Đặc điểm khách hàng xét nghiệm khẳng định HIV tại các phòng xét nghiệm ở một số cơ sở y tế huyện miền núi phía Bắc, Việt Nam

Dịch HIV tại Việt Nam chủ yếu tập trung ở trong nhóm có hành vi nguy cơ cao và có nguy cơ bùng phát dịch

tại một số tỉnh khu vực miền núi, vùng sâu, xa như Thanh Hóa, Sơn La, Điện Biên. Tăng cường việc tiếp cận

sử dụng xét nghiệm HIV là cần thiết. Mô hình can thiệp POCT (Point of care testing) khẳng định HIV ở tuyến

huyện giúp hỗ trợ cho mô hình xét nghiệm HIV khẳng định HIV bằng kỹ thuật miễn dịch (Standard laboratory

- Slab) tại tỉnh/thành phố để phổ cập các dịch vụ xét nghiệm nhanh, kịp thời, chính xác và dễ tiếp cận. Nghiên

cứu nhằm mô tả đặc điểm khách hàng xét nghiệm HIV để xác định tình hình dịch và đánh giá các hiệu quả can

thiệp. Thông tin khách hàng xét nghiệm HIV bao gồm tuổi, giới, yếu tố hành vi nguy cơ, kết quả xét nghiệm

được quản lý và phân tích sử dụng phần mềm SPSS 18.0. Kết quả có 13313 khách hàng xét nghiệm HIV trong

2 năm tại 5 cơ sở nghiên cứu, trong đó: 51,8% nam và 48,3% nữ, 92,8% khách hàng ở độ tuổi từ 16 - 49, 62%

khách hàng có yếu tố hành vi nguy cơ và 1,7% khách hàng có từ 2 hành vi nguy cơ trở lên, 3% khách hàng xét

nghiệm phát hiện dương tính với HIV. Cùng với sự tham gia của mô hình xét nghiệm góp phần tiếp cận được

nhiều hơn nhóm khách hàng có yếu tố và/hoặc hành vi nguy cơ, phát hiện được nhiều người nhiễm HIV hơn.

pdf 8 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm khách hàng xét nghiệm khẳng định HIV tại các phòng xét nghiệm ở một số cơ sở y tế huyện miền núi phía Bắc, Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm khách hàng xét nghiệm khẳng định HIV tại các phòng xét nghiệm ở một số cơ sở y tế huyện miền núi phía Bắc, Việt Nam

Đặc điểm khách hàng xét nghiệm khẳng định HIV tại các phòng xét nghiệm ở một số cơ sở y tế huyện miền núi phía Bắc, Việt Nam
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
181TCNCYH 128 (4) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Việt Nga
Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế
Email: [email protected]
Ngày nhận: 24/04/2020
Ngày được chấp nhận: 11/05/2020
ĐẶC ĐIỂM KHÁCH HÀNG XÉT NGHIỆM KHẲNG ĐỊNH HIV TẠI 
CÁC PHÒNG XÉT NGHIỆM Ở MỘT SỐ CƠ SỞ Y TẾ HUYỆN 
MIỀN NÚI PHÍA BẮC, VIỆT NAM
Nguyễn Việt Nga¹, Hồ Thị Hiền², Nguyễn Thanh Long³
¹Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế, 
²Trường Đại học Y tế công cộng, 
³Bộ Y tế
Dịch HIV tại Việt Nam chủ yếu tập trung ở trong nhóm có hành vi nguy cơ cao và có nguy cơ bùng phát dịch 
tại một số tỉnh khu vực miền núi, vùng sâu, xa như Thanh Hóa, Sơn La, Điện Biên. Tăng cường việc tiếp cận 
sử dụng xét nghiệm HIV là cần thiết. Mô hình can thiệp POCT (Point of care testing) khẳng định HIV ở tuyến 
huyện giúp hỗ trợ cho mô hình xét nghiệm HIV khẳng định HIV bằng kỹ thuật miễn dịch (Standard laboratory 
- Slab) tại tỉnh/thành phố để phổ cập các dịch vụ xét nghiệm nhanh, kịp thời, chính xác và dễ tiếp cận. Nghiên 
cứu nhằm mô tả đặc điểm khách hàng xét nghiệm HIV để xác định tình hình dịch và đánh giá các hiệu quả can 
