Đặc điểm lâm học và đề xuất một số biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng trên trạng thái IC tại một số tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam

TÓM TẮT

Nghiên cứu nhằm đề xuất biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng cho trạng thái IC tại 4 tỉnh Thái

Nguyên, Bắc Kạn, Hà Giang và Sơn La đƣợc tiến hành điều tra trên 72 ô tiêu chuẩn, kết quả

nghiên cứu chỉ ra rằng: Tổ thành cây tái sinh đơn giản 16-26 loài, số lƣợng tham gia trong công

thức tổ thành từ 4-10 loài, đã xuất hiện một số ít loài cây có mục đích nhƣ Kháo, Hu đay, Thẩu

tấu, Thành ngạnh, Vối thuốc những loài này cần duy trì và phát triển để phục hồi thành rừng.

Mật độ tái sinh trung bình 3541 cây/ha, tập trung nhiều nhất ở cỡ chiều cao 1-2m (33,88%). Tỷ lệ cây

tái sinh triển vọng chiếm 36,65% mật độ cây tái sinh. Mạng hình phân bố ngẫu nhiên và phân bố

cụm. Tỷ lệ cây tái sinh tốt chiếm 40,77%, trung bình 33,95%, xấu là 16,72 %. Hầu hết cây tái sinh

có nguồn gốc từ hạt 83,3%. Căn cứ vào đặc điểm khởi đầu, đặc trƣng của từng thảm thực vật trạng

thái Ic đề tài đã đề xuất một số giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng trên cơ sở đó thử nghiệm xúc tiến

tái sinh tự nhiên và xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung tại 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Kết

quả theo dõi đánh giá mô hình là cơ sở để xây dựng quy trình lâm sinh phục hồi rừng tại khu vực

nghiên cứu.

Từ khóa: Phục hồi rừng, biện pháp kỹ thuật, đất trống, xúc tiến tái sinh, trồng rừng

pdf 6 trang phuongnguyen 3390
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm học và đề xuất một số biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng trên trạng thái IC tại một số tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm học và đề xuất một số biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng trên trạng thái IC tại một số tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam

