Đặc điểm kiểu hình miễn dịch tủy xương của bệnh nhân Lơ xê mi cấp tại Bệnh viện Nhi Trung Ương

Phân tích kiểu hình miễn dịch tủy xương trên máy BD FASC Callibur ở bệnh nhân được chẩn đoán Lơ

xê mi cấp (LXMc) trong độ tuổi từ 1 tháng – 15 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 04/2012 đến

11/2016 cho thấy: tỷ lệ LXMc dòng Lympho B, Lympho T và dòng tủy tương ứng là 76,9%, 7,7% và 15,4%.

Các dấu ấn miễn dịch (CD) đặc trưng biểu lộ trên các tế bào ác tính dòng Lympho B là: CD19 (96,7%),

CD10 (95%), CD79a (91,7%), CD22 (77,9%), CD20 (32,2%); dòng Lympho T là: CD7 (100%), cCD3 (94,4%),

CD5 (88,9%), CD3 (77,8%), CD2 (50%) và dòng tủy là: MPO (80,5%), CD33 (97,3%), CD117 (94.4), CD13

(80,5%), CD14 (22,2%). Có sự biểu lộ một số dấu ấn lạc dòng như: LXMc dòng Lympho B có biểu lộ dấu

ấn dòng tủy chiếm 20,6%; LXMc dòng Lympho T có biểu lộ dấu ấn dòng tủy chiếm 22,2%, dòng lympho B

chiếm 16,7%; LXMc dòng tủy có biểu lộ dấu ấn dòng Lympho B chiếm 11,1%, dòng lympho T chiếm 5,6%.

pdf 6 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm kiểu hình miễn dịch tủy xương của bệnh nhân Lơ xê mi cấp tại Bệnh viện Nhi Trung Ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm kiểu hình miễn dịch tủy xương của bệnh nhân Lơ xê mi cấp tại Bệnh viện Nhi Trung Ương