thiệp. Thông tin khách hàng xét nghiệm HIV bao gồm tuổi, giới, yếu tố hành vi nguy cơ, kết quả xét nghiệm 
được quản lý và phân tích sử dụng phần mềm SPSS 18.0. Kết quả có 13313 khách hàng xét nghiệm HIV trong 
2 năm tại 5 cơ sở nghiên cứu, trong đó: 51,8% nam và 48,3% nữ, 92,8% khách hàng ở độ tuổi từ 16 - 49, 62% 
khách hàng có yếu tố hành vi nguy cơ và 1,7% khách hàng có từ 2 hành vi nguy cơ trở lên, 3% khách hàng xét 
nghiệm phát hiện dương tính với HIV. Cùng với sự tham gia của mô hình xét nghiệm góp phần tiếp cận được 
nhiều hơn nhóm khách hàng có yếu tố và/hoặc hành vi nguy cơ, phát hiện được nhiều người nhiễm HIV hơn. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xét nghiệm HIV nhằm xác định ca nhiễm 
HIV, từ đó triển khai các giải pháp giám sát, can 
thiệp dự phòng, điều trị và khống chế dịch. Tuy 
nhiên tỷ lệ tiếp cận xét nghiệm HIV ở miền núi 
thấp, đặc biệt trong nhóm nghiện chích ma túy 
(NCMT), bạn tình/bạn chích của người nhiễm 
HIV hoặc hành vi nguy cơ cao, dân tộc thiểu 
số. Kết quả từ một số nghiên cứu trên nhóm 
NCMT cho thấy: tỷ lệ đã từng xét nghiệm HIV 
chỉ có 38,9% ở Yên Bái,1 36,2% ở Điện Biên và 
Lào Cai;2 tỷ lệ xét nghiệm định kỳ trong vòng 6 
tháng chỉ có 49% tại 3 tỉnh Tuyên Quang, Bắc 
Cạn và Hòa Bình;3 tỷ lệ biết kết quả xét nghiệm 
cũng thấp chỉ có 47,16% tại Điện Biên, 27,67% 
tại Sơn La và 41,33% tại Thanh Hóa, điều này 
cho thấy tỷ lệ khách hàng không quay trở lại 
nhận kết quả cao.4 Tương tự nghiên cứu trong 
nhóm nhóm bạn tình/chích của người nguy cơ 
cao, chỉ có: 21 - 33% bạn tình của người NCMT 
ở Hồ Chí Minh, Điện Biên và Hà Nội xét nghiệm 
HIV và nhận kết quả.5 Nghiên cứu trong nhóm 
đồng bào dân tộc thiểu số tình trạng tương tự 
chỉ có 21,3% ở đồng bào Thái, Mông, Khơ Mú 
ở Điện Biên xét nghiệm HIV;6 25,7% ở đồng 
bào Thái tại Thanh Hóa đã từng xét nghiệm 
HIV.7 Ngoài ra tình trạng xét nghiệm HIV ở giai 
đoạn muộn còn khá phổ biến, các báo cáo cho 
thấy 41,6% bệnh nhân nhiễm HIV ở Việt Nam 
phát hiện ở giai đoạn muộn,8 trong nghiên cứu 
ở Thái Nguyên tỷ lệ này là 41%,9 có dấu hiệu 
cao hơn ở Nam giới, nhóm NCMT, nhóm tuổi 
Từ khóa: HIV, xét nghiệm HIV, Việt Nam, xét nghiệm khẳng định
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
182 TCNCYH 128 (4) - 2020
trẻ và khu vực khó khăn.10 Một trong số lý do 
liên quan đến vấn đề trên là do thời gian xét 
nghiệm của các mô hình đang cung cấp không 
phù hợp, tốn nhiều thời gian.11 
Với mô hình Slab để xét nghiệm khẳng định 
HIV đang cung cấp chủ yếu ở các tỉnh đã áp 
dụng bộc lộ những hạn chế ở miền núi, vùng 
sâu vùng xa nơi dân trí, điều kiện kinh tế thấp, 
dân cư sinh sống hẻo lánh, đi lại khó khăn, 
nhiều đối tượng ẩn khó tiếp cận như: (1) Thời 
gian từ khi xét nghiệm đến trả kết quả dài, trung 
bình 31 giờ với kết quả âm tính và 187 giờ với 
kết quả dương tính.12,13 (2) Tỷ lệ kết nối chăm 
sóc, điều trị thấp do mất dấu sau xét nghiệm, 
khoảng 13% - 65% bệnh nhân nhiễm HIV 
được điều trị ARV, thấp ở miền núi trong các 