Đặc điểm lâm học và đề xuất một số biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng trên trạng thái IC tại một số tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam
Trần Quốc Hƣng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 85 - 90 
85 
ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP 
KỸ THUẬT PHỤC HỒI RỪNG TRÊN TRẠNG THÁI IC TẠI MỘT SỐ TỈNH 
MIỀN NÖI PHÍA BẮC VIỆT NAM 
Trần Quốc Hƣng*, Nguyễn Thị Thu Hoàn 
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu nhằm đề xuất biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng cho trạng thái IC tại 4 tỉnh Thái 
Nguyên, Bắc Kạn, Hà Giang và Sơn La đƣợc tiến hành điều tra trên 72 ô tiêu chuẩn, kết quả 
nghiên cứu chỉ ra rằng: Tổ thành cây tái sinh đơn giản 16-26 loài, số lƣợng tham gia trong công 
thức tổ thành từ 4-10 loài, đã xuất hiện một số ít loài cây có mục đích nhƣ Kháo, Hu đay, Thẩu 
tấu, Thành ngạnh, Vối thuốc những loài này cần duy trì và phát triển để phục hồi thành rừng. 
tái sinh trung bình 3541 cây/ha, tập trung nhiều nhất ở cỡ chiều cao 1-2m (33,88%). Tỷ lệ cây 
tái sinh triển vọng chiếm 36,65% mật độ cây tái sinh. Mạng hình phân bố ngẫu nhiên và phân bố 
cụm. Tỷ lệ cây tái sinh tốt chiếm 40,77%, trung bình 33,95%, xấu là 16,72 %. Hầu hết cây tái sinh 
có nguồn gốc từ hạt 83,3%. Căn cứ vào đặc điểm khởi đầu, đặc trƣng của từng thảm thực vật trạng 
thái Ic đề tài đã đề xuất một số giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng trên cơ sở đó thử nghiệm xúc tiến 
tái sinh tự nhiên và xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung tại 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Kết 
quả theo dõi đánh giá mô hình là cơ sở để xây dựng quy trình lâm sinh phục hồi rừng tại khu vực 
nghiên cứu. 
Từ khóa: Phục hồi rừng, biện pháp kỹ thuật, đất trống, xúc tiến tái sinh, trồng rừng 
MỞ ĐẦU* 
Khu vực Trung du miền núi phía Bắc có tổng 
diện tích tự nhiên là 9.527.100 ha chiếm 
59,9% là diện tích đất lâm nghiệp (5.708.000 
ha)[2], là vùng đầu nguồn của các con sông 
lớn: Sông Hồng, Sông Đà, Sông Lô... Việc sử 
dụng và phát triển rừng tự nhiên một cách 
hợp lý sẽ góp phần quan trọng trong việc phát 
triển kinh tế cũng nhƣ phát huy tốt các chức 
năng phòng hộ của rừng. Hiện vẫn còn nhiều 
diện tích rừng tự nhiên nghèo kiệt và các 
trạng thái sau canh tác nƣơng rẫy với hiện 
trạng đất trống, trảng cỏ, cây bụi cần có các 
nghiên cứu để đƣa ra các giải pháp phục hồi. 
Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu còn 
hạn chế do vậy đã gây khó khăn cho thực 
tiễn sản xuất. Trƣớc những tồn tại nhƣ vậy, 
việc nghiên cứu nhằm đề xuất các biện pháp 
tác động thích hợp cho từng đối tƣợng cụ 
thể là thực sự cần thiết. 
MỤC TIÊU 
Đánh giá đƣợc đặc điểm lâm học cơ bản trên 
trạng thái Ic từ đó đề xuất một số giải pháp kỹ 
*
 Tel: 0912 450173, Email: hunglanduong@yahoo.de 
thuật phục hồi rừng cho trạng thái IC tại 4 tỉnh 
Thái Nguyên, Bắc Kạn, Hà Giang và Sơn La. 
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Trạng 
thái IC. 
- Nội dung nghiên cứu: 
+ Nghiên cứu hiện trạng và các đặc điểm chủ 
yếu của trạng thái IC tại khu vực nghiên cứu 
+ Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật phục hồi 
