatment for tongue - tie]. Ugeskrift for laeger. Apr 15 2019;181(16). 6.Messner AH, Walsh J, Rosenfeld RM, et al. Clinical Consensus Statement: Ankyloglossia in Children. Otolaryngology - - head and neck surgery : official journal of American Academy of Otolaryngology - Head and Neck Surgery. May 2020;162(5):597 - 611. 7.Marchesan IQ, Martinelli RL, Gusmao RJ. Lingual frenulum: changes after frenectomy. Jornal da Sociedade Brasileira de Fonoaudiologia. 2012;24(4):409 - 412. 8.Martinelli RL, Marchesan IQ, Berretin - Felix G. Lingual frenulum protocol with scores for infants. The International journal of orofacial myology : official publication of the International Association of Orofacial Myology. Nov 2012;38:104 - 112. 9.Martinelli RL, Marchesan IQ, Gusmao RJ, Honorio HM, Berretin - Felix G. The effects of frenotomy on breastfeeding. Journal of applied oral science : revista FOB. Mar - Apr 2015;23(2):153 - 157. 10.Bundogji N, Zamora S, Brigger M, Jiang W. Modest benefit of frenotomy for infants with ankyloglossia and breastfeeding difficulties. International journal of pediatric otorhinolaryngology. Jun 2020;133:109985. 11.Caloway C, Hersh CJ, Baars R, Sally S, Diercks G, Hartnick CJ. Association of Feeding Evaluation With Frenotomy Rates in Infants With Breastfeeding Difficulties. JAMA otolaryngology - - head & neck surgery. Jul 11 2019. 12.O’Shea JE, Foster JP, O’Donnell CP, et al. Frenotomy for tongue - tie in newborn infants. The Cochrane database of systematic reviews. Mar 11 2017;3:Cd011065. 13.E. Ferrés - Amat TP - V, P. Rodriguez - Alessi. The prevalence of ankyloglossia in 302 newborns with breastfeeding problems and sucking difficulties in Barcelona: a descriptive study. EuropEan Journal of paEdiatric dEntistry 2017; 18/4:319 - 325. 14.do Rego Barros de Andrade Fraga M, Azoubel Barreto K, Barbosa Lira TC, Aparecida de Menezes V. Is the Occurrence of Ankyloglossia in Newborns Associated with Breastfeeding Difficulties? Breastfeeding medicine : the official journal of the Academy of Breastfeeding Medicine. Feb 2020;15(2):96 - 102. 15.Ito Y. Does Frenotomy Improve Breastfeeding Difficulties in Infants with Ankyloglossia? Journal of the Japan Pediatric Society 2014(118):462 - 474. 16.Hale M, Mills N, Edmonds L, et al. Complications following frenotomy for ankyloglossia: A 24 - month prospective New Zealand Paediatric Surveillance Unit study. Apr 2020;56(4):557 - 562. Infants with Pediatric Society 2014(118):462 - 474.16.Hale M, Mills N, Edmonds L, et al. Complications following frenotomy for ankyloglossia: A 24 - month prospective New Zealand Paediatric Surveillance Unit study. Apr 2020;56(4):557 - 562. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 151TCNCYH 128 (4) - 2020 Summary CLINICAL CHARACTERISTIC OF INFANTS WITH ANKYLOGLOSSIA AND SURGICAL INDICATIONS Ankyloglossia is characterized by tongue tip hypomobility where the tip cannot reach over mandibular incisors due to short lingual frenulum. Ankyloglossia can interfere with tongue movements leading to breastfeeding dificulty, speech disorder and social problems. This study was carried out on 166 infants under 24 months old at the Maxilla - facial department of the National Pediatric Hospital from July, 2019 to March, 2020. The evaluations include breast feeding history, glossal functional anatomy and sucking activity according to the protocol proposed by MartinelliThe rate of surgical intervention is 72,3%.This study shows that it is difficult to apply the protocol designed for older children in evaluating and making decision for surgical intervention for infants with ankyloglossia. Therefore, breastfeeding history, clinical examination, and observation of suckling activities are necessary to make appropriate surgical interventions. Keywords: Ankyloglossia, sucking difficulty, infants, lingual frenectomy
File đính kèm:
dac_diem_lam_sang_benh_dinh_luoi_va_chi_dinh_phau_thuat_tao.pdf