nhóm nguy cơ cao.4,9,14,15 (3) Chi phí xét nghiệm 
cao do cần đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, 
nhân lực và chi phí vận chuyển mẫu, 39.3 USD 
cho một khách hàng xét nghiệm và nhận kết 
quả, 126 USD cho một trường hợp HIV dương 
tính.16 
Để khắc phục các nhược điểm trên, can 
thiệp ứng dụng mô hình POCT để xét nghiệm 
khẳng định HIV bằng việc sử dụng phương 
cách xét nghiệm kết hợp 3 sinh phẩm nhanh 
đã được thẩm định đánh giá 17 là cần thiết để 
cung cấp xét nghiệm nhanh, gần dân, tại chỗ 
với nhiều dịch vụ y tế khác cùng lúc. Ưu điểm 
kỹ thuật xét nghiệm nhanh trong vòng 15 - 60 
phút có kết quả, sàng lọc và khẳng định HIV 
trong 1 cơ sở y tế tuyến huyện, không phải 
vận chuyển mẫu lên tuyến tỉnh, bệnh nhân có 
thể nhận được kết quả khẳng định HIV chính 
xác kịp thời. Hiệu quả can thiệp được đánh giá 
thông qua việc cải thiện tỷ lệ người nhiễm HIV 
được phát hiện, người nhiễm HIV biết được 
tình trạng nhiễm ở giai đoạn sớm, chuyển tiếp 
thành công tới điều trị ARV và giảm thời gian, 
chi phí cho xét nghiệm. Mục tiêu của bài báo là 
mô tả đặc điểm giới, tuổi, yếu tố hành vi nguy 
cơ, tỷ lệ nhiễm HIV của quần thể khách hàng 
xét nghiệm trong nghiên cứu.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Nghiên cứu gồm 13313 khách hàng đến 
thực hiện xét nghiệm HIV tại 2 Trung tâm y tế 
(TTYT) huyện Điện Biên, Tuần Giáo của tỉnh 
Điện Biên, 2 TTYT Mường Lát, Quan Hóa tỉnh 
Thanh Hóa và TTYT dự phòng Mộc Châu tỉnh 
Sơn La trong thời gian 02 năm (2015 - 2016). 
Khách hàng được tư vấn và tự nguyện xét 
nghiệm HIV, những khách hàng không đồng ý 
tự nguyện xét nghiệm hoặc đang điều trị ARV 
hoặc các mẫu máu được chuyển gửi từ các 
đơn vị khác trên địa bàn tỉnh không được đưa 
vào mẫu nghiên cứu.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, nghiên cứu 
định lượng dựa trên số liệu thứ cấp thực hiện 
xét nghiệm trong giai đoạn 2015 - 2016 tại 5 cơ 
sở y tế được can thiệp. 
Các khách hàng đến sẽ được tư vấn, lấy 
mẫu và thực hiện xét nghiệm theo quy định của 
Bộ Y tế theo 2 giai đoạn sau: 
Trước can thiệp sử dụng mô hình Slab: Xét 
nghiệm sàng lọc HIV bằng sinh phẩm nhanh 
tại 5 cơ sở y tế tuyến huyện, các mẫu sàng lọc 
có phản ứng nghi ngờ dương tính chuyển gửi 
tới Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh để 
làm xét nghiệm khẳng định bằng phương pháp 
ELISA và/hoặc kết hợp sinh phẩm nhanh. 
Sau can thiệp sử dụng mô hình POCT 
khẳng định HIV: Xét nghiệm sàng lọc bằng sinh 
phẩm nhanh và xét nghiệm khẳng định HIV 
bằng phương cách kết hợp 3 sinh phẩm nhanh 
(Determine HIV ½; SD Bioline HIV 1/2 3.0; Vikia 
HIV ½) ngay tại 5 cơ sở can thiệp. 
Các biến số nghiên cứu gồm:
Thông tin cơ bản của khách hàng xét 
nghiệm: Mã khách hàng, tuổi, giới, hành vi 
nguy cơ (NCMT hoặc quan hệ tình dục không 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
183TCNCYH 128 (4) - 2020
an toàn (QHTDKAT)) và các yếu tố nguy cơ 
(vợ/chồng bạn tình của người nhiễm HIV hoặc 
có hành vi nguy cơ cao, bố/mẹ nhiễm HIV, phơi 
nhiễm HIV, yếu tố khác có liên quan). 