rừng trạng thái Ic tại khu vực nghiên cứu. 
- Phương pháp nghiên cứu 
+ Phương pháp kế thừa các số liệu thứ cấp: 
Kế thừa các tài liệu, số liệu điều tra về điều 
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các số liệu thống 
kê về diện tích  
+ Phương pháp thực nghiệm: Bố trí các ô tiêu 
chuẩn (ÔTC) tạm thời: Diện tích ô tiêu chuẩn 
khu vực nghiên cứu). 
Trần Quốc Hƣng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 85 - 90 
86 
+ Phương pháp thu thập số liệu: 
(i) Thu thập thông tin về diện tích, phân bố và 
đặc điểm khu vực 
(ii) Thu thập các tiêu chí của thảm thực vật 
rừng về khả năng phục hồi: Điều tra cây tái 
sinh, cây bụi thảm tƣơi trên 05 ô thứ cấp/ 
1OTC, diện tích mỗi ô thứ cấp là 25 m2. 
+ Phương pháp xử lý số liệu: 
+ Tính cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh, 
các chỉ số cây bụi, thảm tƣơi theo phƣơng 
pháp điều tra lâm học [3]. 
+ Tính toán mạng hình phân bố cây tái sinh 
theo mặt phẳng nằm ngang Sử dụng tiêu 
chuẩn U của Clark và Evans [4]. 
thống kê toán học trên các phần mềm chuyên 
dụng Excel. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Hiện trạng và các đặc điểm chủ yếu của 
trạng thái IC tại khu vực 
Trạng thái đất chƣa có rừng thuộc đối tƣợng 
IC chiếm 229,350.81 ha, chiếm khoảng 41% 
diện tích đất chƣa có rừng tại khu vực nghiên 
cứu [1]. 
Đặc điểm thảm thực bì này là hậu quả của 
việc khai thác rừng nhiệt đới hoặc canh tác 
nƣơng rẫy nhiều năm liên tục tạo ra, thƣờng 
nằm xen kẽ với các trạng thái khác hoặc khu 
đất canh tác nƣơng rẫy. Những kiểu thảm này 
gồm có: Cây gỗ tái sinh có các đại diện là: Bồ 
đề (Styrax tonkinensis), Ba bét (Mallotus 
paniculatus), Ba soi (Macaranga deticulata), 
bời lời (Litsea verticllata, L. umbellata), Ràng 
ràng (Ormosia balansea), Sòi (Sapium 
sebiferum, S. rotundifolium), Hoắc quang 
(Wendlandia formosa) Các loài cây bụi 
thƣờng gặp Bùm bụp (Mallotus barbatus, M. 
contubernalis, M. macrostachys), Me rừng 
(Phylanthus emblica), Phèn đen (P. 
reticulatus), Găng (Randia spinosa), Sim 
(Rhodomyrtus tomentosa), Mua (Melastoma 
candidum, M. sanguineum)Các loài dây leo 
nhƣ: Móng bò chanh, Móng bò tím, Dây nang 
rừng, Dây muồng, Cuồng cuồng, Đùm 
đũmThảm tƣơi: Cỏ lau, Cỏ tranh, Cỏ lau, 
Cỏ chít, Cỏ chè vè, Cỏ đĩ, Cỏ sâu róm, Cỏ 
lông, Đơn buốt, Mua đất, Bồ công anh, Tầu 
bay, Ngải cứu 
Nhƣ vậy, trạng thái Ic thảm thực bì chủ yếu là 
cây bụi, một số cây gỗ tái sinh nhỏ với phần 
lớn là các loài cây ƣa sáng, mọc nhanh và giá 
trị kinh tế thấp, tuy nhiên đã phát huy đƣợc 
chức năng bảo vệ đất và nƣớc. 
Kết quả nghiên cứu đặc điểm về khả năng 
phục hồi tự nhiên của rừng 
Đặc điểm tái sinh tự nhiên trạng thái IC 
Đặc điểm về tái sinh rừng là những nghiên 
cứu rất quan trọng làm cơ sở cho các biện 
pháp kỹ thuật lâm sinh xây dựng và phát triển 
rừng, kết quả đánh giá về tái sinh rừng đƣợc 
đánh giá thông qua công thức tổ thành loài, 
kết quả nghiên cứu đƣợc tổng hợp dƣới đây:
Bảng 1. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh trạng thái rừng IC tại khu vực nghiên cứu 
Điểm NC 
Tổng 
ÔTC 
Số loài 
KVNC 
Loài 
CTTT 
Công thức tổ thành cây tái sinh 
Bắc Kan 18 OTC 52 6 
0,65Hđ+0,63Thng+0,63Mck+0,6X+0,56Kh+ 
0,51Ss+ 6,42 LK 