Đặc điểm kiểu hình miễn dịch tủy xương của bệnh nhân Lơ xê mi cấp tại Bệnh viện Nhi Trung Ương
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 123 (7) - 2019158
ĐẶC ĐIỂM KIỂU HÌNH MIỄN DỊCH TỦY XƯƠNG CỦA BỆNH 
NHÂN LƠ XÊ MI CẤP TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Thanh Bình¹,2, Phan Thu Giang¹, Đặng Thị Hà²
 ¹Trường Đại học Y Hà Nội, ²Bệnh viện Nhi Trung Ương
Phân tích kiểu hình miễn dịch tủy xương trên máy BD FASC Callibur ở bệnh nhân được chẩn đoán Lơ 
xê mi cấp (LXMc) trong độ tuổi từ 1 tháng – 15 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 04/2012 đến 
11/2016 cho thấy: tỷ lệ LXMc dòng Lympho B, Lympho T và dòng tủy tương ứng là 76,9%, 7,7% và 15,4%. 
Các dấu ấn miễn dịch (CD) đặc trưng biểu lộ trên các tế bào ác tính dòng Lympho B là: CD19 (96,7%), 
CD10 (95%), CD79a (91,7%), CD22 (77,9%), CD20 (32,2%); dòng Lympho T là: CD7 (100%), cCD3 (94,4%), 
CD5 (88,9%), CD3 (77,8%), CD2 (50%) và dòng tủy là: MPO (80,5%), CD33 (97,3%), CD117 (94.4), CD13 
(80,5%), CD14 (22,2%). Có sự biểu lộ một số dấu ấn lạc dòng như: LXMc dòng Lympho B có biểu lộ dấu 
ấn dòng tủy chiếm 20,6%; LXMc dòng Lympho T có biểu lộ dấu ấn dòng tủy chiếm 22,2%, dòng lympho B 
chiếm 16,7%; LXMc dòng tủy có biểu lộ dấu ấn dòng Lympho B chiếm 11,1%, dòng lympho T chiếm 5,6%.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Lơ xê mi cấp, kiểu hình miễn dịch, dấu ấn miễn dịch (CD)
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát 
triển của kinh tế - xã hội đặc biệt sự phát triển 
của y học, tỷ lệ các bệnh lây truyền giảm đáng 
kể, trong khi đó các bệnh về chuyển hóa, tim 
mạch, ung thư lại có xu hướng tăng lên, trong 
đó có ung thư máu. Lơ xê mi cấp (LXMc) là 
bệnh ác tính thường gặp nhất của cơ quan tạo 
máu. Bệnh có thể gặp mọi lứa tuổi, ở cả 2 giới 
và biểu hiện đa dạng. Ở trẻ em, LXMc cũng là 
loại ung thư khá phổ biến và hay gặp nhất là 
LXMc dòng Lympho chiến đến 75% [1-4].
Trước đây, việc chẩn đoán và phân loại 
LXMc chủ yếu dựa trên hình thái học và hóa 
học tế bào theo tiêu chuẩn phân loại FAB 
(French - American - British). Việc xác định và 
phân loại kiểu hình miễn dịch của LXMc bằng 
phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch hoặc 
miễn dịch huỳnh quang đã góp phần phân loại 
LXMc cụ thể hơn đặc biệt LXMc dòng Lympho. 
Tuy nhiên, phương pháp này vẫn còn hạn chế 
do số lượng tế bào được phân tích chưa nhiều, 
phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người 
đọc kết quả...
Những năm gần đây, kỹ thuật đếm tế bào 
dòng chảy xác định các dấu ấn miễn dịch trong 
phân loại LXMc được ứng dụng nhiều hơn. Đây 
là kỹ thuật xác định được nhiều loại dấu ấn trên 
một tế bào và phân tích được số lượng tế bào 
lớn nên có độ chính xác hơn [5-6]. Vì vậy chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu (1) 
Mô tả tỷ lệ và mức độ biểu hiện các dấu ấn 
miễn dịch trên tế bào LXMc và (2) xác định một 
số biểu hiện bất thường các dấu ấn miễn dịch 
trong LXMc ở bệnh nhi được điều trị tại Bệnh 
viện Nhi Trung ương.
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thanh Bình, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 09/10/2019
Ngày được chấp nhận: 21/10/2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 123 (7) - 2019 159
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Nghiên cứu trên 234 bệnh nhi trong độ tuổi 