Kết quả khẳng định xét nghiệm HIV: dương 
tính HIV, âm tính HIV, không xác định với HIV. 
3. Xử lý số liệu
Công cụ thu thập số liệu được xây dựng trên 
đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động 
xét nghiệm HIV và các quy định của Bộ Y tế về 
việc ghi chép biểu mẫu báo cáo hoạt động xét 
nghiệm HIV 18, quản lý theo dõi điều trị ARV 19. 
Số liệu được thu thập từ các sổ tư vấn xét 
nghiệm HIV, xét nghiệm HIV, xét nghiệm T - 
CD4, quản lý trước điều trị, quản lý điều trị ARV. 
Số liệu sau khi thu thập sẽ được rà soát, đối 
chiếu với phần mềm HIV info để bổ sung các 
thông tin còn thiếu. Sử dụng phần mềm thống 
kê SPSS 18.0 để quản lý, phân tích và thực 
hiện thống kê mô tả y học.
4. Đạo đức nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu 
nghiên cứu khoa học, quá trình mô tả nghiên 
cứu và can thiệp mô hình xét nghiệm đảm 
bảo chất lượng, không ảnh hưởng đến quá 
trình khám và điều trị của bệnh nhân. Việc tư 
vấn xét nghiệm HIV được thực hiện theo các 
quy định của Bộ Y tế. Khách hàng đồng ý tự 
nguyện xét nghiệm, các thông tin thu thập của 
khách hàng được đảm bảo bí mật và chỉ phục 
vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Nghiên 
cứu được hội đồng đạo đức của Trường Đại 
học Y tế công cộng thông qua tại Quyết định số 
301/2017YTCC - HD3. 
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của khách hàng tham gia nghiên cứu:
Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học khách hàng xét nghiệm HIV 
Đặc 
điểm
Địa bàn
Điện Biên Mộc Châu Mường Lát Quan Hóa Tuần Giáo Chung
n % n % n % n % n % n %
Giới tính
Nam 1811 82,1 833 61,7 958 31 1451 44,4 1837 54,1 6890 51,8
Nữ 396 17,9 518 38,3 2129 69 1821 55,6 1559 45,9 6423 48,2
Nhóm 
tuổi
0 - 02 0 0 2 0,2 1 0,03 1 0,03 15 0,4 19 0,1
02 - 15 47 2,1 34 2,5 72 2,3 52 1,6 107 3,2 312 2,3
16 - 29 740 33,5 679 50,3 1117 36,2 1159 35,4 1549 45,6 5244 39,4
30 - 39 627 28,4 421 31,2 1494 48,4 1760 53,8 924 27,2 5226 39,3
40 - 49 528 23,9 149 11,0 380 12,3 255 7,8 567 16,7 1879 14,1
> 50 265 12 66 4,9 23 0,8 45 1,4 234 6,9 633 4,8
Tổng 2207 100 1351 100 3087 100 3272 100 3396 100 13313 100
Có 13313 khách hàng xét nghiệm HIV tại 5 cơ sở y tế trong thời gian nghiên cứu, trong đó tỷ lệ 
khách hàng nam giới nhiều hơn không đáng kể so với khách hàng nữ giới (51,8% và 48,2%), tuy 
nhiên ở Mường Lát, Quan Hóa tỷ lệ nữ giới lại cao hơn lần lượt là 69% và 55,6%. Đại đa số khách 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
184 TCNCYH 128 (4) - 2020
hàng xét nghiệm trong độ tuổi 16 - 49 tuổi chiếm 92,8%. 