Hà Giang 18 OTC 56 5 
1,90Bch + 0,97 Mđ + 0,86 Hđ + 0,77 Ln + 0,51 
Mt + 5,0 Lk 
Thái Nguyên 18 OTC - 8 1,21Thng + 1,03Tht+ 0,93 Mđ + 0,79 Mt + 0,65 
Lx+ 0,61 Hđ + 0,58 Kh + 0,52 Sa + 3,68 Lk 
Sơn La 18 OTC 54 7 0,96Thng+0,88Vt + 0,83Khld+ 
0,78Dx+0,75Tht+0,6Ban+ 0,56Đn+ 4,63 LK 
Ghi chú: Hđ: Hu đay, Thng: Thành ngạnh, Tht: Thẩu tấu, Mck: Mé cò ke, X: Xoan ta, Kh: Kháo vàng, 
Ss: Sau sau, Sa: Sảng, Bch: Ba chẽ, Mđ: Mán đỉa, Hđ: Hu đay, Ln: Lá nến, Lx: Lim xẹt, Mt: Màng 
tang, Lk: Loài khác 
Trần Quốc Hƣng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 85 - 90 
87 
Nhìn chung số lƣợng loài tái sinh biến động 
từ 16-26 loài, chƣa có sự đa dạng về loài, kết 
quả bảng trên cho thấy hệ số tổ thành thấp, 
không có loài nào chiếm ƣu thế, thành phần 
loài cây tái sinh tƣơng đối phong phú nhƣng 
số lƣợng tham gia trong công thức tổ thành từ 
4-10 loài, đã xuất hiện một số ít loài cây có 
mục đích nhƣ Kháo, Hu đay, Thẩu tấu, Thành 
ngạnh, Vối thuốc...cần duy trì và phát triển để 
phục hồi thành rừng. 
Mật độ, phân bố cây tái sinh theo chiều cao 
Ic trung bình 
(3541 cây/ha), tuy nhiên cao nhất ở tỉnh Hà 
Giang, đến Bắc Kạn, đến Thái Nguyên và 
thấp nhất ở Sơn La. Mật độ cây tái sinh có 
chiều cao >1m chiếm tỷ lệ khá lớn. Phân bố 
số cây theo chiều cao đƣợc tổng hợp hình 1. 
Hình 1: Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều 
cao tại 4 tỉnh nghiên cứu 
Kết quả cho thấy, ở tất cả các điểm nghiên 
cứu, số lƣợng cây tái sinh ở cỡ chiều cao 
<0,5m đều thấp, riêng ở Sơn La là cao nhất 
(1381 cây/ha), tính trung bình chiếm 23,28% 
số cây tái sinh, cấp chiều cao từ 0,5-1m bắt 
đầu tăng dần (dao động từ 800 đến 1013 
cây/ha), trung bình chiếm 26,15%, số cây tái 
sinh cao nhất tập trung nhiều nhất ở cỡ chiều 
cao 1-2m (33,88%) và số cây có chiều cao 
>2m chiếm 16,9%. Điều này có thể lý giải 
quá trình cạnh tranh không gian dinh dƣỡng 
và ánh sáng của lớp cây con tái sinh với cây 
bụi, thảm tƣơi diễn ra khá mạnh, nên nhiều cá 
thể bị đào thải. 
Mạng hình phân bố cây tái sinh 
Kết quả kiểm tra mạng hình phân bố cây theo 
mặt phẳng nằm ngang bằng tiêu chuẩn U của 
tác giả Clark và Evans cho thấy, phân bố cây 
tái sinh trên bề mặt đất rừng là phân bố ngẫu 
nhiên và phân bố cụm. Quy luật này đã dẫn 
đến mặt đất rừng còn nhiều khoảng trống 
không có cây tái sinh. Điều này cho thấy sự 
xuất hiện của nhóm loài cây định cƣ cùng với 
sự thay đổi mật độ cây tái sinh và tiểu hoàn 
cảnh làm cho mạng hình phân bố của cây trên 
bề mặt đất cũng thay đổi theo hƣớng tiến dần 
đến phân bố đều. 
Bảng 2. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang trạng thái IC khu vực nghiên cứu 
Khu vực n r U Kiểu phân bố 
Bắc Kạn 30 0,24 0,92 -1,03 Phân bố ngẫu nhiên 
Thái Nguyên 30 0,25 0,91 -0,92 Phân bố cụm 
Hà Giang 30 0,75 0,46 2,18 Phân bố cụm 
Sơn La 30 0.243 0.834 -1.87 Phân bố ngẫu nhiên 
Nguồn gốc, phẩm chất cây tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng 
Bảng 3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng thái IC khu vực nghiên cứu 
Khu vực 
Tỷ lệ chất lƣợng (%) Nguồn gốc 
Tốt TB Xấu 
Hạt 
(%) 
Chồi 
(%) 
Bắc Kạn 66,68 16,67 16,65 83,32 16,68 
Thái Nguyên 40,08 45,22 14,70 79,69 20,31 