từ 1 tháng – 15 tuổi được chẩn đoán Lơ-xê-
mi cấp mới theo WHO 2001 và phân loại theo 
FAB [7-8]. Những bệnh nhân này được phân 
loại kiểu hình miễn dịch tủy xương trên máy 
BD FASC Calibur theo panel hướng dẫn của 
EuroFlow từ năm 2012 đến năm 2015 tại Bệnh 
viện Nhi Trung ương.
2. Phương pháp
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu. Các 
số liệu của các chỉ số nghiên cứu được thu thập 
từ bệnh án bệnh nhân lưu trữ tại Bệnh viện.
Các dấu ấn (CD) được dùng xác định các 
tế bào dòng tủy (MPO, CD33, CD13, CD14, 
CD41a, CD117), dòng Lympho B (CD10, CD19, 
CD20, cCD22, cCD79a, Kappa, Lambda), dòng 
Lympho T (CD2, CD5, CD7, cCD3, CD3, CD4, 
CD8), các dấu ấn không đặc hiệu dòng và 
dấu ấn khác (CD45, CD34, HLA-DR, CD38, 
CD123, TdT). Mức độ dương tính của các dấu 
ấn: dương tính mạnh (++), dương tính (+) và 
âm tính (-) dựa trên cường độ huỳnh quang 
biểu hiện trên flowcytometry. Các tế bào ác 
tính mang đầy đủ dấu ấn trong tiêu chuẩn chẩn 
đoán của một dòng có biểu hiện thêm các dấu 
ấn của dòng khác được xác định là dấu ấn lạc 
dòng.
3. Xử lý số liệu
Số liệu được phân tích thống kê bằng phần 
mềm Excel 10 và các phần mềm thống kê phù 
hợp.
4. Đạo đức nghiên cứu
Thông tin bệnh nhân được mã hóa và bảo 
mật. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ 
bệnh án bệnh nhân và chỉ dùng cho mục đích 
nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ 
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố giới tính của nhóm nghiên cứu
Các dòng 
LXMc
Nam Nữ
Tổng %
SL % SL %
Lympho B 100 42,7 80 34,2 180 76,9
Lympho T 12 5,1 6 2,6 18 7,7
Tủy 22 9,4 14 6 36 15,4
Tổng số 134 57,3 100 42,7 234 100
LXMc dòng lympho B chiếm tỷ lệ cao nhất là 76,9%, LXMc dòng tủy chiếm 15,4%, LXMc dòng 
lympho T chiếm 7,7%. Tỷ lệ nam/nữ là 1,3.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 123 (7) - 2019160
Bảng 3. Tỷ lệ xuất hiện và mức độ biểu hiện các dấu ấn dòng lympho T
Dấu ấn Tổng số Tỷ lệ %
(+) (++)
n % n %
CD2 9 50 8 44,4 1 5,6
CD5 16 88,9 13 72,2 3 16,7
CD7 18 100 14 77,8 4 22,2
CD3 14 77,8 11 61,1 3 16,7
CyCD3 17 94,4 15 83,3 2 11,1
CD7 xuất hiện với tỷ lệ cao nhất là 100%, thấp nhât CD2 có tỷ lệ 50%. Mức độ biểu hiện dương 
tính cao (++) đối với CD7 là 22,2%. cCD3 và CD2 dương tính (++) với tỷ lệ lần lượt là 11,1% và 5,6%.
 Bảng 4. Tỷ lệ xuất hiện và mức độ biểu hiện các dấu ấn dòng tủy
Dấu ấn Tổng số Tỷ lệ %
(+) (++)
n % n %
MPO 29 80,5 25 69,4 4 11,1
CD33 35 97,3 20 55,6 15 41,7
CD13 29 80,5 18 50 11 30,5
CD14 8 22,2 8 22,2 0 0
CD117 34 94,4 31 86,1 3 8,3
CD33 và CD117 xuất hiện với tỷ lệ cao nhất 97,3% và 94.4 %. CD14 biểu hiện với mức độ thấp 
nhất 22.2%. Mức độ biểu hiện dương tính mạnh (++) đối với là CD33 là 41,7, tiếp đến là CD13 
(30,5%) và MPO (11,1%).
2. Đặc điểm biểu hiện các dấu ấn miễn dịch theo nhóm LXMc
Bảng 2. Tỷ lệ xuất hiện và mức độ biểu hiện các dấu ấn miễn dịch dòng lympho B
Dấu ấn Tổng số Tỷ lệ %
(+) (++)
n % n %
CD19 174 96,7 122 70 52 26,7
CD10 171 95 73 40,6 98 54,4
CyCD79a 165 91,7 145 80,6 20 11,1
CD20 58 32,2 18 55 3 1,6
CD22 158 77,8 128 71,1 30 16,1
CD19 xuất hiện với tỷ lệ cao nhất là 96,7%, tiếp đến là CD10 (95%), CyCD79a (91,7%); CD22 và 
CD 20 với tỷ lệ lần lượt là 77,8% và 32,2%. Không thấy có sự biểu hiện Kappa và Lambda. Mức độ 