Bảng 2. Đặc điểm yếu tố hành vi nguy cơ của khách hàng xét nghiệm HIV
Đặc điểm
Địa bàn
Điện Biên Mộc Châu Mường Lát Quan Hóa Tuần Giáo Chung
n % n % n % n % n % n %
Hành vi 
nguy cơ
NCMT 1434 65 363 26,9 650 21,1 560 17,1 1508 44,4 4515 33,9
QHTDKAT 26 1,2 0 0 63 2 356 10,9 905 26,7 1350 10,1
Yếu tố 
nguy cơ
Vợ/chồng 
bạn tình 
nhiễm HIV
38 1,7 354 26,2 115 3,7 290 8,9 4 0,1 801 6,0
Vợ/chồng 
bạn tình 
nguy cơ 
cao
107 4,9 0 0 557 18 425 13 0 0 1089 8,2
Bố mẹ HIV 1 0,1 0 0 63 2 0 0 45 1,3 109 0,8
Phơi nhiễm 
HIV
8 0,4 0 0 255 8,3 3 0,1 308 9,1 574 4,3
Khác 2 0,1 2 0,2 45 1,5 1 0,03 0 0 50 0,4
Không có 
nguy cơ
591 26,8 632 46,8 1340 43,4 1640 50,1 851 25,1 5054 38
Tổng 2207 100 1351 100 3087 100 3272 100 3396 100 13313 100
Tỷ lệ khách hàng xét nghiệm có hành vi nguy cơ cao chiếm tỷ lệ nhiều nhất gồm: NCMT 33,9% 
và cao ở các Huyện Điện Biên, Tuần Giáo; quan hệ tình dục không an toàn chiếm 10,1%. Tiếp đến 
nhóm có vợ/chồng bạn tình nhiễm HIV chiếm 6,0%; vợ/chồng bạn tình của người có hành vi nguy cơ 
chiếm 8,2%. Có 229 (1,7%) khách hàng có 2 yếu tố hoặc hành vi nguy cơ trở lên. Tuy nhiên có đến 
38% khách hàng xét nghiệm không có hành vi nguy cơ, tỷ lệ cao tại các Huyện Mường Lát, Quan 
Hóa và Mộc Châu. Không có khách hàng nào là Nam quan hệ tình dục đồng giới được ghi nhận. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
185TCNCYH 128 (4) - 2020
2. Phát hiện khách hàng xét nghiệm dương tính HIV
Bảng 3. Kết quả xét nghiệm khẳng định của khách hàng theo địa bàn nghiên cứu
Kết quả 
Địa bàn
H. Điện Biên Mộc Châu Mường Lát Quan Hóa Tuần Giáo Chung
n % n % n % n % n % n %
Âm tính 2093 94,8 1288 95,3 3056 99,0 3192 97,6 3276 96,5 12905 96,9
Dương 
tính
113 5,1 63 4,7 31 1,0 79 2,4 115 3,4 401 3
Không 
xác định
1 0,0 0 0,0 0 0,0 1 0,0 5 0,1 7 0,1
Tổng 2207 100 1351 100 3087 100 3272 100 3396 100 13313 100
Trong tổng số 13313 khách hàng xét nghiệm 
HIV có 401 khách hàng dương tính với HIV 
(3%), 07 (0,1%) khách hàng có kết quả không 
xác định và 12905 (96,9%) khách hàng âm tính 
với HIV. Tỷ lệ khách hàng dương tính với HIV 
cao nhất ở Huyện Điện Biên (5,1%) và thấp 
nhất ở huyện Mường Lát (1,0%).
IV. BÀN LUẬN
Đây là kết quả từ nghiên cứu đầu tiên tại 
Việt Nam đánh giá theo dõi giám sát ca bệnh 
từ khi đến xét nghiệm HIV đến khi kết nối điều 
trị ARV tại cơ sở y tế huyện miền núi phía Bắc 
với mô hình xét nghiệm tập trung tại tuyến tỉnh 
trước can thiệp và mô hình xét nghiệm khẳng 
định HIV tại huyện sau can thiệp, tạo cơ sở 
phát triển hệ thống giám sát ca bệnh đầy đủ và 
cung cấp bằng chứng cho việc đánh giá hiệu 
quả mô hình. 