Hà Giang 56,3 31,0 12,7 80,3 19,7 
Sơn La 34,24 42,91 22,85 89,90 10,10 
Trung bình 40,77 33,95 16,72 83,30 16,70 
480
800
929
667
649
978
763
429
787
1013
1192
253
1381
912
1915
1045
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000
Thái Nguyên
Bắc Kạn
Hà Giang
Sơn La
T
ỉn
h
Cây/ha
< 0.5 (m) 0.5- 1.0 (m)
>1.0- 2.0 (m) > 2 (m)
Trần Quốc Hƣng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 85 - 90 
88 
Tỷ lệ cây tái sinh tốt chiếm 40,77%, trung 
bình 33,95%, xấu là 16,72 %. Hầu hết cây tái 
sinh có nguồn gốc từ hạt (83,3%), đặc điểm 
này thuận lợi cho việc hình thành tầng rừng 
chính trong tƣơng lai, bởi vì trong cùng một 
loài cây cây mọc từ hạt sẽ có đời sống dài hơn 
cây mọc từ chồi và khả năng chống chịu với 
điều kiện ngoại cảnh bất lợi cũng tốt hơn cây 
mọc từ chồi. - Trạng thái IC chƣa có tầng cây 
gỗ nên cây tái sinh, cây bụi, thảm tƣơi có 
nhiều khoảng không gian ánh sáng, dinh 
dƣỡng để phát triển. 
Tuy nhiên cũng chính vì vậy mà có nhiều khả 
năng bị tấn công của gia súc chăn thả và các 
tác động canh tác của con ngƣời. 
- Trạng thái IC có tỷ lệ cây tái sinh triển vọng 
thấp (chiếm 36,65% mật độ cây tái sinh) vì 
thời gian này thảm tƣơi, cây bụi sinh trƣởng 
mạnh, đặc biệt là đất tốt, nhiều cây tái sinh 
còn chƣa vƣợt khỏi chiều cao của cây bụi 
Đề xuất các giải pháp kỹ thuật tác động 
trên trạng thái IC 
Ta thấy rằng quá trình tái sinh tự nhiên phục 
hồi tái tạo lại vốn rừng chịu tác động của 
nhiều nhân tố, các nhân tố đó có sự ràng buộc 
lẫn nhau. Thông qua số liệu thu thập ngoài 
thực địa và phân tích kết quả tính toán của các 
nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình tái sinh cuả 
rừng tự nhiên, căn cứ vào thực trạng của điều 
kiện dân sinh, kinh tế cũng nhƣ điều kiện xã 
hội trên địa bàn, chúng tôi đã thực hiện thử 
nghiệm một số biện pháp lâm sinh cho đối 
tƣợng thực vật chủ yếu là cây bụi và một số ít 
cây gỗ tạp chƣa có giá trị về kinh tế, tác dụng 
phòng hộ về khả năng giữ nƣớc của đất và lớp 
thảm mục tốt hơn kinh tế, nên đối với rừng 
sản xuất việc trồng rừng là cần thiết trong 
điều kiện cho phép. 
Tuy nhiên cần căn cứ theo những chỉ tiêu nhƣ sau: 
nhạy cảm, độ cao tuyệt đối > 500 m, độ dốc 
>30 độ: Tiến hành khoanh nuôi, không áp 
dụng trồng rừng hay các biện pháp tác động. 
(2 < 1000 
cây/ha, độ cao tuyệt đối <500m, độ dốc <30 
độ tiến hành trồng bổ sung theo đám hoặc xúc 
tiến tái sinh tự nhiên hạt, chồi kết hợp trồng 
bổ sung. Lựa chọn các loài cây mục đích, phù 
hợp với chức năng của rừng, cụ thể; Lát, Mỡ, 
Giổi, đây là loài cây sinh trƣởng và phát 
triển phù hợp tại địa phƣơng. 
+) Quá trình thực hiện các giải pháp 
- Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cụ thể tác 
động bằng biện pháp xúc tiến tái sinh tự 
nhiên kết hợp trồng bổ sung 
+ Xử lý đất cục bộ bằng phƣơng pháp thủ 
công, cuốc rãnh, xới xáo cho hạt giống đƣợc 
vùi trong đất, sớm nảy mầm, tránh sự phá 
hoại của côn trùng, động vật. 
+ Làm sạch thực bì, xử lý cây bụi, thảm tƣơi 
khi đã sẵn có lớp cây tái sinh nhƣng bị chèn 
ép. Sửa lại gốc chồi và tỉa chồi: Tỉa bớt chồi 
xấu, để 1-2 chồi khỏe sinh trƣởng. 
+ Trồng bổ sung cây mục đích có giá trị theo 
trình tự nhƣ sau: 
- Thiết kế, chọn loài cây trồng: Đƣợc lựa chọn 