dương tính cao (++) với CD10 là 54,4%, CD20 là 19 là 26,7%.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 123 (7) - 2019 161
3. Sự biểu lộ các dấu ấn lạc dòng trên các tế bào ác tính
Bảng 5. Các dấu ấn biểu lộ lạc dòng trên các loại LXMc
LXMc Lympho B
(n = 180)
LXMc Lympho T
(n = 18)
LXMc dòng tủy
(n = 36)
Dấu ấn CD 13
CD 
33
CD 
117
CD 
10
CD 
20
CD 
13
CD 
33
CD 
117
CD 
10
CD 
19
CyCD 
79a
CD 
7
Số lần 21 22 5 2 1 2 2 2 1 19 1 2
Tỷ lệ (%) 11,7 12,2 2,8 11,1 5,6 11,1 11,1 11,1 2,8 5,6 2,8 5,6
Đối với LXMc dòng Lympho B thấy có biểu lộ thêm dấu ấn dòng tủy CD13 (11,7%), CD33 (12,2% 
và CD117 (11,1%). Đối với LXMc dòng Lympho B có biểu hiện thêm các dấu ấn dòng Lympho B 
CD10 (11,1%), CD20 (5,6%) và các dấu ấn dòng tủy CD13, CD33, CD117 đều 11,1%. Đối với LXMc 
dòng tủy có biểu hiện thêm các dấu ấn dòng Lympho B CD10 (2,8%), CD19 (5,6%), CyCD79a 
(2,8%) và dấu ấn dòng Lympho T CD7 (5,6%).
tương tự như một số nghiên cứu khác như 
trong nghiên cứu của Bachir.F thì tỷ lệ các dấu 
ấn này lần lượt là CD3 (100%), CD7 (100%), 
CD5 (98,2%) [9]. Nghiên cứu của Tiensiwakul 
và cộng sự năm 1999 cho kết quả tỷ lệ xuất 
hiện của CD7 là 85,7%, CD5 là 100%. Scherrer.
RT cũng cho kết quả CyCD3 là 100%, CD7 là 
100% và CD2 là 57% [10-11]. Khảo sát mức 
độ biểu hiện cũng cho thấy CD7, CD5 và CD3 
cũng có tỷ lệ biểu lộ dương tính mạnh (++) rất 
cao. Ngoài ra, CD7 và CyCD3 không biểu hiện 
ở mức âm tính, do đó đây được coi là hai dấu 
ấn có độ đặc hiệu cao với LXMc dòng lympho T. 
Trong số 36 bệnh nhân LXMc dòng tủy, dấu 
ấn CD33, CD13 xuất hiện với tần số cao nhất 
(CD33: 97,2%, CD13: 76,3%). Dấu ấn CD117 
biểu hiện khá cao (94,4%) tương tự như trong 
nghiên cứu của Kaleem [12]. Trong số các dấu 
ấn được khảo sát, chỉ có anti-MPO, CD33, 
CD13 có mức độ biểu hiện dương tính mạnh 
(++). 
Sự biểu lộ bất thường các dấu ấn CD lạc 
dòng cũng được coi là một gọi ý trong chẩn đoán 
và phân loại miễn dịch LXMc. Một LXMc dòng 
tế bào này có thể biểu lộ thêm một hoặc một số 
dấu ấn của dòng tế bào khác. Trong nghiên cứu 
IV. BÀN LUẬN
Qua theo dõi 234 bệnh nhi được chẩn đoán 
và phân loại LXMc tại Bệnh viện Nhi Trung 
ương thấy hay gặp nhất là LXMc dòng Lympho 
trong đó chủ yếu là LXMc dòng Lympho B 
chiếm 76,9% các trường hợp. Đồng thời LXMc 
hay gặp ở trẻ nam hơn trẻ nữ với tỷ lệ Nam/Nữ 
là 1,3. Kết quả này cũng tương tự như một số 
báo cáo trước đây về tỷ lệ nam nữ và các dòng 
LXMc ở Việt Nam và thế giới [5, 6].
Trong số các dấu ấn được khảo sát trên tế 
bào ác tính tính dòng Lympho B thì CD19, CD10 
và CyCD79a xuất hiện với tỷ lệ cao nhất trong 
các trường hợp bệnh tương ứng là 96,7%, 95% 
và 91,7%. Đây là các dấu ấn đặc trưng dòng 
quan trọng và xuất hiện ở giai đoạn sớm của 
quá trình biệt hóa dòng Lympho B. Các dấu ấn 
này cũng là 3 dấu ấn có biểu hiện dương tính 
mạnh (++) lớn nhất. Do đó chúng được coi là 
các dấu ấn rất có giá trị và được sử dụng rộng 
rãi trong các panel xác định quần thể tế bào ác 
tính dòng Lympho B [8].
Đối với LXMc dòng Lympho T, các dấu ấn 
hay gặp nhất là CD7 (100%), CyCD3 (94,4%), 
CD5 (88,9%), CD3 (77,8%). Tỷ lệ gặp các dấu 
ấn này trong nghiên cứu của chúng tôi cũng 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 123 (7) - 2019162
này chúng tôi thấy trong các trường hợp LXMc 
dòng lympho B, các tế bào ác tính ngoài biểu 