Kết quả nghiên cứu chỉ ra với sự hỗ trợ của 
POCT khẳng định HIV tiếp cận được nhiều hơn 
nhóm khách hàng có hành vi nguy cơ (44%) so 
với chỉ có một mô hình Slab cụ thể: Kết quả báo 
cáo hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV với mô 
hình Slab năm 2015 tại tỉnh Điện Biên, Sơn La, 
Thanh Hóa có tỷ lệ khách hàng có hành vi nguy 
cơ cao tiếp cận được lần lượt là 39,1%, 33,5%, 
16,5%;20 Nghiên cứu tại Sơn La 2013 khi mô 
hình Slab đang thực hiện tỷ lệ này là 30,55%;21 
Tương tự nghiên cứu tại Điện Biên, Cần Thơ 
2012 - 2013 tỷ lệ là 31,7%.22 Tuy nhiên tỷ lệ 
của nghiên cứu thấp hơn so với kết quả chỉ áp 
dụng duy nhất mô hình POCT của các nghiên 
cứu trên thế giới như: Nghiên cứu tại 07 TTYT 
- Madrid - Tây Ban Nha 2014 có tỷ lệ là 73%;23 
Nghiên cứu tại 3 cơ sở y tế ban đầu tại Chicago 
2004 tỷ lệ là 54%.24 
Tuy nhiên từ kết quả nghiên cứu cũng cho 
thấy có 38% khách hàng không có hành vi nguy 
cơ đến xét nghiệm, cao hơn ở 3 huyện Mường 
Lát, Quan Hóa, Mộc Châu, điều đó cho thấy 
chất lượng khai thác thông tin khách hàng chưa 
tốt, kết quả tương đồng với nhận xét của nghiên 
cứu tại Sơn La năm 2013 tỷ lệ là 34,1%.21 Điều 
này cho thấy đây có thể là nhóm khách hàng ẩn 
có thể cảm thấy có nguy cơ nên đi xét nghiệm 
nhưng vẫn còn sợ kỳ thị nên giấu hành vi nguy 
cơ, điều này cũng cho thấy rõ ở việc không có 
khách hàng khai nhận là nam quan hệ tình dục 
đồng giới trên địa bàn tỉnh. Để làm rõ hơn điều 
này cần có thêm những nghiên cứu định tính 
liên quan đến rào cản khai thác hành vi nguy 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
186 TCNCYH 128 (4) - 2020
cơ.
Nghiên cứu cho thấy khách hàng nữ đến xét 
nghiệm nhiều hơn ở một số huyện như Mường 
Lát (69%), Quan Hóa (55,6%) cao hơn tỷ lệ 
được báo cáo từ hoạt động tư vấn xét nghiệm 
HIV (TVXNHIV) áp dụng mô hình Slab trên 
toàn tỉnh Thanh Hóa năm 2013 (41,3%), năm 
2014 (45,7%).20 Không có sự khác biệt nhiều 
về nhóm tuổi khách hàng xét nghiệm, 92,8% 
khách hàng thuộc nhóm tuổi từ 16 - 49, thấp 
hơn không đáng kể so với nghiên cứu tại Điện 
Biên, Cần Thơ năm 2013 là 97,3%,22 thể hiện 
đặc thù hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV phát 
sinh nhiều ở nhóm tuổi trên. 
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cùng với sự 
tham gia của mô hình POCT khẳng định HIV 
phát hiện được nhiều người dương tính HIV 
hơn, tỷ lệ là 3%. Kết quả này cao hơn so với 
báo cáo hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV 
năm 2015, 2016 của toàn quốc với tỷ lệ phát 
hiện nhiễm HIV lần lượt là 1,2% và 0,7% và 
tại địa bàn tỉnh Điện Biên là 1,7% và 1,3%, 
Sơn La là 1,9% và 2,1%, Thanh Hóa là 0,6% 
và 1%.20 Từ kết quả nghiên cứu cũng cho thấy 
thêm bằng chứng dịch HIV có dấu hiệu giảm 
khi so sánh với báo cáo định kỳ hoạt động tư 
vấn xét nghiệm HIV năm 2014 tỷ lệ phát hiện 
HIV dương tính tại Sơn La là 4%, Điện Biên là 
4,3% và Thanh Hóa là 3,9%;25 nghiên cứu tại 
Quan Hóa và Mường Lát năm 2011 tỷ lệ này 
là 4,5%;26 nghiên cứu tại Sơn La năm 2012 tỷ 
lệ này là 8,8%;21 nghiên cứu tại Điện Biên năm 
2012 - 2013 tỷ lệ này là 5,8%.22
V. KẾT LUẬN
Mô hình POCT khẳng định HIV tại tuyến 
huyện góp phần tiếp cận được nhiều hơn nhóm 
khách hàng có yếu tố hành vi nguy cơ cao 
62% và nhóm khách hàng nữ giới 48,2% đến 
xét nghiệm, phát hiện được nhiều hơn người 
nhiễm HIV với tỷ lệ là 3%. 
Tuy nhiên cần phải tăng cường chất lượng 
tư vấn xét nghiệm HIV tại một số huyện và chú 
trọng can thiệp các mô hình tư vấn xét nghiệm 
HIV phù hợp và có hiệu quả trên địa bàn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nadol P, O’connor S, Hao Duong, et 
al. Findings from integrated behavioral and 
biologic survey among males who inject drugs 
(MWID) Vietnam, 2009 - 2010: evidence of 
the need for an integrated response to HIV, 
hepatitis B virus, and hepatitis C virus. PloS 
one. 2015;10(2):e0118304.