theo nguyên tắc phỏng vấn nhanh hộ gia đình 
về nhu cầu, kết hợp phân tích điều kiện lập 
địa cây trồng mà chọn cây trồng phù hợp 
- Xử lý thực bì: Loại bỏ cây phi mục đích, 
phát quang dây leo, bụi rậm theo đám, cuốc 
hố 40x40x40 trƣớc trồng 15 ngày. 
- Phƣơng thức trồng: Trồng theo đám đã phát 
vào vị trí không có cây tái sinh mục đích để lại. 
-Chăm sóc cây trồng và rừng phục hồi: Kiểm 
tra tình trạng cây trồng bổ sung, điều chỉnh 
điều kiện che bóng cần thiết đặc biệt sau 3-5 
tháng trồng, đặc biệt cần theo dõi phát cỏ, dây 
leo và mở tán tạo không gian ánh sáng cho 
cây trồng bổ sung phát triển đƣợc khỏe mạnh. 
Trồng bổ sung là giải pháp thiết thực đối với 
trạng thái Ic, nơi có số lƣợng cây tái sinh nhƣ; 
Chẹo, Kháo, Sồi... Ngoài những cây tái sinh 
mục đích, cần trồng thêm cây và chăm sóc 
cây trồng, xử lý băng chừa bằng cách phát 
dây leo, cây bụi, cây cong queo, sâu bệnh, cây 
phi mục đích, đảm bảo tán che hợp lý để cây 
không bị chèn ép và phát triển tốt. 
Trần Quốc Hƣng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 85 - 90 
89 
Bảng 4: Một số thông tin về địa điểm thực hiện các biện pháp tác động phục hồi rừng 
TT 
Biện pháp kỹ 
thuật 
Đối tƣợng Địa điểm thực hiện Diện tích (ha) 
1 
Khoanh nuôi xúc 
tiến tái sinh tự 
nhiên 
IC - N3 
Liên Minh, Võ Nhai, 
Thái Nguyên 
1 
2 
Xúc tiến tái sinh 
kết hợp trồng bổ 
sung 
IC - N1 
Rã Bản - Chợ Đồn - Bắc 
Kạn 
1 
IC - N2 
Nông Hạ - Chợ Mới -
Bắc Kạn 
1 
- Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cụ thể giải 
pháp tác động bằng biện pháp xúc tiến tái 
sinh tự nhiên 
+ Xử lý đất cục bộ bằng phƣơng pháp thủ 
công, cuốc rãnh, xới xáo cho hạt giống đƣợc 
vùi trong đất, sớm nảy mầm, tránh sự phá 
hoại của côn trùng, động vật. Cần chú ý đến 
thời gian và phƣơng pháp xới đất. 
+ Dùng nhân lực để xới đất có thể tiến hành 
trên đất đã khai thác hoặc dƣới tán rừng. 
+ Làm sạch thực bì, xử lý cây bụi, thảm tƣơi khi 
đã sẵn có lớp cây tái sinh nhƣng bị chèn ép. 
+ Sửa lại gốc chồi và tỉa chồi: Tỉa bớt chồi 
xấu, để 1-2 chồi khỏe sinh trƣởng. Chặt sát 
gốc đối với cây tái sinh bị dập, gẫy để tạo ra 
cây chồi khoẻ mạnh. 
+ Phòng cháy chữa cháy rừng 
+ Ngăn cản sự phá hoại của gia súc và con ngƣời 
+ Phát huy chức năng phòng hộ trong điều 
kiện chƣa có kinh tế 
+) Thử nghiệm biện pháp phục hồi rừng 
trạng thái Ic 
Căn cứ vào cơ sở trên, đề tài nghiên cứu thử 
nghiệm một số mô hình tác động để theo dõi 
hiệu quả phục hồi khi tác động các biện pháp 
kỹ thuật. 
Kết quả đánh giá cây trồng bổ sung đạt tỷ
-
ộ
. Kết quả theo 
dõi tỷ lệ sống đạt khá cao. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu nhằm đề xuất biện pháp kỹ thuật 
phục hồi rừng cho trạng thái IC tại 4 tỉnh Thái 
Nguyên, Bắc Kạn, Hà Giang và Sơn La đã 
đƣa ra đƣợc kết luận nhƣ sau: 
- Tổ thành cây tái sinh đơn giản, số loài xuất 
hiện trong ô điều tra dao động từ 16-26 loài, 
số lƣợng tham gia trong công thức tổ thành từ 
4-10 loài, đã xuất hiện một số ít loài cây có 
mục đích nhƣ Kháo, Hu đay, Thẩu tấu, Thành 
ngạnh, Vối thuốc ... cần duy trì và phát triển 
để phục hồi thành rừng. 
M
(3541 cây/ha), số cây tái sinh cao nhất tập 
trung nhiều nhất ở cỡ chiều cao 1-2m 