lộ các dấu ấn dòng Lympho B thì có biểu lộ bất 
thường các dấu ấn dòng tủy như CD13, CD33 
với tỷ lệ là 20,6%. Tỷ lệ này tương đương với 
phát hiện trong nghiên cứu của Zhang (23%) 
nhưng thấp hơn so với một số nghiên cứu khác 
như nghiên cứu của Seegmiller là 100%, của 
Tong. H là 42,6% [13 - 15]. Tuy nhiên các dấu 
ấn CD13, CD33 biểu hiện bất thường trên tế 
bào ác tính dòng Lympho B này đa số có mức 
độ biểu hiện là dương tính (+) không giống 
như chúng biểu hiện trên các tế bào trong 
LXMc dòng tủy, chủ yếu biểu hiện dương tính 
mạnh (++) với tỷ lệ rất cao. Đối với LXMc dòng 
Lympho T, có 3/18 trường hợp có biểu hiện 
dấu ấn dòng lympho B chiếm 16,7%, có 4/18 
trường hợp có biểu hiện dấu ấn dòng tủy chiếm 
22,2%. Tỷ lệ này thấp hơn hầu hết các kết quả 
nghiên cứu của tác giả khác, có thể số lượng 
LXMc dòng Lympho T của chúng tôi còn hạn 
chế do dòng này ít gặp trên đối tượng bệnh nhi 
[13]. Các dấu ấn dòng lympho B, dòng tủy biểu 
hiện trong LXMc dòng lympho T cũng chủ yếu 
có mức độ biểu hiện dương tính (+). Trong số 
36 bệnh nhân LXMc dòng tủy, chúng tôi thấy có 
3/36 bệnh nhân xuất hiện dấu ấn dòng lympho 
B như CD10, CD19, CyCD79a chiếm tỷ lệ 
8,3%. Chỉ có 2/36 bệnh nhân xuất hiện thêm 
dấu ấn dòng lympho T là CD7 chiếm 5,6%. Các 
dấu ấn này cũng chỉ biểu lộ mức độ dương tính 
(+). Kết quả này cũng thấp hơn so với một số 
tác giả khác như nghiên cứu của Martin trên 
các bệnh nhân LXMc dòng tủy phát hiện 47% 
xuất hiện dấu ấn dòng lympho T, trong đó CD7 
chiếm tới 27% [16].
V. KẾT LUẬN
Các dấu ấn thường xuyên xuất hiện và có 
mức độ biểu hiện cao trong LXMc dòng lympho 
B là CD19, CD10 và cCD79a. Ngoài ra một số 
dấu ấn khác cũng có tỷ lệ gặp cao như CD22 và 
CD20. Đối với LXMc dòng Lymphp T, các dấu 
ấn hay gặp là CD7, CyCD3, CD5, CD3 và CD2 
với tỷ lệ đều trên 50%. Trong LXMc dòng tủy, 
các dấu ấn xuất hiện với tỷ lệ lớn là anti-MPO, 
CD33, CD117 và CD13. Một số các dấu ấn biểu 
lộ lạc dòng hay gặp như CD13, CD33, CD117 
trên LXMc dòng Lympho B; CD10, CD20, CD13 
và CD33 trên LXMc dòng Lympho T và CD10, 
CD19, CyCD79a, CD7 trên LXMc dòng tủy. Các 
dấu ấn bất thường này đa số chỉ biểu lộ mức ở 
độ dương tính (+).
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám 
đốc, lãnh đạo khoa Huyết học Bệnh viện Nhi 
Trung ương đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành 
nghiên cứu này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Minh Hương (2002). Tình hình 
bệnh máu tại viện Huyết học- Truyền máu, Bệnh 
viện Bạch Mai. NXB Y học. Kỷ yếu công trình 
nghiên cứu khoa học, p15-24.
2. Lisa LH, Klaus R, Kjeld S et al (2003). 
Age- and Sex-Specific Incidence of Childhood 
Leukemia by Immunophenotype in the Nordic 
Countries. J Natl Cancer Inst. 95(20):1539-44.
3. Anthony V.M, Lucy C., Jennifer W et al 
(2010). Age- and sex-adjusted incidence rates of 
adults with acute lymphoblastic leukemia (ALL) 
in the northern part of England. Blood, 116 (6): 
1012
4. Ries LAG, Smith MA, Gurney JG et al 
(1999). Cancer Incidence and Survival among 
Children and Adolescents: United States SEER 
Program 1975-1995, National Cancer Institute, 
SEER Program. NIH Pub. No. 99-4649.
5. Bachir F, Bennani S, Lahjouji A et al 
(2009). Characterization of Acute Lymphoblastic 
Leukemia Subtypes in Moroccan Children. Int J 
Pediatr. 674 - 801.