2. Nghiem Van Thong, Bui Thanh Cuong, 
Nadol PP, et al. Prevalence and correlates of 
HIV infection among men who inject drugs 
in a remote area of Vietnam. Harm reduction 
journal. 2018;15(1):8.
3. Phạm Đức Mạnh, Trần Đại Quang, Lê 
Anh Tuấn, Nguyễn Anh Tuấn. Tác động của 
dịch vụ tư vấn xét nghiệm tự nguyện với hành 
vi tiêm chích trong nhóm nghiện chích ma túy 
tại Bắc Kạn, Hòa Bình, Tuyên Quang. Tạp chí Y 
học dự phòng. 2015;XXV(10(170)).
4. Cục Phòng chống HIV/AIDS. Báo cáo 
kết quả giám sát trọng điểm qua các năm. 2019.
5. Hammett TM, Phan S, Nguyen P, et 
al. Female sexual partners of male people who 
inject drugs in Vietnam have poor knowledge of 
their male partners’ HIV status. JAIDS Journal 
of Acquired Immune Deficiency Syndromes. 
2015;68(5):562 - 567.
6. Hoàng Xuân Chiến. Thực trạng nhận 
thức, thái độ hành vi về lây nhiễm HIV/AIDS 
của đồng bào dân tộc khu vực biên giới Việt - 
Lào tỉnh Điện Biên năm 2012. 2012.
7. Nguyễn Bá Cẩn. Đánh giá hiệu quả can 
thiệp về kiến thức, hành vi thực hành phòng, 
chống HIV/AIDS trong nhóm đồng bào dân tộc 
Thái tại huyện Quan Hóa và Lang Chánh, tỉnh 
Thanh Hóa, năm 2012. 2012.
8. Koirala S, Deuba K, Nampaisan O, 
Marrone G, Ekström AM. Facilitators and 
barriers for retention in HIV care between testing 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
187TCNCYH 128 (4) - 2020
and treatment in Asia A study in Bangladesh, 
Indonesia, Lao, Nepal, Pakistan, Philippines 
and Vietnam. PloS one. 2017;12(5):e0176914.
9. Levintow SN, Pence BW, Ha TV, et 
al. Prevalence and predictors of depressive 
symptoms among HIV - positive men 
who inject drugs in Vietnam. PloS one. 
2018;13(1):e0191548.
10. Hoang Thi Nhac Vu, Giard M, Phong 
N, Vanhems P. Risk factors for delayed HIV 
diagnosis at the hospital of tropical diseases in 
Ho Chi Minh City, Vietnam. International journal 
of STD & AIDS. 2010;21(12):802 - 805.
11. Tran Xuan Bach, Nguyen Hoang Long, 
Nguyen Phuong Lan, Nguyen Tat Cuong, Phan 
Thi Thu Huong, Latkin Carl A. Methadone 
maintenance treatment promotes referral and 
uptake of HIV testing and counselling services 
amongst drug users and their partners. PloS 
one. 2016;11(4):e0152804.
12. Phan Thị Thu Hương, Nguyễn Hoàng 
Long, Nguyễn Việt Nga, et al. Thực trạng xét 
nghiệm HIV tại Việt Nam và đề xuất một số giải 
pháp nâng cao chất lượng xét nghiệm HIV tại 
Việt Nam. Tạp chí Y học Việt Nam. 2014;416.
13. Phan Duy Tiêu, Hoàng Thị Tươi, Cao 
Thị Thanh Thủy. Thực trạng công tác chuyển 
mẫu xét nghiệm huyết thanh học HIV và thời 
gian trả kết quả xét nghiệm khẳng định HIV 
tại tỉnh Yên Bái 2013 - 2014. Tạp chí Y học dự 
phòng. 2015;XXV(10 (170)):37 - 43.
14. Đào Thị Minh An, Lê Minh Giang, Đàm 
Văn Hưởng, et al. Phân tích tháp dịch vụ xét 
nghiệm HIV tự nguyện - Điều trị ngoại trú HIV 
tại tỉnh Sơn La năm 2012. Tạp chí Y học thực 
hành. 2013;889+890:417.
15. HIV/AIDS JUNPo. UNAIDS data 2019. 
2019.