(33,88%). Tỷ lệ cây tái sinh triển vọng thấp 
chiếm 36,65% mật độ cây tái sinh. 
Mạng hình phân bố cây theo mặt phẳng nằm 
ngang là phân bố ngẫu nhiên và phân bố cụm. 
Tỷ lệ cây tái sinh tốt chiếm 40,77%, trung 
bình 33,95%, xấu là 16,72 %. Hầu hết cây tái 
sinh có nguồn gốc từ hạt 83,3%. 
Căn cứ vào đặc điểm lâm học khởi đầu, đặc 
trƣng của từng thảm thực vật trạng thái Ic đề 
tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm phục hồi 
Trần Quốc Hƣng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 85 - 90 
90 
rừng trạng thái IC bằng 2 biện pháp xúc tiến 
tái sinh tự nhiên và xúc tiến tái sinh kết hợp 
trồng bổ sung. 
Trên cơ sở đề xuất giải pháp, đề tài đã thử 
nghiệm mô hình, bƣớc đầu mô hình áp dụng 
đƣợc đánh giá mang lại hiệu quả nhất định, kết 
quả theo dõi đánh giá mô hình là cơ sở để xây 
dựng quy trình lâm sinh phục hồi rừng tại khu 
vực nghiên cứu và các vùng có cùng điều kiện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh 
Thái Nguyên, Bắc Kạn, Sơn La, Hà Giang, Số liệu 
rà soát rừng năm 2012. 
2. Niên giám thống kê 2012, Tổng cục thống kê 
3. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập 1, 
Nxb NN, Hà Nội 
4. Clark P.J., Evans F.C.,(1954) Distance to 
nearest neighbour as a measure of spatial 
relationship in population. Ecology, 35: 445-
453pg
SUMMARY 
SILVICULTURAL CHARACTER AND PROPOSED FOREST RESTORATION 
TECHNIQUES IN STATE FOREST IC AT SOME PROVINCES 
OF THE NORTHERN VIETNAM 
 Tran Quoc Hung
*
, Nguyen Thi Thu Hoan 
 College of Agriculture and Forestry - TNU 
The study aimed to propose measures for forest restoration techniques in state forest Ic in 4 provinces: 
Thai Nguyen, Bac Kan, Ha Giang and Son La. The research was conducted investigations on 72 plots, 
research results indicated that: The seedling structure is simple 16-26 species, and has appeared a few 
purposes species such as Khao, Hu day, Thau tau, Thanh nganh, Voi thuoc, those species should be 
maintained and developed to restore the forest. Regeneration density is average about 3541 
seedlings/ha, most concentrated in the 1 - 2m height (33.88%). The rate of regeneration prospects 
accounted for 36.65% of seedlings. The seedling distributed in randomly and cluster distribution. The 
rate of good regeneration accounted 40.77%, average 33.95, 16.72% is bad quality. Most regenerated 
seedlings derived from seeds of 83.3%. Based on the initial characteristics and characteristics of state 
forest Ic, the research was suggested some restoration techniques and established the test on the natural 
regeneration and adding planting with natural regeneration in Thai Nguyen and Bac Kan provinces. 
Monitoring and evaluation results as a basis for model building process silvicultural forest restoration in 
the study area. 
Keywords: Restoration, technical measures, bareland, regeneration promotion, forest plantation 
Ngày nhận bài:2/3/2014; Ngày phản biện:15/3/2014; Ngày duyệt đăng: 5/5/2014 
Phản biện khoa học: TS. Lê Sỹ Trung – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN 
*
 Tel: 0912 450173, Email: hunglanduong@yahoo.de 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_hoc_va_de_xuat_mot_so_bien_phap_ky_thuat_phuc_h.pdf