6. Brent L. Wood (2015). Flow cytometry in 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 123 (7) - 2019 163
the diagnosis and monitoring of acute leukemia 
in children. Journal of Hematopathology, 
8(3),191–19.
7. Vardiman J.W. (2002). The World Health 
Organization (WHO) classification of the myeloid 
neoplasms, Blood, 114(5): 2292-2302.
8. Vardiman J.W. (2009). The revision of the 
World Health Organization (WHO) classification 
of myeloid neoplasms and acute leukemia: 
rationale and important changes, Blood, 100(7): 
937- 951.
9. Shaver AC, Seegmiller AC (2017). B 
Lymphoblastic Leukemia Minimal Residual 
Disease Assessment by Flow Cytometric 
Analysis. Clin Lab Med. 37(4):771-785
10. Tiensiwakul P, Lertlum T, Nuchprayoon 
I, Seksarn P (1999). Immunophenotyping 
of acute lymphoblastic leukemia in pediatric 
patients by three-color flow cytometric analysis. 
Asian Pac J Allergy Immunol.17(1):17-21.
11. Scherrer RT, Mitterbauer G, Simonitsch 
I et al (2002). Relationship to Morphologic and 
Molecular Classification and Proposal for a 
Minimal Screening Program Highly Predictive 
for Lineage Discrimination. Am J Clin Pathol 
,117:380-389
12. Kaleem Z, Crawford E, Pathan MH et 
al (2003). Flow cytometric analysis of acute 
leukemias. Diagnostic utility and critical analysis 
of data. Arch Pathol Lab Med. 127(1):42-8.
13. Zhang YD, Tan LN, Hu Q et al (2012). 
Immunophenotyping and its clinical significance 
in childhood acute lymphoblastic leukemia. 
Zhongguo Dang Dai Er Ke Za Zhi. 14(3):188-91.
14. Seegmiller AC, Kroft SH, Karandikar 
NJ, McKenna RW (2009). Characterization of 
immunophenotypic aberrancies in 200 cases 
of B acute lymphoblastic leukemia. Am J Clin 
Pathol, 132(6):940-9
15. Tong H, Liu Z, Lu C, Wang Q (2013). 
Clinical and laboratory features of adult 
biphenotypic acute leukemia. Asia Pac J Clin 
Oncol. 9(2):146-54.
16. Schwonzen M, Diehl V, Dellanna M, 
Staib P (2007). Immunophenotyping of surface 
antigens in acute myeloid leukemia by flow 
cytometry after red blood cell lysis. Leuk Res. 
31(1):113-6.
Summary
BONE MARROW IMMUNOPHENOTYPING OF ACUTE 
LEUKEMIA PATIENTS IN NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL
Bone marrow Immunophenotyping of 1 month-old – 15 years-old acute leukemia patients, 
treated in National Children’s Hospital from 2012/Apr to 2016/Nov, showed that the ratio of acute 
B-cell Leukemia, acute T-cell Leukemia and acute Myeloid Leukemia are 76.6%, 7.7% and 
15.4%, respectively. The ratio of specific marker expressions on leukemic B cells: CD19 (96.7%), 
CD10 (95%), CD79a (91.7%), CD22 (77.9%), CD20 (32.2%); leukemic T cells: CD7 (100%), 
cCD3 (94.4%), CD5 (88.9%), CD3 (77.8%), CD2 (50%); leukemic myeloid cells: MPO (80.6%), 
CD33 (97.2%), CD117 (94.4), CD13 (80.6%), CD14 (22.2%). Ectopically expression of lineage 
markers on leukemic cells: leukemic B cells with expression of myeloid cell marker is 20.6%; 
leukemic T cell with expression of myeloid cell marker is 22.2%, and of B cell marker is 16.7%. 
Myeloid leukemic cell with expression of B cell marker is 11.1% and of T cell marker is 5.6%.
Keywords: Acute Leukemia, immunophenotyping, Cluster Diferentiation (CD)

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_kieu_hinh_mien_dich_tuy_xuong_cua_benh_nhan_lo_xe_m.pdf