16. Hoang Van Minh, Tran Xuan Bach, 
Nguyen Y Mai, Wright P. The cost of providing 
HIV/AIDS counseling and testing services in 
Vietnam. Value in Health Regional Issues. 
2012;1(1):36 - 40.
17. Phạm Hồng Thắng, Nguyễn Anh Tuấn, 
Hoàng Thị Thanh Hà, et al. Đánh giá chất 
lượng 11 sinh phẩm xét nghiệm chẩn đoán 
HIV tại Việt Nam. Tạp chí Y học dự phòng. 
2012;XXII(8(135)):240 - 246.
18. Bộ Y tế. Quyết định số 868/QĐ - BYT 
về việc Ban hành 7 biểu mẫu sổ sách dùng cho 
phòng xét nghiệm HIV. 2005.
19. Bộ Y tế. Thông tư số 32/2013/TT - 
BYT hướng dẫn quản lý, theo dõi điều trị người 
nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV. 2013.
20. Cục Phòng chống HIV/AIDS. Hệ thống 
báo cáo trực tuyến hoạt động phòng, chống 
HIV/AIDS định kỳ.
21. Đào Thị Minh An, Đàm Văn Hưởng, 
Nguyễn Tuấn Anh, Bùi Hồng Ngọc, Nguyễn 
Thị Hương Giang, Vũ Toàn Thịnh. Hoạt động 
của dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện 
tỉnh Sơn La 2012. Tạp chí Y học thực hành. 
2013;889+890:116 - 119.
22. Nguyen Thi Thuy Van, Best S, Pham 
Hong Thang, et al. HIV point of care diagnosis: 
preventing misdiagnosis experience from a 
pilot of rapid test algorithm implementation in 
selected communes in Vietnam. Journal of the 
International AIDS Society. 2017;20(S6).
23. Esteban - Vasallo MD, Morán - Arribas 
M, García - Riolobos C, et al. Targeted rapid 
HIV testing in public primary care services 
in Madrid. Are we reaching the vulnerable 
populations? International Journal of infectious 
diseases. 2014;19:39 - 45.
24. Kendrick SR, Kroc KA, Couture E, 
Weinstein RA. Comparison of point - of - care 
rapid HIV testing in three clinical venues. Aids. 
2004;18(16):2208 - 2210.
25. Cục Phòng chống HIV/AIDS. Báo cáo 
thực trạng công tác tư vấn xét nghiệm và điều 
trị HIV tại Việt Nam. 2014.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
188 TCNCYH 128 (4) - 2020
26. Phan Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Kỳ, 
Nguyễn Bá Cẩn. Mô hình tư vấn xét nghiệm tự 
nguyện dựa vào cộng đồng tại 2 huyện miền 
núi tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí Y học thực hành. 
2013;889+890:35 - 42.
Summary
CHARACTERISTICS OF CLIENTS ACCESSING HIV 
CONFIRMATORY TESTING IN HEALTH DISTRICT HEALTH 
CENTER IN NORTHERN MOUNTAINOUS REGIONS
Although HIV epidemic in Vietnam is mainly concentrated among high - risk groups, there is a 
potential of outbreaks in mountainous areas such as Thanh Hoa, Son La and Dien Bien provinces. 
Consequently, it is necessary to promote HIV testing for patients. Point of care testing (POCT) model 
and HIV confirmatory testing model using immunological technique (Standard laboratory - Slab) in 
provinces can provide rapid, accurate and easily accessible testing services. This paper describes the 
characteristics of HIV clients, thus evaluating HIV epidemic and the effectiveness of intervention. Data 
regarding clients accessing testing including demographic characteristics, risk factors, and testing 
results were collected. Data was managed and analyzed using SPSS software 18.0. 13313 participants 
were enrolled in the study, with female participants accounting for 48,2%. Participants attending these 
testing services was mainly 16 - 49 years old (92.8%), where 62 % of clients had reported risk factors 
(33.9% reported injecting drugs, 10.1% had unsafely sex, 8.2% had a high - risk spouse/sex partner, 
6% had spouse/sex partner of PLHIV) and 38% did not report risk factors. The prevalence of HIV among 
participants was 3%. Finding suggested these testing models were more accessible to those at risks. 
Keywords: HIV, HIV testing, Vietnam, confirmatory testing.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_khach_hang_xet_nghiem_khang_dinh_hiv_tai_cac_phong.pdf